Vietnam J. Agri. Sci. 2016, Vol. 14, No. 8: Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 8: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊN

Tài liệu tương tự
Microsoft Word BUI THI KIM VI_ _.doc

MCQ

De-Dap-An-Sinh-CVA-HN-

Microsoft Word - DeSinhBCT_CD_M571.doc

Microsoft Word - DeSinhBCT_CD_M867.doc

Microsoft Word - SINH 1_SINH 1_132.doc

ÔN TẬP DI TRUYỀN QUẦN THỂ

ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VẬT LÝ (LẦN 1)

Microsoft Word BÁO CÁO K?T QU? NGHIÊN C?U CH?N T?O GI?NG LÚA THU?N PB10

J. Sci. & Devel. 2014, Vol. 12, No. 8: Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 8: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO

TRUNG TÂM BDVH & LTĐH ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC THPTQG LẦN 2 T L - H Thời gian làm bài: 90 phút; (50 câu trắc nghiệm) (Thí sinh không được sử dụng tài liệu

TUYỂN CHỌN CÁC BÀI TẬP PHẦN HỌC THUYẾT TIẾN HÓA HIỆN ĐẠI Câu 1 : Quần thể là đơn vị tiến hóa cơ sở vì: (1)Quy tụ mật độ cao có thành phần kiểu gen đa

LÝ LỊCH KHOA HỌC

Khóa học LĐ Nâng cao 2018 Sinh học Thầy Phan Khắc Nghệ ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NÂNG CAO MÔN SINH SỐ 11 ID: LINK XEM LỜI

Sở GD & ĐT Thành Phố Cần Thơ Trung Tâm LTĐH Diệu Hiền Số 27 Đường Số 1 KDC Metro Hưng Lợi Ninh Kiều TPCT ĐT: ĐỀ THI THÁNG 04

- Website Đề Thi Thử THPT Quốc Gia tất cả các môn.cập nhật liên tục. Truy cập tải ngay!! Sở Giáo dục - Đào tạo Đồng Nai THI THỬ TH

BÀI GIẢI

Tựa

Gia sư Thành Được (05) ÔN TẬP TỔNG HỢP LTĐH 2017 Câu 1: Khi lai hai thứ bí ngô quả tròn thuần chủng với nhau thu được F1 gồm toàn b

Giải pháp ERP ngành Vàng Bạc Đá Quý

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐCCT học phần KTNNN-BH

Chương 4 Ước lượng tham số Bài giảng Lý thuyết xác suất và thống kê toán Lý thuyết mẫu Phương pháp mẫu Cách trình bày mẫu Các đặc trưng mẫu Tính các đ

THùC TR¹NG TI£U THô RAU AN TOµN T¹I MéT Sè C¥ Së

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỘI NGHỊ NCKH KHOA SP TOÁN-TIN THÁNG 05/2015 GIẢI THUẬT DI TRUYỀN (GAs) VÀ CÁC ỨNG DỤNG ThS. Trần Kim Hương Khoa Sư phạm Toán-Tin, Trường Đại học Đồng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN (Đề thi gồm 6 trang) ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN III NĂM 2017 Bài thi: Khoa học tự nhiên; Môn: SINH HỌC Thời g

Microsoft Word - Day_lop_4_P1.doc

BÀI GIẢI

Sinh hồc - 202

THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG GIA LAI ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2018 LẦN 1 Môn: Sinh học Thời gian làm bài: 50 phút Câu 1: Người ta phân biệt nhóm thực vậ

Truy cập Website : hoc360.net Tải tài liệu học tập miễn phí Đáp án 1-C 2-B 3-A 4-D 5-B 6-A 7-A 8-B 9-C 10-C 11-A 12-A 13-C 14-B 15-A 16-C 17-C 18-A 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC Môn thi: SINH HỌC Thời gian làm bài: 40 phút; (30 câu trắc nghiệm) Mã

PowerPoint Template

SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC ĐỢT 1 Ngày 03 tháng 3 năm 2012 MÔN SINH HỌC Thời gian làm bài: 90 phút, không kể t

Chiến lược ôn thi THPT quốc gia môn Toán 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP

Sinh hồc - 207

BanHuongDanEIDfinal

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHẠM ANH TUẤN Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Tấ

THIẾT BỊ HỖ TRỢ TẬP BÓNG BÀN TỰ CHẾ *-*-*-*-* HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY BẮN BÓNG BÀN HIEPASC Homemade ( Có kèm tài liệu chi tiết cấu tạo máy ) Thiết bị đư

- Website Đề Thi Thử THPT Quốc Gia tất cả các môn.cập nhật liên tục. Truy cập tải ngay!! SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VP TRƯỜNG THPT BÌNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI MINH HỌA - KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 Môn: SINH HỌC Thời gian làm bài: 90 phút. Câu 1. Trong các phát biểu sau, có ba

Microsoft Word - Tap chi so _1_.doc

TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 20, SỐ Q Về thẩm quyền của Hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam Lê Ngọc Thạnh

A. LÍ THUYẾT TÍCH HỢP XÁC SUẤT 1/ Định nghĩa xác suất: Xác suất (P) để một sự kiện xảy ra là số lần xuất hiện sự kiện đó (a) trên tổng số lần thử (n):

Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Journal of Economics and Business Administration Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ

SỞ GDĐT BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TP.HCM TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC CAO ĐẲNG

Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 1: Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(1): NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY RAU

(Microsoft Word - B\300I 5. LE THOI TAN, NGUYEN DUC CAN _CHE BAN L1 - Tieng Anh_.doc)

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG LÒ VI SÓNG MWE 210G Vui lòng đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng và giữ sách hướng dẫn để tiện việc tham khảo về sau. 1

Preliminary data of the biodiversity in the area

(Microsoft Word - TCVN9385_2012 Ch?ng s\351t cho c\364ng tr\354nh x\342y d?ng - Hu?ng d?n thi?t k?, ki?m tra v\340 b?o tr\354 h? th?ng)

HƢỚNG DẪN BÀI TẬP NHÓM PHẦN THỰC HIỆN CÁ NHÂN Phần 1: Đề xuất dự án Phần 1 là nhiệm vụ cá nhân. Chỉ những sinh viên hoàn thành nhiệm vụ này mới được p

Chương 5: Mục tiêu chương 5: BẢN MẶT CẦU - HỆ MẶT CẦU 218 Chương 5: Bản mặt cầu Hệ dầm mặt cầu Cung cấp kiến thức cơ bản cho người học thiết kế bản mặ

Đi Tìm Dấu Vết Cột Đồng Mã Viện Cao Nguyên Lộc Vào năm thứ 9 sau công nguyên ở Trung Hoa, quan đại triều Vương Mãn làm loạn cướp ngôi nhà H

Giáo án Ngữ văn 12 THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT : o Nắm được một số phép tu từ cú pháp ( phép lặp cú pháp, phép liệt kê, phép

TÓM TẮT CÔNG THỨC VẬT LÝ THPT ( LÝ 11)

Dieãn ñaøn trao ñoåi 75 THÀNH NGỮ TRONG CUNG OÁN NGÂM KHÚC NGUYỄN GIA THIỀU Expressions in Cung oan Ngam Khuc Nguyen Gia Thieu Trần Minh Thương 1 Tóm

Đề thi thử THPT Quốc Gia 2019 môn Sinh Học THPT Ngô Sĩ Liên - Bắc Giang - lần 1

Microsoft Word - Tom tat - Le Ha Anh Tuyet.doc

Câu 1

Truy cập Website : hoc360.net Tải tài liệu học tập miễn phí Đề thi thử THPT QG THPT Chuyên Thái Nguyên - lần 2 Câu 1: Hai nguồn sóng kết hợp A, B trên

Kỹ thuật và Công nghệ 179 MỘT VÀI SUY NGHĨ VỀ VẤN ĐỀ TÍNH TOÁN CỐT THÉP CHO VÁCH CỨNG NHÀ CAO TẦNG HIỆN NAY SOME THOUGHTS ON THE CURRENT CALCULATION F

Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 12 (1) (2017) NGHIÊN CỨU CHỌN NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ CHỨA PROTEASE HOẠT TÍNH CAO VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶ

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH ĐỀ CHÍNH THỨC (Mã đề 102) ĐỀ THI HỌC KÌ I, NĂM HỌC Môn Toán Khối 12. Thời gian 90 phút (không kể thời gian phát

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: / Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8B, pp This paper is available online at ht

000.FF50VI. Trang bia 1 - bia ngoai

Microsoft Word - TCVN Moc noi do dam

INSTRUCTION MANUAL AQR-IFG50D

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA (Đề có 5 trang) KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LỚP 12 THPT NĂM HỌC Bài khảo sát: KHOA HỌC TỰ NHIÊN MÔN: Sinh học Thời

Microsoft Word - TCVN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh Phúc ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN 1. Tên học phần :

Đề thi thử THPT Quốc Gia 2019 môn Hóa học THPT Chuyên ĐH Vinh - Nghệ An - Lần 1

HỘI NGHỊ HÓA SINH 2017

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 57 năm 2014 MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN - PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON Đ

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 23 năm 2010 CON NGƯỜI TRONG TIỂU THUYẾT THỜI HẬU CHIẾN VIẾT VỀ CHIẾN TRANH NGUYỄN THỊ KIM TIẾN * TÓM TẮT Soi chiếu ở s

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN BỘ MÔN GIẢI PHẪU HỌC BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC TẬP 1 NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI

Microsoft Word - [vanbanphapluat.co] tcvn

Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH ng nghiệp Th c ph m T h inh ) NGHIÊN CỨU DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA VÙNG

Microsoft Word - SINHCT_CD_K13_ 279

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi có 6 trang) ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2013 Môn: SINH HỌC; Khối B Thời gian làm bài: 90 phút, không k

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 GIỄU NHẠI BẰNG HÌNH THỨC NÓI MỈA TRONG TIỂU THUYẾT SỐ ĐỎ C

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Tạp chí Khoa học Đại học Huế:Kinh tế và Phát triển; ISSN Tập 126, Số 5D, 2017, Tr ; DOI: /hueuni-jed.v126i5D.4578 GIẢI PHÁP

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI THAM KHẢO (Đề thi có 04 trang) KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2019 Bài thi: KHOA HỌC TỰ NHIÊN Môn thi thành phầ

CHÍNH PHỦ Số: 102/2013/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 05 tháng 09 n

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY HÚT MÙI CFB 900 AXA Exclusive Marketing & Distribution HANOI Villa B24, Trung Hoa - Nhan Chinh, Thanh Xuan Dist

Microsoft Word - RKHQLSDNC2015.doc

Câu 1: Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của:

BÀI TẬP

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e

HƯỚNG DÂN SỬ DỤNG

ĐÊ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I – LỚP 9

System 8 Tay khoan Cordless RX ONLY Rev-

ĐÊ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN

Bản ghi:

Vietnam J. Agri. Sci. 2016, Vol. 14, No. 8: 1255-1261 Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 8: 1255-1261 www.vnua.edu.vn NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ GEN KHÁNG BỆNH GỈ SẮT Ở ĐẬU TƯƠNG VIỆT NAM VÀ CHỈ THỊ PHÂN TỬ LIÊN KẾT VỚI CHÚNG Nguyễn Văn Khởi 1,2*, Dương Xuân Tú 2, Nguyễn Thanh Tuấn 3, Nguyễn Văn Lâm 2, Nguyễn Huy Chung 4, Đinh Xuân Hoàn 4, Lê Thị Thanh 2, Nguyễn Thị Thu 2, Phan Hữu Tôn 3 1 Nghiên cứu sinh, Khoa Nông học, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 3 Khoa Công nghệ sinh học, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam; 4 Viện Bảo vệ thực vật Email * : khoi_sv@yahoo.com Ngày gửi bài: 10.03.2016 Ngày chấp nhận: 15.08.2016 TÓM TẮT Tính kháng bệnh gỉ sắt ở đậu tương do nấm Phakopsora pachyrhizi Sydow gây ra đã được phát hiện và quy định bởi 5 gen đơn trội là: Rpp1, Rpp2, Rpp3, Rpp4 và Rpp5. Nghiên cứu khả năng kháng nhiễm với bệnh gỉ sắt đậu tương ở Việt Nam của các dòng đậu tương mang gen chuẩn kháng cho thấy, các gen kháng Rpp2, Rpp4 là các gen kháng tốt với bệnh gỉ sắt đậu tương ở Việt Nam, gen kháng Rpp5 kháng tốt với nguồn bệnh thuộc khu vực phía Nam Việt Nam. Các gen kháng này được tiến hành lựa chọn các chỉ thị phân tử liên kết trên cơ sở phân tích quần thể lai phân tích giữa các dòng đậu tương mang gen và kháng bệnh với các dòng không mang gen và mẫn cảm với bệnh cho thấy, chỉ thị Satt620, Satt288 và Sat_275 được xác định lần lượt liên kết chặt với gen kháng Rpp2, Rpp4 và Rpp5 với khoảng cách di truyền tương ứng là 3,33 cm, 2,50 cm và 4,16 cm. Các chỉ thị này được sử dụng để nhận diện và chọn lọc các gen kháng trong nguồn gen và một số tổ hợp phân ly F2, phục vụ chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh gỉ sắt ở Việt Nam. Từ khóa: Bệnh gỉ sắt, chỉ thị phân tử, đậu tương. Identify the Effectiveness of Some Soybean Rust Resistant Genes on Vietnam and Their Linkage Molecular Markers ABSTRACT Five genes Rpp1, Rpp2, Rpp3, Rpp4 & Rpp5 conferring resistance to Phakopsora pachyrhizi Sydow in soybean were identtified. Resistance evaluation of the soybean lines carrying resistant genes shows that genes Rpp2 and Rpp4 are highly resistant to soybean rust in Vietnam while Rpp5 is high resistant to the isolates of rust pathogen collected from Southvietnam. The selection of molecular markers linked to the above-mentioned resistance genes based on the analysis of crossing populations between resistant and susceptible cultivars shows that the markers Satt620, Satt288 and Sat_275 are closely linked to Rpp2, Rpp4 and Rpp5 with the genetic distance of 3.33cM, 2.50cM and 4.16cM, respectively. These markers may be used to identify and select resistance genes in germplasm and resistant individuals in segregating populations. Keywords: Molecular markers, rust resistant genes, soybean. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh gỉ sắt đậu tương do nấm Phakopsora pachyrhizi Sydow gây ra, là bệnh hại chính trên cây đậu tương (Glycine max) ở Châu Á và nhiều nước sản xuất đậu tương trên thế giới. Có 5 gen quy định tính kháng bệnh gỉ sắt ở đậu tương đã được phát hiện, nằm trên từng nhiễm sắc thể (NST) và liên kết với một số chỉ thị với khoảng cách di truyền khác nhau. Gen kháng Rpp1 1255

Nghiên cứu xác định hiệu quả của một số gen kháng bệnh gỉ sắt ở đậu tương Việt Nam và chỉ thị phân tử liên kết với chúng nằm trên NST số 18, liên kết chặt với 2 chỉ thị Sct_187 và Sat_064 với khoảng cách di truyền là 0,4cM (Hyten et al., 2007); Rpp2 nằm trên NST số 16, liên kết với chỉ thị Sat_255, Satt620 và Satt215 với khoảng cách di truyền lần lượt là 8,1cM, 4,3cM và 4,3cM (Abdelnoor et al., 2007); Rpp3 nằm trên NST số 6, liên kết với các chỉ thị Satt460, Sat_263 và Sat_251 với khoảng cách di truyền lần lượt là 0,5cM, 0,9cM và 4,1cM (David et al., 2009); Rpp4 trên NST số 18, liên kết với chỉ thị Satt288 và Sat_191 với khoảng cách di truyền là 1,19cM và 6,24cM (Abdelnoor et al., 2007) và gen kháng Rpp5 nằm trên NST số 3, liên kết với chỉ thị Sat_275 và Sat_280 với khoảng cách di truyền là 4,6cM và 6,3cM (Gacia et al., 2008). Tuy nhiên, mức độ liên kết của mỗi chỉ thị ADN với mỗi gen phụ thuộc vào khoảng cách di truyền giữa chúng và có thể khác nhau tùy mỗi nguồn vật liệu sử dụng. Vì thế, để sử dụng các chỉ thị này trong chọn tạo giống kháng bệnh bằng chỉ thị phân tử thì nhà chọn giống cần xác định lại độ liên kết thực của từng chỉ thị với mỗi gen kháng có trong nguồn vật liệu nghiên cứu của mình. Trên cơ sở các chỉ thị liên kết với gen kháng đã được công bố, từ đó lựa chọn ra được chỉ thị có liên kết chặt, độ tin cậy cao rồi áp dụng trong công tác chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh gỉ sắt ở Việt Nam. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu nghiên cứu - 5 dòng đậu tương mang gen chuẩn kháng với bệnh gỉ sắt: PI200492 (Rpp1), PI230970 (Rpp2), PI462312 (Rpp3), PI459025B (Rpp4) và PI200256 (Rpp5); Giống đậu tương ĐT2000 (Giống đối chứng kháng - Nguyễn Thị Bình, 1990); Giống đậu tương V74, ĐT12 (Giống mẫn cảm với bệnh gỉ sắt). - 7 cặp mồi SSR liên kết với các gen kháng bệnh rỉ sắt đậu tương đã được công bố (Bảng 1). - 3 nguồn nấm gây bệnh gỉ sắt đậu tương đại diện cho các vùng sinh thái đặc trưng của Việt Nam (IS - 15: vùng đồng bằng sông Hồng; IS - 17: vùng Bắc Trung Bộ; IS - 28: vùng Tây Nam Bộ) được cung cấp bởi Bộ môn Miễn dịch, Viện Bảo vệ Thực vật 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phát triển quần thể lai phân tích Tiến hành xây dựng các tổ hợp lai giữa mẹ là giống mẫn cảm với bệnh gỉ sắt ở Việt Nam (V74), bố là các dòng mang gen chuẩn kháng. Thế hệ F2 của mỗi tổ hợp được lấy ngẫu nhiên 120 cá thể cho phân tích kiểu gen bằng chỉ thị phân tử và kiểu hình bằng nhiễm bệnh nhân tạo. Bảng 1. Danh sách các chỉ thị phân tử liên kết với gen kháng bệnh gỉ sắt đậu tương Gen kháng Chỉ thị liên kết Trình tự Rpp2 Satt 215 F GCGCCTTCTTCTGCTAAATCA R CCCATTCAATTGAGATCCAAAATTAC Satt 620 Sat_255 F GCGGGACCGATTAAATCAATGAAGTCA R GCGCATTTAATAAGGTTTACAAATTAGT F GCGGCATGTCATGGTATACGTAACTTTAGA R GCGCAACTGAAGCAAGAAAAGAAACCT Rpp4 Sat_191 F CGCGATCATGTCTCTG R GGGAGTTGGTGTTTTCTTGTG Satt288 F GCGGGGTGATTTAGTGTTTGACACCT R GCGCTTATAATTAAGAGCAAAAGAAG Rpp5 Sat_275 F GCGGGATAATTGGTTTTAGGAAAATGC R GCGCCTAATCACCTAAAAAAACGTTTA Sat_280 F GGCGGTGGATATGAAACTTCAATAACTACAA R GGCGGGCTTCAAATAATTACTATAAAACTACGG Khoảng cách liên kết (cm) Kích cỡ (bp) Tác giả 4,3 100-110 Abdedelnoor et al. (2007) 4,3 285-330 8,1 210-300 6,4 200-260 Abdelnoor et al. (2007) 1,19 245-260 4,6 210-275 Gacia et al. (2008) 6,3 230-290 Note: Các mồi chỉ thị được cung cấp bởi hãng IDT (Mỹ) 1256

Nguyễn Văn Khởi, Dương Xuân Tú, Nguyễn Thanh Tuấn, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Huy Chung, Đinh Xuân Hoàn, Lê Thị Thanh, Nguyễn Thị Thu, Phan Hữu Tôn 2.2.2. Nhiễm bệnh nhân tạo Phương pháp nhiễm bệnh nhân tạo và đánh giá tính kháng nhiễm được thực hiện theo quy trình của Nguyễn Thị Bình và cs. (1990). Khi cây non có một lá kép đã mở hoàn toàn, tiến hành nhiễm bệnh bằng phương pháp phun dịch bào tử lên bề mặt lá với liều lượng 0,5 ml/dm 2 lá. Tạo độ ẩm bằng che phủ ni lông từ 12-24 giờ đầu. Đánh giá tính kháng/nhiễm bệnh được tiến hành sau khi nhiễm bệnh 14 ngày, đánh giá từ 3-4 lần, mỗi lần cách nhau từ 7-10 ngày cho đến khi giống đối chứng đạt cấp bệnh cao nhất với 3 chỉ tiêu: - Mức độ nhiễm bệnh: Đánh giá theo% diện tích lá bị bệnh với thang 7 cấp, mỗi giống đánh giá 5 cây. Cấp 1: 0%; Cấp 2: < 10%; Cấp 3: 10-20%; Cấp 4: 20-30%; Cấp 5: 30-50%; Cấp 6: 50-75%; Cấp 7: > 75%. - Màu sắc ổ bệnh: Ổ bệnh có màu nâu đỏ hoặc nâu đậm, đặc trưng cho giống kháng bệnh, ký hiệu là RB. Ổ bệnh có mầu nâu vàng, đặc trưng cho giống nhiễm bệnh ký hiệu là TAN. Trên lá có cả hai loại vết bệnh TAN và RB là giống có phản ứng trung gian, ký hiệu là MIX. - Mức độ hình thành bào tử: Được đánh giá theo% số lượng vết bệnh có hình thành bào tử trên tổng số vết bệnh trong một đơn vị diện tích theo thang điểm: Điểm 0: Không có bào tử; Điểm 1: Không hình thành bào tử; Điểm 2: Bào tử 25%; Điểm 3: 25% < Bào tử 50%; Điểm 4: 50% < Bào tử 75%; Điểm 5: Bào tử 75% - Đánh giá mức kháng/nhiễm: Các giống đậu tương kháng bệnh phải đạt được các tiêu chuẩn sau: (1) Có vết bệnh kiểu: RB; (2) Mức độ nhiễm bệnh bằng hoặc thấp hơn so với giống đối chứng kháng; (3) Bào tử hình thành ít hoặc đạt điểm từ 1-3. 2.2.3. Các kỹ thuật sinh học phân tử - Tách chiết ADN tổng số: ADN được tách chiết theo phương pháp CTAB của Doyle et al. (1987) có cải tiến. - Phản ứng nhân gen (PCR): Mỗi phản ứng PCR 15 l gồm: 9,6 l nước cất hai lần khử ion; 1,5 l đệm PCR 10X; 0,3 l dntps 10Mm; 0,2 l Taq DNA polymerase 1 U/ l; 2,4 l mồi xuôi 5Mm + Mồi ngược 5Mm; 1,0 l DNA 10 g/l. Chương trình PCR trên máy Realtime PCR: 94 0 C - 5 phút; 35 chu kỳ (94 0 C - 40 giây; Tm 0 C - 30 giây; 72 0 C - 1 phút); 72 0 C - 5 phút; giữ mẫu ở 4 0 C - Điện di sản phẩm PCR: Sản phẩm PCR được điện di và phân tích hình ảnh trên máy điện di mao quản QIAxcel của hãng Quiagen (Đức). 2.2.4. Phân tích và xử lý số liệu Kiểm định phân phối kiểu gen theo tỷ lệ phân ly mong đợi trong quần thể F2 bằng sử dụng phân phối 2 (df = 2, p = 0,05); 2 = (số quan sát - số mong đợi) 2 /Số mong đợi. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hiệu quả của một số gen kháng với bệnh gỉ sắt đậu tương ở Việt Nam Để chọn tạo giống kháng bệnh bền vững thành công, trước hết phải phân lập và xác định được các chủng bệnh khác nhau ở vùng mà giống sẽ trồng phổ biến trong tương lai. Sau đó phải xác định được khả năng kháng của từng gen kháng đối với mỗi chủng bệnh, rồi lựa chọn chỉ thị phân tử chọn lọc gen kháng hữu hiệu đưa chúng vào mới tạo ra được giống kháng bệnh bền vững. Hiện có 5 gen (Rpp1, Rpp2, Rpp3, Rpp4 và Rpp5) được xác định bằng chỉ thị ADN có trong 5 mẫu giống, được lây nhiễm nhân tạo sử dụng 3 nguồn nấm gỉ sắt đại diện được phân lập từ 3 vùng sinh thái khác nhau. Kết quả đánh giá được đưa ra trong bảng 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mẫu giống mang gen chuẩn kháng Rpp1 cùng với 2 giống mẫn cảm với bệnh gỉ sắt là V74 và ĐT12 cho phản ứng nhiễm với cả 3 nguồn bệnh. Các dòng chuẩn kháng, chứa gen kháng Rpp2, Rpp4 và giống ĐT2000 cho phản ứng kháng với cả 3 nguồn bệnh. Mẫu giống mang gen chuẩn kháng Rpp3 cho phản ứng kháng với nguồn bệnh thuộc khu vực miền Bắc và phản ứng nhiễm với nguồn bệnh thuộc khu vực miền Trung và miền Nam; mẫu giống mang gen chuẩn kháng Rpp5 cho phản ứng nhiễm với nguồn bệnh thuộc khu vực Miền Bắc và phản ứng kháng với nguồn bệnh thuộc 1257

Nghiên cứu xác định hiệu quả của một số gen kháng bệnh gỉ sắt ở đậu tương Việt Nam và chỉ thị phân tử liên kết với chúng Bảng 2. Kết quả đánh giá tính kháng/nhiễm với bệnh gỉ sắt ở Việt Nam của các dòng mang gen chuẩn kháng khác nhau Mẫu dòng, giống Nguồn bệnh IS - 15 (Miền Bắc) IS - 17 (Miền Trung) IS - 28 (Miền Nam) PI200492 (Rpp1) N N N PI230970 (Rpp2) K K K PI462312 (Rpp3) K N N PI459025B (Rpp4) K K K PI200256 (Rpp5) N K K ĐT2000 (Đ/c kháng) K K K V74 (Đ/c nhiễm) N N N ĐT12 (Đ/c nhiễm) N N N Ghi chú: - K: Kháng ; - N: Nhiễm; Đ/c: Đối chứng A - Satt215 B - Satt620 C - Sat_255 D - Satt288 E - Sat_191 F - Sat_275 G - Sat_280 Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR sử dụng chỉ thị Satt215 (A), Satt620 (B), Sat_255 (C), Satt288 (D), Sat_191 (E), Sat_275 (F) và Sat_280 (G) với size marker 1000 bp (M) trên các mẫu giống PI200492 (1), PI230970 (2), PI462312 (3), PI459025B (4), PI200256 (5), ĐT2000 (6), V74 (7), ĐT12 (8), Nhất Tiến HLLS (9), AK03 (10), M103 (11), Đ8 (12) 1258

Nguyễn Văn Khởi, Dương Xuân Tú, Nguyễn Thanh Tuấn, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Huy Chung, Đinh Xuân Hoàn, Lê Thị Thanh, Nguyễn Thị Thu, Phan Hữu Tôn khu vực miền Trung và miền Nam. Như vậy, Rpp2 và Rpp4 là các gen kháng tốt với bệnh gỉ sắt đậu tương ở Việt Nam, Rpp5 kháng tốt với nguồn bệnh chỉ ở khu vực phía Nam Việt Nam. Các gen kháng này được tiến hành lựa chọn chỉ thị phân tử liên kết chặt phục vụ chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh gỉ sắt ở Việt Nam. 3.2. Xác định đa hình các mẫu giống đậu tương sử dụng chỉ thị phân tử liên kết với gen quy định tính kháng bệnh gỉ sắt Để kiểm tra mức đa hình phân biệt của chỉ thị phân tử với các mẫu giống kháng và nhiễm, chúng tôi tiến hành kiểm tra trên các dòng mang gen chuẩn kháng, các giống mẫn cảm và một số mẫu giống bố mẹ. Hình ảnh điện di đại diện được đưa ra trong hình 1. Chỉ thị Satt215 cho đa hình trên mẫu giống PI230970 (Rpp2), ĐT2000 và Nhất Tiến HLLS ở vạch band 100bp, phân biệt với các mẫu giống khác ở vạch band 110bp; Satt620 cho đa hình trên mẫu giống PI230970 (Rpp2), ĐT2000 và Nhất Tiến HLLS ở vạch band 285bp, phân biệt với các mẫu giống còn lại ở vạch band 315bp; Sat_255 cho đa hình trên các mẫu giống với 3 loại vạch band có các kích thước lần lượt là 300bp, 250bp và 210bp trong đó mẫu giống PI230970 mang gen kháng Rpp2, ĐT2000 và Nhất Tiến HLLS cho vạch band ở kích thước 300bp, Sat_191 cho đa hình trên mẫu giống PI459025B (Rpp4) và Nhất Tiến HLLS ở vạch band 200pb, phân biệt với các mẫu giống khác ở vạch band 260bp; Satt288 cho đa hình trên mẫu giống PI459025B (Rpp4) và Nhất Tiến HLLS với 2 vạch band có kích thước 230bp và 240bp, phân biệt với các mẫu giống còn lại ở vạch band 250 bp và 255bp; Sat_275 cho đa hình trên mẫu giống PI200256 (Rpp5), ĐT2000 và Nhất Tiến HLLS ở vạch band 275pb, phân biệt với các mẫu giống khác ở vạch band 255 bp; Sat_280 cho đa hình trên mẫu giống PI200256 (Rpp5), ĐT2000 và Nhất Tiến HLLS ở vạch band 285bp, phân biệt với các mẫu giống còn lại ở vạch band 265bp. Như vậy, tất cả các chỉ thị sử dụng trong nghiên cứu đều cho đa hình phân biệt giữa các mẫu giống mang gen kháng và không mang gen kháng. Tuy nhiên, để sử dụng các chỉ thị này trong nhận diện các gen kháng phục chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh gỉ sắt ở Việt Nam thì cần phải xác định lại mức liên kết của từng chỉ thị với các gen kháng trên nguồn vật liệu nghiên cứu. 3.3. Mức liên kết của chỉ thị phân tử với gen quy định tính kháng bệnh gỉ sắt ở đậu tương trên quần thể F2 Gen kháng bệnh gỉ sắt đậu tương đã được xác định là di truyền bởi các gen đơn trội, do vậy sẽ tuân theo quy luật di truyền của Mendel. Liên kết của chỉ thị với các gen kháng bệnh rỉ sắt đậu tương Việt Nam Rpp2, Rpp4 và Rpp5 được xác định dựa trên kết quả phân tích sai khác về kiểu gen được nhận diện bằng chỉ thị phân tử và tính kháng nhiễm thực tế (kiểu hình) Bảng 3. Phân ly kiểu gen kháng xác định bằng chỉ thị phân tử ở thế hệ F2 của các tổ hợp lai Tổ hợp Tổng số cá thể Chỉ thị Kiểu gen phát hiện bằng chỉ thị RR Rr rr 2 V74 PI230970 (Rpp2) 120 Satt215 46 51 23 11,5 Satt 620 28 66 26 1,3 Sat_255 41 53 26 5,3 V74 PI459025B (Rpp4) 120 Sat_191 39 67 14 12,05 Satt288 36 65 19 5,65 V74 PI200256 (Rpp5) 120 Sat_ 275 40 55 25 4,58 Sat_ 280 38 62 20 5,67 Ghi chú: Giá trị 2 (df = 2, p: 0,05) tra bảng = 5,99 1259

Nghiên cứu xác định hiệu quả của một số gen kháng bệnh gỉ sắt ở đậu tương Việt Nam và chỉ thị phân tử liên kết với chúng của 120 cá thể ở mỗi tổ hợp lai được lựa chọn với mẹ là giống V74 (nhiễm, không cho đa hình kiểu gen kháng) và bố là các dòng chuẩn kháng mang gen (kháng với các nguồn nấm bệnh). Sử dụng phương pháp kiểm định 2 giữa tỷ lệ phân ly kiểu gen theo lý thuyết và tỷ lệ phân ly kiểu gen thực tế được nhận diện bằng các chỉ thị phân tử trên quần thể phân ly F2. Kết quả được trình bày trong bảng 3. Giá trị 2 của các kiểu gen kháng được xác định bằng các chỉ thị đưa ra trong bảng 4, cho thấy các chỉ thị Satt620, Sat_255, Satt288, Sat_275 và Sat_280 cho tỷ lệ phân ly gần đúng với tỷ lệ phân ly theo lý thuyết (tỷ lệ 1:2:1). Kết quả phân tích kiểu gen kháng kết hợp với đánh giá tính kháng/nhiễm của các cá thể trong quần thể F2 của các tổ hợp lai được trình bày trong bảng 4. Gen và chỉ thị nằm cùng trên 1 NST hoặc nhóm liên kết, F1 khi hình thành giao tử, trao đổi chéo xảy ra ở những đoạn NST tương đồng do đó có thể gen và chỉ thị không cùng đi về 1 giao tử (bị phá vỡ liên kết) dẫn đến sự sai khác ở F2 về kiểu gen được xác định bằng chỉ thị và kiểu hình do kiểu gen qui định. Dựa vào tỷ lệ sai khác giữa kiểu gen (được xác định bằng các chỉ thị) và kiểu hình (thông qua đánh giá nhân tạo) trên quần thể phân ly F2 để tính tỷ lệ giao tử trao đổi chéo (giữa gen và chỉ thị) của F1, theo qui ước 1% chao đổi chéo = 1cM. Qua kết quả phân tích, các chỉ thị được lựa chọn có liên kết với gen kháng bệnh gỉ sắt đậu tương tương đối chặt, khoảng cách di truyền < 5cM: Rpp2 liên kết với chỉ thị Satt620 ở khoảng cách di truyền 3,33cM; Rpp4 liên kết với chỉ thị Satt288 ở khoảng cách di truyền 2,5 cm và Rpp5 liên kết với chỉ thị Sat_275 ở khoảng cách di truyền 4,16cM. Các chỉ thị này được sử dụng để nhận diện gen kháng trong lai tạo và chọn lọc giống đậu tương kháng bệnh gỉ sắt ở Việt Nam. Bảng 4. Kết quả phân tích kiểu gen kháng bằng chỉ thị phân tử kết hợp với đánh giá kiểu hình bằng nhiễm bệnh nhân tạo trên quần thể phân ly F2 Tổ hợp Chỉ thị Kiểu gen Tổng số cá thể Số cá thể kháng Số cá thể nhiễm Trao đổi chéo (cm) V74 PI230970 (Rpp2) Satt215 RR 46 43 3 7,50 Rr 51 47 4 rr 23 2 21 Satt 620 RR 28 26 2 3,33 Rr 66 65 1 rr 26 1 25 Sat_255 RR 41 39 2 5,00 Rr 53 50 3 rr 26 1 25 V74 PI459025B (Rpp4) Sat_191 RR 39 37 2 6,67 Rr 67 63 4 rr 14 2 12 Satt288 RR 36 34 2 2,50 Rr 65 65 0 rr 19 1 18 V74 PI200256 (Rpp5) Sat_ 275 RR 40 38 2 4,16 Rr 55 53 2 rr 25 1 24 Sat_ 280 RR 38 35 3 5,83 Rr 62 60 2 rr 20 2 18 1260

Nguyễn Văn Khởi, Dương Xuân Tú, Nguyễn Thanh Tuấn, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Huy Chung, Đinh Xuân Hoàn, Lê Thị Thanh, Nguyễn Thị Thu, Phan Hữu Tôn 4. KẾT LUẬN Gen kháng Rpp2, Rpp4 và Rpp5 biểu hiện tính kháng tốt với bệnh gỉ sắt đậu tương ở Việt Nam, các gen kháng này rất có giá trị sử dụng trong chương trình chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh gỉ sắt ở Việt Nam theo các vùng sinh thái đặc trưng. Chỉ thị phân tử: Satt620 (liên kết với gen kháng Rpp2 ở khoảng cách di truyền 3,33cM), Satt288 (liên kết với gen kháng Rpp4 ở khoảng cách di truyền 2,50cM) và Sat_275 (liên kết với gen kháng Rpp5 ở khoảng cách di truyền 4,16cM) là các chỉ thị liên kết chặt với gen kháng mục tiêu, có độ tin cậy cao trong nghiên cứu ứng dụng. Các chỉ thị này sẽ được sử dụng để nhận diện gen kháng trong lai tạo và chọn lọc giống đậu tương kháng bệnh gỉ sắt ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO Abdelnoor R. V, Maria Cristina, Kazuhiro Suenaga, Naoki Yamanaka (2009). Characterization of genes Rpp2, Rpp4, and Rpp5 for resistance to soybean rust. Plant and Animal Genomes XV Conf., poster 413: 322-331. David L. H, James R. Smith, Reid D. Frederick, Mark L. Tucker, Qijian Song and Perry B. Cregan. (2009). A High Density Integrated Genetic Linkage Map of Soybean and the Development of a 1536 Universal Soy Linkage Panel for Quantitative Trait Locus Mapping. Crop Sci., 36: 451-460. Garcia A, Calvo ES, de Souza Kiihl RA, Harada A, Hiromoto DM and Vieira LG. (2008). Molecular mapping of soybean rust (Phakopsora pachyrhizi) resistance genes: Discovery of a novel locus and alleles. Theor Appl Genet., 117: 545-553. Hyten D. L, Hartman G. L, Nelson R. L., Frederick R. D., Concibido V. C., Narvel J. M. and Cregan P. B. (2007). Map Location of the Rpp1 Locus That Confers Resistance to Soybean Rust in Soybean. Crop Sci., 47: 837-840. Nguyễn Thị Bình (1990). Nghiên cứu và đánh giá khả năng chống chịu bệnh gỉ sắt (Phacopsora pachyrhizi Sydow) của tập đoàn đậu tương ở miền Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, tr. 66-68. 1261