Microsoft Word BÁO CÁO K?T QU? NGHIÊN C?U CH?N T?O GI?NG LÚA THU?N PB10

Tài liệu tương tự
KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN “NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ, CHẤT LƯỢNG NGÔ HÀNG HÓA CHO ĐỒN

Microsoft Word - Tap chi so _1_.doc

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018 TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THAN NGẮN NGÀY, PHẨM CHẤT CAO Lê Hữu Hải 1, Huỳnh Thị Huế Trang 1

Microsoft Word - 01-NN-NGUYEN THANH TRUC(1-8)042

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN NGUYỄN VĂN BẮC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC HIỆU QUẢ TRÊN ĐẤT LÚA NƢỚC TẠI HUYỆN BÙ

Tựa

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9

Hãy tả một loài hoa mà em yêu thích nhất

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

DỰ ÁN XÂY NHÀ TÌNH THƢƠNG (TẠI CHÙA LIÊN SƠN) Thực hiện : Phạm Thị Hồng Yến Thầy : Chơn Nguyên Chủ trì chùa Liên Sơn Tổ 7, ấp 5, Xã Thanh Sơn, Định Qu

Microsoft Word - 05_PVS Ho ngheo_xom 2_ xa Hung Nhan-Nghe An.doc

Microsoft Word - GT Phuong phap thi nghiem.doc

Thuyết minh về hoa sen – Văn mẫu lớp 8

KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY LƯA LEO 1. GIỐNG DƯA LEO Có 2 nhóm giống dưa leo: Nhóm dưa trồng giàn và nhóm dưa trồng trên đất Nhóm dưa trồng giàn: Canh

Tả cây vải nhà em

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

Thuyết minh về hoa đào – Văn mẫu lớp 8

Microsoft Word - Ngay XuaNguoiTinh_pthienthu.doc

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Mấy Điệu Sen Thanh - Phần 4

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN :2013/BNNPTNT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KHẢO NGHIỆM GIÁ TRỊ CANH TÁC VÀ SỬ DỤNG CỦA GIỐNG MÍA Natio

Thuyết minh về một loài cây – Văn Thuyết Minh 9

NHÀ THƠ HỮU LOAN, LẦN GẶP MẶT Cung Tích Biền Sau tháng Tư 1975, tôi có dịp gặp gỡ các văn nghệ sĩ từ miền Bắc vào Nam. Những cuộc gặp lẫn gỡ này, cái

Microsoft Word - huythuc-miennam2mua[2]

Ky Thuat Gieo Trong Va Cham Soc Cay Kim Tien Thao

Chiều Trên Phá Tam Giang Trần Thiện Thanh Chiều Trên Phá Tam Giang anh chợt nhớ em nhớ ôi niềm nhớ ôi niềm nhớ đến bất tận em ơi! em ơi! Giờ này thươn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số:

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

"NHÂN-QUẢ" & ĐẠO ĐỨC

NguyenThiThao3B

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Thuyết minh về hoa mai

HỌC 214 BỘ THỦ CHỮ HÁN NGỮ PHÂN LOẠI THEO SỐ NÉT BỘ 01 NÉT: 06 bộ: 1. 一 Nhất: Một, thứ nhất,khởi đầu các số đo, thuộc về dương, bao quát hết thảy. 2.

Thuyết minh về cây hoa đào – Văn mẫu lớp 8

KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ

Thuyết minh về cây dừa

Thuyết minh về một loài hoa

Đoàn Viết Hoạt và sứ mệnh xương rồng Đỗ Thái Nhiên So với các loài thực vật khác, xương rồng là loại cây có sức chịu đựng cao cấp nhất và trường kỳ nh

Tả cây hoa lan

1

Họp Tổ Dân Phố. Nguyễn Thị Thanh Dương Chiều nay chị Bông ăn cơm sớm để đi họp tổ dân phố, ban trưa ông tổ trưởng đã đi rảo qua từng nhà để mời họp, ô

Tả cánh đồng quê em văn 5

Tổ chức Cứu trợ Trẻ em hoạt động vì quyền trẻ em. Chúng tôi mang đến sự cải thiện trước mắt cũng như lâu dài cho cuộc sống của trẻ em trên toàn thế gi

Microsoft Word - nvsam-thanhnam.doc

36

Microsoft Word - Chieu o thi tran Song Pha.doc

Cảm nghĩ về bố của em – Văn mẫu lớp 7

Chữ Nghĩa Làng Văn Ngộ Không Phi Ngọc Hùng. Chữ nghĩa làng văn đôi khi chỉ là một chữ, cụm từ, đoạn văn cô đọng, diễn nghĩa, diễn giải một áng thơ văn

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

Microsoft Word - DoaHongChoNguoiYeuDau-NXCuong.doc

VỊ TRÍ CỦA PHẬT GIÁO THỜI LÝ TRONG TIẾN TRÌNH VĂN HOÁ THĂNG LONG- HÀ NỘI THƯỢNG TỌA THÍCH BẢO NGHIÊM Tóm tắt Phật giáo ra đời ở Ấn Độ vào thế kỷ VI TC

NHỮNG BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM DO QUÁ TRÌNH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (QUA TÌM HIỂU Ở NINH BÌNH) Đặt vấn đề Ngô Thị Phượng *

Ca Sĩ Rừng Xanh và Người Tù Binh Nhất Hướng Nguyễn Kim Anh Truyện ngắn được trích trong: CỬA TRỜI RỘNG MỞ Chúng tôi bị đưa đến một cái lán nhỏ trong c

Nghị luận về câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơm”

Phân tích bài thơ Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên

Chuyên đề VII. Thu thập, xử lý, hiệu chỉnh số liệu xâm nhập mặn lưu vực song Kiến Giang-Quảng Bình Người thực hiện: 1. Đặc điểm địa lý tự nhiên a. Vị

Microsoft Word - hong vu cam thu.doc

NH?NG M?NH TR?I KHÁC BI?T

Microsoft Word - GT modun 04 - Nhan dan ong

INSTRUCTION MANUAL AQR-IFG50D

Microsoft Word - VuDucNghiemAnhToi-VTH-Chuong8.doc

PHỤ NỮ VIỆT NAM - NHỮNG CÂY LAU BẰNG THÉP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ

Document

PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link A

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY THERAVĀDA VÔ THƯỜNG KHỔ NÃO VÔ NGÃ Soạn giả TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG HỘ TÔNG (VAṄSARAKKHITA MAHĀTHERA) Biển trầm khổ sống bồn

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

Microsoft Word - Sach TTNT A4_P2.doc

Em hãy chứng minh người Việt Nam luôn sống theo đạo lý “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” và “Uống nước nhớ nguồn”

Pháp ngữ của hòa thượng Tuyên Hóa - Phần 2

Duyên Nghiệp Dẫn Tu Thiền Sư Lương Sĩ Hằng

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

193 MINH TRIẾT KHUYẾN THIỆN - TRỪNG ÁC VÌ HÒA BÌNH CỦA PHẬT GIÁO HIỂN LỘ QUA VIỆC THỜ HAI VỊ HỘ PHÁP TRONG NGÔI CHÙA NGƯỜI VIỆT Vũ Minh Tuyên * Vũ Thú

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT

Hương Cốm mùa Thu ********* Chúng tôi đi xa, cứ mỗi độ thu về thường nhớ đến món cốm ở quê nhà. Hương cốm theo chúng tôi đi suốt tuổi thơ, lớn lên, hư

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

Tả người thân trong gia đình của em

Microsoft Word - Luc Bat_HoaiKhanh.doc

Kinh Niệm Phật Ba La Mật - 4

Các bạn mình thân mến, Thư Gửi Các Bạn Mình Số 33 Đang còn trong thời gian tháng giêng là tháng ăn chơi nên nói chuyện hút xách cũng không đến nỗi lạc

NGƯỜI CHIẾN SĨ KHÔNG QUÂN PHỤC Tam Bách Đinh Bá Tâm Tôi vốn xuất thân trong một dòng tộc mà ba thế hệ đều có người làm quan văn và không vị nào theo b

Đề tài: Chính sách đào tạo nguồn nhân lực văn hóa ở tỉnh Quảng Ninh

I _Copy

Layout 1

năm TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LONG TRƯỜNG

CHƯƠNG 1: 1.1. Tổng quan Cảng biển. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIỂN Khái niệm cảng biển Cảng biển là khu

CÁC NHÓM CỘNG ĐỒNG NGƯỜI HOA Ở TỈNH ĐỒNG NAI - VIỆT NAM Trần Hồng Liên Đồng Nai là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có nhiều tộc người cư trú bên cạnh ngư

Microsoft Word - BAI KHAO HACH GIOI TU TY KHEO 2017

NỘI DUNG HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN SINH HỌC 6 NĂM HỌC A/ Lý thuyết: CHƯƠNG I: TẾ BÀO THỰC VẬT BÀI 7: CẤU TẠO TẾ BÀO THỰC VẬT Vẽ cấu tạo tế b

Từ Mỹ về Rừng Thăm Bạn Lâm Chương Lúc mới đến, tôi hỏi: - Đào hố để làm gì? Anh nói: - Bắt khỉ. Tôi ngạc nhiên: - Bắt khỉ? - Ừ, bắt khỉ. - Để ăn thịt?

Cảm nhận về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng chọn lọc hay nhất

Giới thiệu về món phở Hà Nội

Thuyết minh về hoa mai

CHƯƠNG 2

MỘT CÁCH NHÌN VỀ MƯỜI BA NĂM VĂN CHƯƠNG VIỆT NGOÀI NƯỚC ( ) (*) Bùi Vĩnh Phúc Có hay không một dòng văn học Việt ngoài nước? Bài nhận định dướ

Em hãy kể lại một câu chuyện về lòng nhân ái hay hiếu thảo mà em đã chứng kiến hoặc tham gia

Chương 16 Kẻ thù Đường Duyệt càng hoài nghi, không rõ họ đang giấu bí mật gì. Tại sao Khuynh Thành không ở bên cạnh nàng, rốt cuộc đã xảy ra chuyện gì

Bản ghi:

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THUẦN PB10 Lưu Ngọc Quyến, Lê Quốc Doanh, Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Văn Niên, Nguyễn Văn Toàn, Bùi Thị Chuyên, Nguyễn Thị Nhài, Nguyễn Thị Vân, Doãn Hương Giang, Lưu Thị Thanh Huyền, Nguyễn Văn Chinh, Lê Khải Hoàn Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc TÓM TẮT Giống lúa thuần PB10 được lai tạo từ tổ hợp lai N46 và BT13, qua chọn lọc phả hệ từ năm 2008 đến 2010. Đây là giống lúa có các đặc điểm tốt: thời gian sinh trưởng ngắn, thấp cây, năng suất cao, chất lượng tốt. PB10 có khả năng chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng như: đục thân, rầy nâu, đạo ôn, bạc lá. Đặc biệt từ kết quả thí nghiệm trong các năm 2011-2015 cho thấy, giống lúa PB10 cho năng suất cao và ổn định trong điều kiện sinh thái vùng Trung du miền núi phía Bắc. Qua kết quả khảo nghiệm VCU năm 2013-2014, PB10 đã được đánh giá là giống lúa có triển vọng, có đặc điểm nông sinh học tốt, thời gian sinh trưởng ngắn (100 ngày vụ Xuân và 122 ngày vụ Mùa), năng suất thực thu cao, trung bình đạt 69 tạ/ha trong vụ Xuân và 65 tạ/ha trong vụ Mùa. Từ khóa: phả hệ, thời gian sinh trưởng, bệnh hại, vùng miền núi phía Bắc, sâu hại, giống, năng suất. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Miền núi phía Bắc là vùng khó khăn nhất của Việt Nam, phát triển kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, trong đó cây lúa đóng vai trò chính. Trong những năm gần đây, năng suất và sản lượng lúa toàn vùng đã tăng lên đáng kể nhờ sự phát triển của các giống lúa lai được đưa vào sản xuất. Tuy nhiên, qua một số năm gieo cấy lúa lai cũng bộc lộ những hạn chế nhất định trong sản xuất nông nghiệp của các tỉnh miền núi phía Bắc (MNPB): Đòi hỏi đầu tư cao, chất lượng gạo thấp, không chủ động giống, giá giống cao, chưa phù hợp với tập quán để giống hàng vụ của nông dân miền núi. Trong khi đó giống lúa thuần lại giải quyết được khá triệt để những hạn chế của giống lúa lai, như người dân có thể tự duy trì nguồn giống từ 2-3 năm, chủ động giống và giá thành giống lúa thuần lại thấp. Bên cạnh đó diện tích gieo cấy 3 vụ trong năm của nhiều vùng trong những năm qua không ngừng tăng lên, để đảm bảo gieo cấy được 3 vụ, rất cần có những giống lúa có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn. [1] Mặt khác, yêu cầu của sản xuất hiện nay về những giống lúa thuần có chất lượng gạo cao cho tiêu dùng và sản xuất gạo hàng hóa cũng đang là những đòi hỏi cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu đó Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã tiến hành chọn tạo giống lúa theo hướng này. Qua thời gian nghiên cứu chọn tạo, đã xác định được giống lúa thuần PB10 với những ưu điểm: Thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng thích ứng rộng với các tiểu vùng sinh thái khác nhau của vùng miền núi phía Bắc, có khả năng đáp ứng được các yêu cầu trên của sản xuất [1] [2] II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Vật liệu ban đầu cho chọn tạo: Giống lúa N46 và BT13 - Giống đối chứng cho các khảo nghiệm: Bắc thơm 7, Hương thơm số 1, Khang dân 18. - Giống đối chứng cho đánh giá tính chống chịu sâu bệnh: B40, Tẻ tép, TN 1, Ptb33. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp lai tạo và chọn lọc phả hệ trong quá trình tạo và phân lập dòng thuần. - Khảo nghiệm Quốc gia: Theo quy phạm khảo nghiệm VCU giống lúa 10TCN 590-2004. - Khảo nghiệm tác giả và khảo nghiệm sản xuất: Bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 20 m 2 /ô. [3] - Đánh giá tính chống chịu sâu bệnh: + Trong nhà lưới: Các giống lúa được đánh giá ở giai đoạn 351

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM mạ dựa theo phương pháp tiêu chuẩn của Viện Lúa Quốc tế IRRI (Standard Evaluation System for rice) tại Viện Bảo vệ Thực vật. Rầy nâu được thu thập từ đồng ruộng tại Nam Định được nhân nuôi trong nhà lưới trên giống TN1. Các giống thí nghiệm được gieo cấy trong khay gỗ theo kiểu ngẫu nhiên nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc 20 cây. Thả rầy tuổi 2-3 giai đoạn mạ 7-10 ngày tuổi, mật độ trung bình 5-7 con/cây. Đánh giá sau 7, 9, 11 ngày sau thả khi giống chuẩn nhiễm TN1 đã cháy hết. Thang điểm: - 0 : Không bị hại - 1 : Bị hại rất nhẹ - 3 : Lá thứ nhất và thứ 2 hầu hết biến vàng bộ phận - 5 : Biến vàng và lùn rõ rệt khoảng 10-25% - 7 : Hơn nửa số cây héo hoặc chết, các cây còn lại bị lùn nặng hay héo dần - 9: Tất cả cây bị chết. Số liệu được quy ra trị số bình quân, xử lý và thống kê theo chương trình Excel và IRRISTAT 4.0. - Đối với bệnh đạo ôn: Cấp Triệu chứng 0 Không thấy vết bệnh xuất hiện trên lá. 1 Vết bệnh màu nâu hình kim châm hay lớn hơn, vết bệnh chưa xuất hiện bào tử. Vết bệnh nhỏ tròn hơi dài, đường kính 1-2mm, vết hoại sinh ở giữa có sinh bào tử, đường viền 3 xung quanh vết bệnh màu nâu hoặc vàng rõ rệt. 5 Vết bệnh điển hình có hình elip, rộng 1-2mm có viền xung quanh màu nâu rõ rệt. 7 Vết bệnh điển hình lớn hình thoi có viền màu vàng hoặc nâu tím. Trên lá có rất nhiều các vết bệnh liên kết với nhau thành từng đám có màu nâu ngà hay xám 9 hoặc phớt xanh, viền vết bệnh không còn nhìn rõ. - Đối với bệnh bạc lá lúa: Lây nhiễm và đánh giá theo hệ thống đánh giá chuẩn của IRRI dành cho các thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo trong nhà lưới. Cấp bệnh % diện tích lá bị bệnh Mức độ chống chịu Ký hiệu 1 0-3 Kháng cao KC 2 4-6 Kháng K 3 7-12 Kháng K 4 13-25 Kháng trung bình Ktb 5 26-50 Kháng trung bình Ktb 6 51-75 Nhiễm TB NV 7 76-87 Nhiễm N 8 88-94 Nhiễm nặng NN 9 95-100 Nhiễm nặng NN Lây nhiễm và đánh giá theo hệ thống đánh giá chuẩn của IRRI dành cho các thí nghiệm lây nhiễm ngoài đồng ruộng. Cấp bệnh % diện tích lá bị bệnh Mức độ chống chịu Ký hiệu 1 1-5 Kháng cao KC 3 6-12 Kháng trung bình Ktb 5 13-25 Nhiễm TB NV 7 26-50 Nhiễm N 9 51-100 Nhiễm nặng NN 352

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Quá trình chọn lọc giống PB10 Giống lúa PB10 được lai tạo từ tổ hợp N46 và BT13 vụ năm 2008. Từ vụ năm 2008 được PGS. TS. Nguyễn Thanh Tuyền và các cán bộ của Bộ môn Cây lương thực và Cây thực phẩm - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc chọn lọc theo các mục tiêu: Thời gian sinh trưởng ngắn, thấp cây, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận khá. 2008 Lai giữa N46 x BT13 2008 Gieo 15 cá thể F1 thu cá thể F2 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tiến hành chọn dòng ưu tú từ các cá thể phân ly từ F2-F7 Năm 2012 Chọn dòng thuần 17.40T, hạt thuần trắng, đẻ nhánh khỏe, bông to, hạt chắc nhiều, thời gian sinh trưởng ngắn, thấp cây, giữ được bộ lá xanh khi chín. Tiến hành khử âm, thu mẫu giống và đặt lại tên là PB10 Năm 2013 Năm 2013 Năm 2016 Khảo nghiệm tác giả Khảo nghiệm Quốc gia Xây dựng mô hình sản xuất thử 3.2. Đặc điểm nông sinh học giống PB10 nhiều (160-170 hạt), trọng lượng 1000 hạt cao biến động 23-24 (g). Cũng theo kết quả nghiên PB10 là giống lúa ngắn ngày với thời cứu cho thấy PB10 là giống lúa có hàm lượng gian sinh trưởng trong vụ biến động từ Amyloza 18,38%, cơm mềm, thời gian giữ dẻo 100-110 ngày, kiểu hình thấp cây (105-110 lâu, có mùi thơm khi nấu chín. cm), cứng cây (điểm 1), số hạt chắc trên bông Bảng 1: Đặc điểm nông sinh học giống PB10 TGST (ngày) 100-110 Độ thoát cổ bông 1 125-130 Góc đẻ nhánh Chụm Chiều cao cây (cm) 105-110 Màu sắc lá Xanh Sức sinh trưởng mạ 5 Hạt chắc/bông 165-175 Độ cứng cây 1 P 1000 hạt (g) 23-24 Độ dài giai đoạn trỗ 5 Màu sắc hạt thóc Vàng Độ tàn lá 5 Amyloza (%) 18,38 Nguồn: Bộ môn Cây lương thực và CTP, phòng Phân tích đất và CLNS-Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc 3.3. Kết quả khảo nghiệm Năm 2013, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm tác giả giống lúa PB10 tại khu ruộng thí nghiệm Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc, kết quả đạt được: - Khả năng chống chịu sâu bệnh trên đồng ruộng: Khả năng chống chịu của PB10 353

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM với các loại sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng biến động từ nhẹ (điểm 0-1) với rầy nâu, sâu đục thân, khô vằn và bệnh bạc lá, nhiễm trung bình điểm 3 với sâu cuốn lá. Bảng 2: Khả năng chống chịu sâu bệnh trên đồng ruộng giống PB10 Rầy nâu Sâu cuốn lá Sâu đục thân Khô vằn Đạo ôn Bạc lá Giống PB10 1 1 3 1 1 1 1 1 1 0 1 1 BT7 1 3 3 1 1 3 1 1 3 0 1 3 KD18 3 1 5 3 5 5 1 3 1 0 1 3 - Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất PB10 năm 2013 tại khu thí nghiệm Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc thu được ở bảng 3. Bảng 3: Kết quả khảo nghiệm lúa PB10 tại Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc năm 2013 Giống TGST (ngày) Bông hữu hiệu/m 2 Số hạt/bông Tỷ lệ hạt lép (%) KL1.000 hạt (g) NSTT (tạ/ha) Xuân 2013 PB10 122 168 206 15,8 24,4 69 BT7 126 208 149 13,8 18,9 48 KD18 127 188 170 12,3 20,1 59 CV% LSD0,05 9,7 6,66 Mùa 2013 PB10 100 208 175 16,2 23,1 65 BT7 115 288 145 14,6 18,2 50 KD18 112 208 171 13,7 20,2 52 CV% LSD0,05 7,5 7,98 Để đáp ứng nhu cầu tăng vụ/năm/diện tích, chúng tôi đặt chỉ tiêu thời gian sinh trưởng lên hàng đầu. Giống PB10 có thời gian sinh trưởng ngắn (122 ngày vụ Xuân và 100 ngày vụ ), chín sớm hơn hai giống đối chứng từ 4-5 ngày vụ và từ 12-15 ngày vụ. Bông hữu hiệu/m 2 của giống PB10 tương đối cao, đạt 168-208 bông/m 2, không cao hơn giống đối chứng. Tuy nhiên, với xu thế chuyển từ cây lúa có kiểu hình cũ (nhiều bông/khóm và ít hạt/bông) sang kiểu hình mới NPT (New plant Type) (số bông/khóm hợp lý và số hạt/bông nhiều) PB10 cho số hạt/bông khá cao đạt 175-206 hạt/bông, cao hơn giống đối chứng từ 4-57 hạt/bông. Tỷ lệ hạt lép PB10 ở mức trung bình khoảng 15,8-16,2%, kiểu hạt thon dài với khối lượng 1000 hạt từ 23-24g. PB10 cho năng suất thực thu cao hơn Bắc thơm 7 từ 15-21 tạ/ha, tương đương với 30-43,8%, cao hơn Khang dân 18 từ 10-13 tạ/ha, tương đương với 16,9-25,0% ở mức độ tin cậy 95%. 3.4. Kết quả đánh giá phản ứng của giống PB10 với sâu bệnh hại Để đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của giống lúa PB10, chúng tôi tiến hành lây nhiễm nhân tạo trong nhà lưới và ngoài đồng ruộng với các chủng nấm đạo ôn, bạc lá 354

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai và rầy nâu do Viện Bảo vệ Thực vật thực hiện. - Kết quả đánh giá phản ứng đối với rầy Kết quả đánh giá phản ứng với sâu bệnh hại nâu: được thể hiện ở bảng 4, 5 và 6: Bảng 4: Phản ứng của giống PB10 đối với rầy nâu TT Tên giống Cấp hại Mức kháng 1 PB10 6,0 Nhiễm nhẹ Check nhiễm TN 1 9,0 Nhiễm nặng Check Kháng Ptb33 3,0 Kháng cao - Kết quả đánh giá phản ứng đối với bệnh đạo ôn: Bảng 5: Phản ứng của giống PB10 đối với bệnh đạo ôn trên đồng ruộng TT Tên giống Cấp hại Mức kháng 1 PB10 Cấp 4 Nhiễm nhẹ Check nhiễm B40 Cấp 7 Nhiễm nặng Check Kháng Tẻ tép Cấp 1 Kháng cao - Kết quả đánh giá phản ứng đối với bệnh bạc lá Bảng 6: Phản ứng của giống PB10 đối với bệnh bạc lá trên đồng ruộng TT Tên giống Cấp hại Mức kháng 1 PB10 Cấp 5,4 Nhiễm nhẹ Check nhiễm B40 Cấp 9,0 Nhiễm nặng Check Kháng Tẻ tép Cấp 1,0 Kháng cao Nguồn: Viện Bảo vệ Thực vật, 2014 Từ kết quả các bảng trên cho thấy giống PB10 nhiễm nhẹ với rầy nâu và qua theo dõi mức độ nhiễm đạo ôn trên đồng ruộng tại Nam Định và trong nhà lưới Viện Bảo vệ Thực vật cho thấy giống lúa PB10 nhiễm bệnh nhẹ với bệnh đạo ôn đạt cấp 4 và nhiễm nhẹ với bệnh bạc lá đạt cấp hại 5,4. 3.5. Kết quả khảo nghiệm sản xuất Xuân năm 2014, 2015, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm sản xuất giống lúa PB10 tại các tỉnh Yên Bái, Phú Thọ và Điện Biên, kết quả đạt được: - Tình hình sâu bệnh hại: Nhìn chung lúa PB10 bị hại nhẹ bởi sâu đục thân và sâu cuốn lá nhỏ (điểm 0-1 và 1-3) ở giai đoạn đẻ nhánh rộ. Bệnh khô vằn xuất hiện ở giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng (điểm 0-1 và 1). So với khảo nghiệm tác giả, bệnh bạc lá gây hại lúa (điểm 1-3) trên cả 3 điểm khảo nghiệm sản xuất ở giai đoạn lúa vào chắc. - Thời gian sinh trưởng: Cả 3 điểm khảo nghiệm sản xuất, giống lúa PB10 đều có thời gian sinh trưởng <130 ngày trong vụ, đây là giống lúa ngắn ngày, có thể gieo cấy ở trà muộn, sớm trong cơ cấu cây trồng 2 vụ lúa + 1 vụ cây màu vụ đông vùng miền núi phía Bắc. 355

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Bảng 7: Thời gian sinh trưởng, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lúa PB10 tại các điểm khảo nghiệm sản xuất Địa điểm TGST Số Tỷ lệ hạt lép KL1.000 NSTB (ngày) bông/m 2 Số hạt/ bông (%) hạt(g) (tạ/ha) 2014 Phú Thọ 120 251 172 13,5 24,0 65,7 Yên Bái 123 245 167 13,2 24,5 66,7 Điện Biên 125 244 172 9,8 24,1 70,3 Trung bình 122,7 246,7 170,3 12,2 24,2 67,6 Xuân 2015 Phú Thọ 132 260 158 10,4 23,8 63,0 Yên Bái 128 255 162 11,2 23,8 65,0 Trung bình 130,0 257,5 160,0 10,8 23,8 64,0 Nguồn: Bộ môn Cây lương thực và Cây thực phẩm, Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc - Các yếu tố cấu thành năng suất: Với ưu điểm đẻ nhánh sớm và đẻ nhánh tập trung, lúa PB10 khi cấy với mật độ 40 khóm/m 2 và cấy 1-2 dảnh/khóm, số bông hữu hiệu/khóm đạt 6,1-6,4 bông và số hạt/bông đạt 160-170 hạt/bông tại các điểm khảo nghiệm. Khối lượng 1000 hạt đạt 23,8-24,2 gram. - Năng suất thực thu: Tại 3 điểm khảo nghiệm sản xuất, lúa PB10 có năng suất khá cao, trung bình đạt 64,0-67,6 tạ/ha. Đây là mức năng suất cao, tương đương với một số giống lúa lai có triển vọng tại địa phương và vượt hơn hẳn các giống lúa thuần như Khang Dân 18, Bắc thơm 7, từ 10-15 tạ/ha. 3.6. Kết quả khảo nghiệm Quốc gia Năm 2013, giống lúa PB10 khảo nghiệm Quốc gia tại 8 tỉnh, kết quả đạt được: Bảng 8: Một số đặc điểm sinh trưởng của giống lúa PB10 tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia Stt Tên giống Sức sống của mạ Độ dài GĐ trỗ Độ thoát cổ bông Độ cứng cây Độ tàn lá Độ rụng hạt Chiều cao cây (cm) TGST (ngày) I Xuân năm 2013 1 HT1 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 106 139 2 BT7 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 101 139 3 PB10 1 5 1 1 5 5 100 136 II Mùa năm 2013 1 HT1 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 109,9 105 2 BT7 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 108,5 107 3 PB10 5 5 1 1 5 5 108,4 101 III Xuân năm 2014 1 HT1 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 103,3 134 2 BT7 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 99,1 133 3 PB10 1 5 1 1 5 5 98,4 131 Nguồn: TT Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia năm 2013, 2014 Thời gian sinh trưởng: Kết quả khảo nghiệm Quốc gia tại các vùng sinh thái khác nhau cho thấy, giống lúa PB10 là giống lúa ngắn ngày (vụ 105 ngày), có thể gieo cấy trà sớm hoặc chính vụ để tăng thêm cây màu vụ đông trên các diện tích chủ động tưới tiêu. Độ dài giai đoạn trỗ, độ thoát cổ bông, độ cứng cây, độ tàn lá và độ rụng hạt của giống PB10 được đánh giá tương đương với hai giống đối chứng Hương thơm số 1 và Bắc thơm số 7. 356

Sức sống của mạ: Giống PB10 được đánh giá có sức sống hơn hẳn hai giống đối chứng, đạt điểm 1 trong 2/3 vụ khảo nghiệm. Độ thoát Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai cổ bông và độ cứng cây đều được đánh giá tốt (điểm 1). Độ dài giai đoạn trỗ, độ tàn lá và độ rụng hạt ở mức trung bình (điểm 5). Bảng 9: Độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa PB10 Stt Tên giống Độ thuần Số bông/khóm Số hạt/bông Tỷ lệ KL 1.000 (bông) (hạt) lép (%) hạt (g) I Xuân năm 2013 1 HT1 (đ/c) 1 4,7 147,5 9,6 24,0 2 BT7 (đ/c) 1 4,9 147,4 7,4 19,0 3 PB10 3 4,1 202,2 16,7 24,7 II Mùa năm 2013 1 HT1 (đ/c) 1 4,9 148 26,8 23,6 2 BT7 (đ/c) 1 4,9 139 18,2 18,6 3 PB10 3 4,5 147 23,4 23,3 III Xuân năm 2014 1 HT1 (đ/c) 1 4,3 150 10,5 24,2 2 BT7 (đ/c) 1 4,6 149 10,3 19,5 3 PB10 1 4,2 169 10,0 24,4 Nguồn: TT Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia năm 2013, 2014 Các yếu tố cấu thành năng suất: và vụ năm 2013, mặc dù lúa PB10 có số bông/khóm thấp hơn 2 giống đối chứng 0,1-0,8 bông/khóm trong vụ và thấp hơn 0,4 bông/khóm trong vụ. Nhưng lúa PB10 có số hạt/khóm vượt hơn hẳn 2 giống đối chứng 24-136 hạt/khóm trong vụ, đây là yếu tố quan trọng giúp lúa PB10 cho năng suất thực thu tại các vùng khảo nghiệm Quốc gia vượt hơn so với giống đối chứng Hương thơm số 1 và Bắc thơm 7. Stt Tên giống Bảng 10: Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống tham gia khảo nghiệm. Bệnh đạo ôn hại lá Bệnh đạo ôn cổ bông Bệnh bạc lá Bệnh khô vằn I Xuân năm 2013 Bệnh đốm nâu Sâu đục thân Sâu cuốn lá Rầy nâu 1 HT1 (đ/c) 0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1 2 BT7 (đ/c) 0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1 3 PB10 1-2 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1 II Mùa năm 2013 1 HT1 (đ/c) 1-3 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 2 BT7 (đ/c) 1-3 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 3 PB10 1-2 0-1 1-3 1-3 0-1 1-3 1-3 1-3 III Xuân năm 2014 1 HT1 (đ/c) 0-1 0-1 0-1 3-5 1-3 0-1 1-3 0-1 2 BT7 (đ/c) 2-3 0-1 0-1 3-5 1-3 0-1 1-3 0-1 3 PB10 2-3 0-1 1-3 3-5 0-1 0-1 1-3 0-1 Nguồn: TT Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia năm 2013, 2014 357

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMHội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai Đánh giá về tình hình nhiễm sâu bệnh: Giống lúa PB10 bị nhiễm một số loại sâu bệnh như sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy nâu, bệnh khô vằn và bệnh đạo ôn, mức độ nhiễm nhẹ, tương đương với giống đối chúng Hương thơm 1 và Bắc thơm 7. Như vậy, qua 2 vụ khảo nghiệm tại các vùng sinh thái khác nhau, giống PB10 đều cho độ thuần ổn định, năng suất cao và ít biến động ở các vụ khảo nghiệm, được Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Stt phân bón Quốc gia đánh giá giống lúa có triển vọng qua 2 vụ khảo nghiệm. - Năng suất thực thu: Xuân năng suất trung bình của lúa PB10 tại 8 điểm khảo nghiệm đạt 58,94 tạ/ha, vượt hơn giống đối chứng Hương thơm 1 là 3,4 tạ/ha và giống Bắc thơm 7 là 9,4 tạ/ha. Mùa, năng suất trung bình lúa PB10 đạt 45,92 tạ/ha, vượt hơn giống đối chứng Bắc thơm 7 là 5,4 tạ/ha và tương đương với Hương thơm 1. Tại điểm khảo nghiệm Thái Bình và Hà Tĩnh, lúa PB10 cho năng suất > 65 tạ/ha trong vụ Xuân 2013. Bảng 11: Kết quả năng suất thực thu của giống PB10 tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia vụ Xuân 2013 Tên giống Hưng Yên Hải Dương Bắc Giang Điểm khảo nghiệm Thái Bình Vĩnh Phúc Yên Bái Thanh Hóa Hà Tĩnh Bình Quân 1 HT1(Đ/c) 56,77 58,11 55,67 59,57 52,67 54,57 49,90 57,27 55,57 2 BT7(Đ/c) 50,20 56,04 53,33 44,73 41,67 52,93 46,00 51,23 49,52 3 PB10 59,50 62,04 61,00 66,37 50,00 58,20 49,07 65,30 58,94 CV (%) 5,4 5,3 7,9 6,8 8,1 7,9 8,1 8,5 LSD.05 5,13 5,47 7,11 6,38 6,93 7,00 6,39 7,40 Nguồn: TT Khảo kiểm nghiệm giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia năm 2013, 2014 Bảng 12: Kết quả năng suất thực thu của giống PB10 tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia vụ Mùa 2013 Stt Tên giống Hưng Yên Hải Dương Điểm khảo nghiệm Bắc Thái Vĩnh Giang Bình Phúc Hòa Bình Thanh Hóa Hà Tĩnh Bình Quân 1 HT1(Đ/c) 54,00 50,17 42,33 47,81 40,67 45,40 41,27 44,63 45,79 2 BT7(Đ/c) 45,60 48,70 33,33 37,22 31,00 44,70 40,90 42,37 40,48 3 PB10 48,23 48,47 42,33 47,86 33,67 48,37 52,03 46,40 45,92 CV (%) 4,8 8,7 5,0 8,5 2,6 4,8 4,3 4,3 LSD.05 3,67 7,07 3,22 7,04 1,55 3,67 2,95 3,24 Nguồn: TT Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia năm 2013, 2014 Kết quả khảo nghiệm VCU qua 3 vụ tại 8 tỉnh miền bắc cho thấy, năng suất lúa PB10 trung bình vượt Hương thơm số 1 5% và Bắc thơm số 7 10%. Cụ thể PB10 cho năng suất trung bình đạt 55,29 tạ/ha, vượt đ/c có ý nghĩa ở mức LSD (0,05) tại điểm Hưng Yên, Bắc Giang, Thanh Hóa và Nghệ An. Giống PB10 có TGST 131 ngày, ngắn hơn đ/c 2-3 ngày, chiều cao cây tương đương Bắc thơm số 7, các chỉ tiêu sinh trưởng tương đương Hương thơm số 1; Số bông/khóm 4,2 bông, số hạt/bông 169 hạt, tỷ lệ lép 10%, P 1.000 hạt 24,4gr; nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh hại; Cơm trắng, mềm, dính, bóng, thơm nhẹ và ngon vừa tương đương với đối chứng. 358 358

Stt Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai Bảng 13: Kết quả năng suất thực thu của giống PB10 tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia vụ Xuân 2014 Tên giống Hưng Yên Hải Dương Điểm khảo nghiệm Thái Bắc Hòa Bình Giang Bình Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Bình Quân (tạ/ha) 1 HT1(Đ/c) 50,98 54,96 55,23 45,67 54,67 51,50 55,70 48,75 52,18 2 BT7(Đ/c) 44,48 48,39 49,95 38,67 53,33 43,67 52,67 43,30 46,81 3 PB10 58,96 55,27 54,51 50,00 59,67 47,80 64,47 51,65 55,29 CV (%) 5,9 8,4 7,3 4,0 7,3 6,2 5,2 7,1 LSD.05 5,08 7,20 6,78 3,16 7,07 5,64 5,11 5,41 Nguồn: TT Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia năm 2013, 2014 - Kết quả đánh giá chất lượng cơm: Bảng 14: Kết quả đánh giá chất lượng cơm của các giống khảo nghiệm Đơn vị tính: Điểm TT Tên giống Mùi Độ mềm Độ dính Độ trắng Độ bóng 1 Hương thơm số 1 2 4 4 5 4 3 2 Bắc thơm số 7 2 4 4 5 3 3 3 PB10 2 4 4 5 3 3 Độ ngon (Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón quốc gia, vụ Xuân 2014) Cả hai giống đ/c đều được đánh giá hơi thơm, cơm mềm, dính, trắng, bóng và ngon vừa. Các giống khảo nghiệm hầu hết được đánh giá cơm mềm, dính, trắng và bóng. Mùi thơm ở mức không thơm (điểm 1) đến hơi thơm (điểm 2). Độ ngon từ mức hơi ngon (điểm 2) đến ngon vừa (điểm 3). Kết quả cụ thể: Giống PB61 được xếp vào nhóm 3 với chất lượng cơm hơi ngon đến ngon vừa, không có mùi thơm. Giống PB69 và PB10 được xếp vào nhóm 5 với chất lượng cơm hơi ngon đến ngon vừa, có mùi thơm (tương đương đ/c). IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Qua quá trình chọn tạo, đánh giá và khảo nghiệm chúng tôi nhận thấy: - PB10 là giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng vụ từ 100-110 ngày, vụ Xuân 122-136 ngày, thấp cây (100-110 cm), cứng cây, hạt dài. - PB10 có tính kháng khá cao đối với các loại sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng như: Khô vằn, đạo ôn, bạc lá, đục thân, sâu cuốn lá. - PB10 cho năng suất cao và ổn định tại các vùng sinh thái khác nhau: vụ Xuân đạt trên 63 tạ/ha; - PB10 được Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia đánh giá là giống có nhiều triển vọng qua 3 vụ khảo nghiệm. 4.2. Đề nghị Xây dựng mô hình khảo nghiệm sản xuất thử giống PB10 tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, từ đó làm căn cứ đánh giá khả năng thích nghi của giống cũng như khả năng mở rộng diện tích gieo cấy của giống tại các tỉnh trên. 359

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Lưu Ngọc Quyến và cs năm 2015: Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần PB53. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 5, tr 121-127. 2) Nguyễn Phụ Chu, 2007. Chọn lọc giống lúa thơm LT3 từ nguồn gen lúa sẵn có. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 2, tr 43-48. 3) Standard evaluation system for rice, IRRI, 1996 4) http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/dac-diem-sinh-lycay-lua.482270.html. ABSTRACT Selection and breeding of inbred rice PB10 Inbred rice PB10 was crossed from N46 and BT13 via pedigree selection from 2008 to 2010. The rice genotype exhibited short growth duration, short plant type, high yielding, high grain quality properties. PB10 also exhibited its relative resistance to stem borer, brown plamt hopper, blast, bacterial blight. Especially, 2011-2015 yield trials noticed that PB10 obtained high and stable yield under the North mountainous region of Vietnam. VCU test (2013-2014) showed that PB10 is a promising rice variety with high phenotypical acceptability (PA), short growth duration of 100 and 122 days in Spring and Monsoon season, respectively; grain yield of 6.9 ton / ha (Spring season) and 6.5 ton/ha (Monsoon season). Keywords: grain yield, growth duration, North mountainous region, pedigree Người phản biện: GS. TSKH. Trần Duy Quý 360