Microsoft Word - .I?N T.M .? TRONG VI.M M.NG NGO.I TIM V. TR.N D?CH M.NG NGO.I TIM.doc

Tài liệu tương tự
CÁC TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG TRONG BỆNH HÔ HẤP Triệu chứng cơ năng là những triệu chứng do bệnh nhân tự cảm thấy khi mắc các bệnh hô hấp. Các triệu chứng c

HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU MỤC TIÊU 1. Nắm vững kiến thức giải phẫu và sinh bệnh học. 2. Trình bày được đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. 3. Vận dụng c

Brochure_CI_ _forweb

CÂU HỎI THI TRẮC NGHIỆM GÂY MÊ HỒI SỨC 1. Gây mê cho bệnh nhân mổ bướu tân dịch vùng cổ cần lưu ý a. Chảy máu b. Tụt nội khí quản c. Phù nề thanh quản

BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC: UNG THƯ THANH QUẢN 1

BẢNG MINH HỌA QUYỀN LỢI BẢO HIỂM MANULIFE CUỘC SỐNG TƯƠI ĐẸP ƯU VIỆT Bình An Vui Sống Manulife - Cuộc Sống Tươi Đẹp Ưu Việt mang đến cho bạn sự bình a

QUY TẮC VÀ ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM HỖN HỢP CHI TRẢ TIỀN MẶT ĐỊNH KỲ (Ban hành kèm theo Công văn số 16480/BTC-QLBH ngày 06/12/2017 của Bộ Tài chín

1-12.cdr

SUY HÔ HẤP CẤP I. ĐỊNH NGHĨA Suy hô hấp cấp là sự rối loạn nặng nề của sự trao đổi oxy máu; một cách tổng quát, suy hô hấp cấp là sự giảm thực sự áp l

PowerPoint Presentation

BA O HIÊ M BÊ NH HIÊ M NGHE O TƯ GIAI ĐOA N ĐÂ U Khởi đầu bảo vệ mọi bề an tâm

1

y häc cæ truyÒn

Ca lâm sàng: Thai kỳ và bệnh van tim Bs Huỳnh Thanh Kiều PSG.TS Phạm Nguyễn Vinh Bệnh nhân nữ 18 tuổi, PARA I, mang thai con lần 1, thai 37 tuần. Bệnh

brochure_saving_preview

MẪU SLIDE POWERPOINT ĐẸP

GII THIU MN HOC SINH LY BNH

AIA AN TÂM TỊNH DƯỠNG

Danh muc benh benh chua tri dai ngay

THỜI GIAN CHỜ VÀ ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM Thời gian chờ: 30 ngày đối với các điều trị do ốm bệnh thông thường 12 tháng đối với điều trị do bệnh đặc biệt, b

BẢNG MINH HOẠ QUYỀN LỢI BẢO HIỂM MANULIFE - HÀNH TRÌNH HẠNH PHÚC Vững hoạch định - Trọn tương lai Chuẩn bị nền tảng tài chính vững vàng: Bảo vệ tài ch

Brochure - CIE _VIB

Microsoft Word - An Tam Tinh Duong

1003_QD-BYT_137651

BẢNG GIÁ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM Y TẾ STT Mã tương Giá dịch Tên dịch vụ kỹ thuật theo Thông tư 43 và 50 đương vụ (VNĐ) Ghi

TÂM PHẾ MẠN I. ĐỊNH NGHĨA Tâm phế mạn là một sự lớn rộng thất phải bởi một sự phì đại và hay là giãn thứ phát của thất phải sau những rối loạn hay bện

ĐẠI CƯƠNG BỆNH TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM * Mục tiêu: 1. Nêu được định nghĩa, nguyên nhân, phân loại, cách tiếp cận và trình bày được dịch tễ học của bệnh

Microsoft Word - Sach TTNT A4_P2.doc

BIẾN CHỨNG TẠI CHỔ SAU RÚT ỐNG THÔNG ĐỘNG MẠCH Ở BN CHỤP-CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA TẠI BV TIM MẠCH AN GIANG CNĐD Trần Quốc Dũng, CNĐD Nguyễn Hoài Nam

UÛy Ban Nhaân Daân

PowerPoint Presentation

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH HỌC NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN SÁCH ĐÀO TẠO BÁC SĨ CHUYÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN (Tái bản lần thứ nhất c

ChuongTrinh-HNNCS-2010.doc

Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh Bởi: Đại học Tôn Đức Thắng Hệ thống kiến thức cơ bản về băng bó chuyên t

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA VI PHẪU THUẬT U TỦY NGỰC TÓM TẮT Nguyễn Quang Huy 1 ; Nguyễn Văn Hưng 1 ; Lê Khắc Tần

CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ MSIG VIỆT NAM QUY TẮC BẢO HIỂM SỨC KHỎE Sản phẩm bảo hiểm VIB CARE MSIG VIB CARE Policy Wordings Version

TÀI LIỆU MINH HỌA QUYỀN LỢI BẢO HIỂM PHÚ HƯNG THỊNH VƯỢNG - QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NÂNG CAO Trọn vẹn ước mơ - Tương lai rộng mở THÔNG TIN CHUNG VỀ SẢN PHẨ

BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC: TRÀN KHÍ MÀN PHỔI 1

PowerPoint Presentation

Bs. Nguyễn Lưu Giang VẾT THƢƠNG SỌ NÃO Mục tiêu 1. Nắm được sơ lược về vết thương sọ não. 2. Hiểu được sinh lý cũng như cơ chế chấn thương. 3. Thăm kh

thu moi hoi thao khoa hoc_final_2

BẢNG GIÁ VIỆN PHÍ ÁP DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỦY NGUYÊN (Ban hành kèm theo QĐ 243 và 873/QĐ-SYT, Thông tư 37 Bộ Y tế) STT MA_DVKT TÊN DỊCH VỤ KỸ T

Hội chứng Churg-Strauss Hội chứng Churg-Strauss Bởi: Wiki Pedia Hội chứng Churg Strauss (HCCS), còn gọi là viêm mạch và đa u hạt dị ứng, là một rối lo

Thiết bị gia dụng Máy tẩy tế bào da bằng sóng siêu âm NTE21 Hướng dẫn sử dụng Cám ơn quý khách đã mua hàng. Trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy đọc kỹ

GIÃN PHẾ QUẢN I. ĐỊNH NGHĨA Giãn phế quản là sự giãn không hồi phục các phế quản nhỏ và trung bình kèm theo sự loạn dạng các lớp phế quản và đa tiết p

RHCO1 ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM BỔ TRỢ BẢO HIỂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE ĐÓNG PHÍ ĐỊNH KỲ (Được phê chuẩn theo Công văn số 16678/BTC-QLBH ngày 22 tháng 11

Slide 1

HEÏP VAN ÑMC TS.BS PHAÏM NGUYEÃN VINH

CÔNG TY BẢO HIỂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Microsoft Word Dieu khoan cham soc suc khoe khau tru chi phi bao hiem rui ro - print

Ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế Logo QUY TRÌNH CHUYÊN MÔN KCB CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠCH VÀNH MẠN (ĐAU THẮT NGỰC Ổ

LOVE

Nghị luận xã hội về tác hại của rượu

Tài liệu sinh hoạt Khoa học Kỹ thuật Điều dưỡng BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 PHÒNG ĐIỀU DƯỠNG NHIỄM TRÙNG SƠ SINH I. ĐỊNH NGHĨA: Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) là

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Slide 1

FISC K5 Chính sách của vùng ven biển Ostrobotnia về chăm sóc sức khỏe và xã hội FISC K5 NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP NHẤT Ở TRẺ EM Vietnamesiska Tiếng Việt 1

BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚI MỤC TIÊU 1. Nêu được dịch tể học và yếu tố nguy cơ. 2. Nắm vững triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. 3. Trình bày các biện ph

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN BỘ MÔN GIẢI PHẪU HỌC BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC TẬP 1 NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI

Thuốc bổ và những công dụng độc đáo, phong phú

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BẢO HIỂM SỨC KHỎE TOÀN DIỆN Ban hành kèm theo QĐ số :3113/2012/QĐ/TGĐ-BHBV ngày 28 tháng 9 năm 2012 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.

Mẫu hồ sơ yêu cầu bảo hiểm chuẩn

Case 91 Nữ, 83 tuổi, trước đây khỏe mạnh, hút thuốc nhiều năm, vài tháng nay đau khắp bụng sau khi ăn. Sụt cân khoảng 12kg trong thời gian này Xét ngh

QUY TẮC BAOVIETCARE Phần I: Quy định chung I. Định nghĩa 1. Tai nạn Là bất kỳ sự kiện bất ngờ hay không lường trước, gây ra bởi một lực từ bên ngoài,

HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ: CẬP NHẬT 2018

dau Nanh

CẬP NHẬT CẤP CỨU NGƯNG TIM - NGƯNG THỞ BS CK2. HOÀNG ĐẠI THẮNG KHOA HSTC - CĐ

huong dan du phong lay truen tu me sang con 31.3_Layout 1.qxd

SIEÂU AÂM TIM TRONG CHAÅN ÑOAÙN VAØ ÑIEÀU TRÒ VIEÂM NOÄI TAÂM MAÏC NHIEÅM TRUØNG

KỸ THUẬT VÔ KHUẨN 1. MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có khả năng: 1.1 Thực hiện được kỹ thuật rửa tay nội khoa đúng quy trình.

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

Danh mục tương đương Đợt 5

Microsoft Word - TT QTGDPY kem Phu luc.doc

Microsoft Word - [vanbanphapluat.co] qcvn bgtvt

BAÁT TÖÔNG HÔÏP NHÓ THAÁT VAØ THAÁT ÑAÏI ÑOÄNG MAÏCH

BẢO HIỂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE PTI CARE

ĐẶT ỐNG THÔNG NIỆU ĐẠO BÀNG QUANG 1. MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có khả năng: 1.1. Thực hiện giao tiếp với người bệnh, thôn

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1

U lành tính vùng miệng hàm mặt

Ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế Logo QUY TRÌNH CHUYÊN MÔN PHẪU THUẬT GÃY 1/3 GIỮA 2 XƯƠNG CẲNG CHÂN Ở NGƯỜI LỚN Họ và t

Nước Dừa: Lợi Ích và Kiêng cữ Nước dừa rất tốt và được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, lạm dụng nước dừa gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe. Tuyệt

3.Quy tắc BHSK số

CÔNG TY BẢO HIỂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẦN THƠ

Thien yen lang.doc

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2017 VĂN MẪU LỚP 12: TÂY

Mô cơ

Microsoft Word - New Microsoft Office Word Document _2_

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẦN THƠ ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút I. PHẦN LÝ TH

Microsoft Word - SCT Sec 3_vietnamese

ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐƠN VỊ HLKN Độc lập - Tự do- Hạnh Phúc BẢNG THỐNG KÊ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. N

Kết uả điều t ị ti ha h t ê thất ở t ẻ hỏ ằ g t iệt đốt ua athete só g ao tầ tại Bệ h iệ Nhi T u g ươ g Nguy n Thanh Hải, Quách Tiến Bảng, Trần Quốc H

Microsoft Word - FWD Vietnam - Quy tac va dieu khoan - FWD Con vuon xa_For website

1 P a g e Bệnh ơi, Ta Chào Mi _ Tibu Chú ý: Đường cực kỳ trơn trợt, xin bà con rà thắng, đọc chầm chậm... Cám ơn bà con. Về tâm lý chữa tâm bệnh... TL

HEN PHẾ QUẢN I. ĐỊNH NGHĨA Theo GINA 2002 (Global Initiative for Asthma) thì hen phế quản là một bệnh lý viêm mạn tính của phế quản trong đó có sự tha

Ngày 27/09/2018 PHIÊN KHOA HỌC 14:00-15:30 Hội trường 1 Hội trường 2 Hội trường 3 Hội trường 4 14:00-14:30 14:30-15:00 15:00-15:30 BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN

QUY TẮC, ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM BỔ TRỢ

Bản ghi:

ĐIỆN TÂM ĐỒ TRONG VIÊM MÀNG NGOÀI TIM VÀ TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM TS. Tạ Mạnh Cường Viện Tim Mạch Việt Nam Cả viêm màng ngoài tim và tràn dịch màng ngoài tim đều có thể gây ra những thay đổi đặc trưng trên điện tâm đồ. Những thay đổi này có thể cần phải phân biệt với một số bệnh lý khác như nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim hoặc hình ảnh tái khử cực sớm trên điện tâm đồ. ĐIỆN TÂM ĐỒ TRONG VIÊM MÀNG NGOÀI TIM - Viêm màng ngoài tim có thể là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau, từ nhiễm vi khuẩn cho đến nhiễm siêu vi trùng, di căn của khối u, bệnh lý chất tạo keo, nhồi máu cơ tim, sau phẫu thuật tim và tăng u rê máu. Có thể tổng hợp các nguyên nhân gây viêm màng ngoài tim cấp tính theo bảng 1. Bảng 1 -Nguyên nhân của viêm màng ngoài tim cấp tính - Không xác định được: có phối hợp nhiễm siêu vi trùng, ước tính 75-80% - Nhiễm khuẩn: o Virus: Coxakie virus, Echo virus, EBV, virus cúm, varicell, HIV, vius viêm gan o Vi khuẩn: tụ cầu, liên cầu, phế cầu o Mycoplasma o Nấm o Rickettsia o Ký sinh trùng o Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có áp xe vòng van - Tia xạ - Ung thư o Thứ phát: di căn ung thư phổi, ung thư vú, bệnh bạch cầu cấp, bệnh Hodgkin o Nguyên phát: sarcom, u quái, u xơ, u mỡ, u mạch - Nhồi máu cơ tim: o Viêm màng ngoài tim ở giai đoạn sớm của nhồi máu cơ tim o Hội chứng Dressler - Chấn thương: o Bỏng o Vết thương thủng tim o Do thày thuốc gây ra: đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, đặt máy tạo nhịp, sau cấp cứu ngừng tim, sau phẫu thuật tim. - Bệnh tự miễn: o Bệnh thấp khớp, bao gồm cả lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, xơ cứng bì, bệnh tổ chức liên kết o Các bệnh khác: bệnh u hạt Weger s, bệnh sarcoidose, bệnh Crohn, viêm loét đại trực tràng, viêm động mạch tế bào khổng lồ, bệnh Behcet - Do thuốc: o Procainamide, Isolanide hoặc hydralazine (có thể gây lupus) o Thuốc chống đông máu, thuốc tiêu sợi huyết - Những nguyên nhân khác : o Suy giáp trạng o Giảm tiểu cầu o Phình tách động mạch chủ o Hội chứng tăng u rê máu Hình ảnh điện tâm đồ của viêm màng ngoài tim cấp trong một số trường hợp có thể giống như hình ảnh nhồi máu cơ tim cấp [2 ; 3]. TS. Tạ Mạnh Cường Viện Tim Mạch Việt Nam - 2012 1

Đoạn ST chênh lên - Trong giai đoạn sớm của viêm màng ngoài tim cấp, đoạn ST thường chênh lên do quá trình khử cực của tâm thất bị ảnh hưởng (hình 1, 2, 3). Tuy nhiên cũng nên ghi nhận rằng, ST chênh lên không chỉ gặp trong viêm màng ngoài tim (bảng 2). Hình 1- Viêm màng ngoài tim cấp: ST chênh lên ở hầu hết các chuyển đạo, rõ nhất ở DII, DIII, avf và từ V3-V6. PR chênh nhẹ (dương ở avr, âm ở hầu hết các chuyển đạo khác). ST chênh lên biểu hiện tổn thương tâm thất phối hợp với viêm ngoại tâm mạc. PR thay đổi biểu hiện tổn thương tâm nhĩ trong viêm màng ngoài tim, điển hình là PR dịch chuyển lên phía trên ở chuyển đạo avr và dịch chuyển xuống phía dưới ở hầu hết các chuyển đạo khác. Bảng 2 - Nguyên nhân của đoạn ST chênh - Thiếu máu hoặc nhồi máu cơ tim: Thiếu máu xuyên thành hoặc không xuyên thành (cơn Prinzmetal) Nhồi máu cơ tim cấp Sau nhồi máu cơ tim (phình vách tim) - Viêm màng ngoài tim cấp - Tái cực sớm - Phì đại thất trái hoặc b lốc nhánh trái - Các nguyên nhân khác, ít gặp hơn: Tổn thương cơ tim Viêm cơ tim U tim Chấn thương Tăng kali máu Hạ thân nhiệt Đoạn PR chênh Viêm màng ngoài tim cấp cũng có thể tác động đến sự khử cực của cơ nhĩ mà bắt đầu bằng đoạn PR (từ cuối sóng P đến lúc bắt đầu của phức bộ QRS hình 2). Đoạn PR TS. Tạ Mạnh Cường Viện Tim Mạch Việt Nam - 2012 2

chênh lên ở chuyển đạo avr, chênh xuống ở các chuyển đạo đơn cực chi khác và ở các chuyển đạo trước tim trái (V5 và V6). Vì thế, trong viêm màng ngoài tim cấp, trong trường hợp điển hình, đoạn PR và đoạn ST sẽ biến đổi trái chiều, ví dụ, ở chuyển đạo avr, đoạn PR chênh lên (thường là 1mm hoặc hơn), đoạn ST thường chênh xuống nhẹ. Ở những chuyển đạo khác có thể thấy PR chênh xuống còn ST chênh lên (hình 3). Hình 2 - Viêm màng ngoài tim cấp: điểm J chuyển dịch lên phía trên (J-Point Elevation) ở DI, DII, DIII, avf và các chuyển đạo trước tim, chuyển dịch xuống phía dưới (J-Point Depression) ở avr. PR chuyển dịch lên phía trên ở avr, chuyển dịch xuống phía dưới ở hầu hết các chuyển đạo khác. Hình 3 - Hình ảnh điện tâm đồ trong viêm màng ngoài tim cấp: nhịp nhanh xoang, ST chênh lên đồng hướng ở các chuyển đạo trước tim, điểm J nâng lên ở các chuyển đạo DI, DII, DIII, avf, chuyển dịch xuống dưới ở avr. PR chuyển dịch xuống dưới ở hầu hết các chuyển đạo, trừ avr. Sóng T đảo ngược Sau khi ST chênh lên, một vài ngày sau có thể thấy hình ảnh sóng T đảo ngược ở bệnh nhân viêm màng ngoài tim cấp. Khi khỏi bệnh, sóng T có thể trở về hình dạng bình thường. Nếu sóng T đảo ngược tồn tại trong một thời gian dài thì phải nghĩ đến viêm màng ngoài tim mạn tính. Những biến đổi của ST chênh lên tiếp theo bởi sóng T tăng cao giống như được mô tả ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (hình 2, 3). Tuy nhiên, trong viêm màng ngoài tim, tiến triển của những dấu hiệu tái cực bất thường tỏ ra chậm hơn và không đồng bộ TS. Tạ Mạnh Cường Viện Tim Mạch Việt Nam - 2012 3

như trong nhồi máu cơ tim. Tổn thương cơ tim thường lan tỏa hơn và mức độ hồi phục cũng không đồng đều trong viêm màng ngoài tim là nguyên nhân cơ bản giải thích cho nhận xét nói trên. Loạn nhịp tim - Những nghiên cứu trên Holter điện tâm đồ cho thấy, loạn nhịp nguy hiểm ít gặp trong viêm màng ngoài tim cấp. Vì vậy nếu có hình ảnh loạn nhịp thất hoặc loạn nhịp nhĩ thì cần phải nghĩ đến bệnh nhân có bệnh tim từ trước chưa được phát hiện hoặc có viêm cơ tim kèm theo. Một số dấu hiệu điện tâm đồ khác gợi ý tổn thương cơ tim bao gồm blốc nhánh hoặc chậm dẫn truyền trong thất, sóng Q mới xuất hiện. Chẩn đoán phân biệt - Hình ảnh ST chênh lên có thể gặp trong nhiều bệnh lý, đáng chú ý nhất là nhồi máu cơ tim ST chênh (ST segment elevation myocardial infarction - STEMI) và hiện tượng tái cực sớm của điện tâm đồ [8]. Chẩn đoán phân biệt với nhồi máu cơ tim ST chênh (STEMI) - Những thay đổi điện tâm đồ trong viêm màng ngoài tim cấp có những điểm khác biệt so với STEMI: - Đoạn ST trong viêm màng ngoài tim cấp chênh lên tại vị trí của điểm J, phần lõm hướng lên trên và không làm biến dạng đường cong bình thường của sóng điện tâm đồ. Bên cạnh đó ST thường chênh đồng hướng ở các chuyển đạo trước tim. Trong nhồi máu cơ tim cấp, ST chênh với phần lồi hướng lên trên, khác với viêm màng ngoài tim (hình 4 A và B).. Hình 4 - (A) ST chênh với phần lõm hướng lên trên trong viêm màng ngoài tim cấp. (B) ST chênh với phần lồi hướng lên trên trong nhồi máu cơ tim cấp. - Đoạn ST chênh lên trong nhồi máu cơ tim thường giới hạn ở một số chuyển đạo nhất định như các chuyển đạo trước bên (I, avl, V1-V6) hoặc phía dưới (II, III, avf) tùy theo khu vực cơ tim bị nhồi máu (hình 5). Màng ngoài tim bao bọc toàn bộ quả tim cho nên có thể quan sát thấy những thay đổi của đoạn ST-T ở cả chuyển đạo trước tim và chuyển đạo ngoại biên (hình 1). - Một điểm khác biệt nữa là viêm màng ngoài tim không có sóng Q như một số bệnh nhân nhồi máu cơ tim. Sóng Q trong nhồi máu cơ tim biểu hiện mất điện thế khử cực dương do có tim bị hoại tử (hình 6). Viêm màng ngoài tim thì ngược lại, các nguyên nhân nói chung đều chỉ gây viêm trên bề mặt, không làm cơ tim hoại tử, vì vậy không có sóng Q, trừ khi viêm màng ngoài tim phối hợp với viêm cơ tim. - Sóng T tối cấp có thể thấy trong nhồi máu cơ tim, hầu như không gặp trong viêm màng ngoài tim. - QT dài gợi ý chẩn đoán thiếu máu cơ tim hơn là viêm màng ngoài tim cấp. TS. Tạ Mạnh Cường Viện Tim Mạch Việt Nam - 2012 4

Hình 5 - Tiến triển của nhồi máu cơ tim trước vách - Hình ảnh điện tâm đồ cho thấy tiến triển của sóng Q trong nhồi máu cơ tim trước vách: mất sóng R từ V1-V3, đoạn ST chênh lên từ V2- V4, sóng T đảo ngược ở DI, avl và V2-V5. Nhịp chậm xoang (55 lần/phút) do điều trị bằng thuốc chẹn bê ta giao cảm. Hình 6 - Tiến triển muộn của nhồi máu cơ tim trước vách: giai đoạn muộn của nhồi máu cơ tim trước vách cấp. Hình ảnh QS từ V1-V3 và sóng T đảo ngược từ V2-V4. Ở các chuyển đạo này đoạn ST hầu như không còn chênh lên nữa. Chẩn đoán phân biệt với viêm cơ tim Trong viêm cơ tim, biến đổi điện tâm đồ rất không đặc hiệu trừ khi có tổn thương màng ngoài tim. Những thay đổi điện tâm đồ có thể quan sát được là đoạn ST bất thường, có thể ST chênh lên ở một số chuyển đạo, thường thấy ở các chuyển đạo trước tim trái, ngoại tâm thu thất hoặc ngoại tâm thu nhĩ đơn dạng, nếu nặng hơn thì có thể có các phức bộ thất biến dạng, thậm chí loạn nhịp thất nguy hiểm (hình 7). Một số trường hợp bệnh nhân có cơn rung nhĩ hoặc nhịp nhanh nhĩ. Blốc tim độ cao rất hiếm gặp trong viêm cơ tim tăng lym phô bào (lymphocytic myocarditis) nhưng cũng rất thường gặp trong sarcoidose và viêm cơ tim tế bào khổng lồ (giant-cell myocarditis). Viêm cơ tim ở một số bệnh nhân có thể có hình ảnh điện tâm đồ giống như viêm màng ngoài tim cấp hoặc nhồi máu cơ tim cấp [1; 4-7]. Tương tự như nhồi máu cơ tim, ST có thể chênh lên ở một số chuyển đạo và có sóng Q hoại tử. Trong trường hợp này nên nghĩ đến viêm cơ tim nếu bệnh nhân trẻ tuổi, dấu hiệu lâm sàng giống như bị hội chứng động mạch vành cấp nhưng chụp động mạch vành thấy bình thường [6]. Trong một nghiên cứu gồm 45 bệnh nhân như thế, 35 bệnh nhân (78%) viêm cơ tim lan tỏa hoặc khu trú qua các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại. Chức năng thất trái hồi phục hoàn toàn sau 6 tháng ở 81% bệnh nhân. TS. Tạ Mạnh Cường Viện Tim Mạch Việt Nam - 2012 5

Hình 7 - Điện tâm đồ của một bệnh nhân viêm cơ tim: ST chênh lên ở hầu hết các chuyển đạo Chẩn đoán phân biệt với tái cực sớm - Những thay đổi điện tâm đồ trong viêm màng ngoài tim cấp tính cần được chẩn đoán với các trường hợp bình thường trong tái cực sớm (hình 8, 9). Một trong những điểm cần phân biệt là hình ảnh đoạn ST chênh lên ở cả các chuyển đạo đơn cực chi và các chuyển đạo trước tim trong phần lớn các trường hợp viêm màng ngoài tim cấp (47/48 bệnh nhân trong một nghiên cứu), trong khi đó khoảng 1/2 các trường hợp tái cực sớm không có ST chênh lên ở các chuyển đạo đơn cực chi. Thêm vào đó, PR dịch chuyển khỏi đường đẳng điện rất gợi ý viêm màng ngoài tim và những thay đổi có tính chất theo thời gian của đoạn ST và sóng T không thấy trong trường hợp tái cực sớm. Một nghiên cứu tiến cứu gợi ý rằng dấu hiệu dự đoán tin cậy nhất để phân biệt giữa những tình trạng này là tỷ lệ giữa ST chênh và biên độ sóng Q ở V6. Nếu chỉ số này > 0,24 thì chẩn đoán viêm màng ngoài tim cấp (giá trị dự báo âm tính và dương tính đều đạt 100%) [8]. Hình 8 Hình ảnh tái cực sớm trên điện tâm đồ: ST chênh lên ở các chuyển đạo trước tim, nhất là ở các chuyển đạo biên độ R cao. Ở V5, V6 có hình ảnh tái cực sớm. Đoạn ST chênh với phần lõm hướng lên trên và bắt đầu sau một sóng S nhỏ. TS. Tạ Mạnh Cường Viện Tim Mạch Việt Nam - 2012 6

Hình 9 Hình ảnh tái cực sớm trên điện tâm đồ: ST chênh lên, rõ nhất ở các chuyển đạo giữa tim kèm theo sóng R cao và một sóng S nhỏ (V4). ĐIỆN TÂM ĐỒ TRONG TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM Tràn dịch màng ngoài tim thường là hậu quả của viêm màng ngoài tim. Tuy nhiên, tràn dịch màng ngoài tim có thể xảy ra mà màng ngoài tim không bị viêm như ở bệnh nhân suy giáp trạng, chấn thương tim hoặc tách thành động mạch chủ. Hậu quả huyết động nặng nề nhất của tràn dịch màng ngoài tim là ép tim. Dấu hiệu thường thấy nhất của tràn dịch màng ngoài tim (có hoặc không có ép tim) là điện thế của phức bộ QRS thấp (hình 10). Hình 10 - Hình ảnh điện tâm đồ có điện thế thấp trong tràn dịch màng ngoài tim với lượng dịch nhiều Những nguyên nhân của điện thế phức bộ QRS thấp TS. Tạ Mạnh Cường Viện Tim Mạch Việt Nam - 2012 7

- Do lỗi kỹ thuật không phát hiện được các chuyển đạo chuấn ghi ở mức 5mm/mV (giảm biên độ 1/2) - Ép tim, thường kèm theo nhịp nhanh xoang - Một số tình trạng bình thường như có thai hoặc thừa cân, béo phì - Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - Tràn dịch màng phổi - Nhồi máu cơ tim lan rộng - Phù niêm do suy giáp trạng, thường kèm theo nhịp chậm xoang (chậm và thấp) - Thâm nhiễm hoặc thay tim, đặc biệt là nhiễm amyloides - Bệnh cơ tim giãn, thường kèm theo xơ hóa lan tỏa - Tràn khí màng phổi trái (ở các chuyển đạo trước tim trái) Điện thế thấp được giải thích là do hiện tượng đoản mạch (short-circuiting) của dòng điện tim khi có nước bao quanh. Gọi là điện thế là thấp khi tổng biên độ của phức bộ QRS ở một trong 6 chuyển đạo đơn cực chi không quá 5 mm (0.5 mv). Trong tràn dịch màng ngoài tim, điện thế thấp ở các chuyển đạo ngoại biên có thể đi kèm điện thế thấp ở các chuyển đạo trước tim (xác định khi tổng biên độ phức bộ QRS không quá 10 mm ở các chuyển đạo trước tim). Khi điện thế thấp phối hợp với nhịp nhanh xoang thì rất nhiều khả năng bệnh nhân bị ép tim. Một số nguyên nhân khác có thể nghĩ tới là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tràn dịch, tràn khí màng phổi, bệnh cơ tim hoặc sau phẫu thuật tim [2; 3]. Một hình ảnh điện tâm đồ khác có thể thấy trong tràn dịch màng ngoài tim và ép tim là cách hồi điện học hay luân phiên điện học (electrical alternans hình 11, 12, 13). Hình 11 - Cách hồi điện học: nhịp nhanh xoang và hiện tượng cách hồi điện học biểu hiện bởi sự xen kẽ của phức bộ QRS có điện thế cao và điện thế thấp (rõ nhất ở các chuyển đạo từ V2-V4. Dấu hiệu này rất gợi ý cho tràn dịch màng ngoài tim có ép tim cấp. Hiện tượng cách hồi điện học liên quan đến tư thế tim bị đẩy ra trước, đẩy ra sau trong khoang màng ngoài tim chứa đầy dịch ở mỗi chu chuyển tim. TS. Tạ Mạnh Cường Viện Tim Mạch Việt Nam - 2012 8

Hình 12 Cách hồi điện học ở một bệnh nhân tràn dịch màng ngoài tim lượng dịch nhiều Hình 13 - Hình ảnh cách hồi điện học ở một bệnh nhân tràn dịch màng ngoài tim nhiều có ép tim Cách hồi điện học biểu hiện bằng một phức bộ QRS có biên độ thấp xen kẽ một phức bộ QRS có điện thế cao mang tính chu kỳ do quả tim bị dao động mạnh, lúc lắc trong khoang màng ngoài tim có nhiều dịch. Cách hồi điện học với nhịp nhanh xoang là dấu hiệu có độ đặc hiệu cao trong ép tim nhưng độ nhạy ở mức độ vừa phải, do đó không có dấu hiệu này cũng không loại trừ ép tim [2]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Angelini A., Calzolazi V., et al.: Myocarditis mimicking acute myocardial infarction: role of endomyocardial biopsy in the differential diagnosis. Heart 2000; 84:245. 2. Brush C., Schmermund A., et al.: Changes in QRS voltage in cardiac tamponade and pericardial effusion: reversibility after pericardiocentesis and after anti-inflammatory drug treatment. J Am Coll Cardiol 2001; 38:219. 3. Goldberger AL.: Clinical electrocardiography: a simlified approach, 6 th ed, Mosby, Inc., St Louis 1999. TS. Tạ Mạnh Cường Viện Tim Mạch Việt Nam - 2012 9

4. Karjalainen J., Heikkila J.: Incidence of three presentations of acute myocarditis in young men in military service. A 20-year experience. Eur Heart J 1999; 20: 1120. 5. Miklozek CL., Crumpaker CS., et al.: Myocarditis presenting as acute myocardial infarction. Am Heart J 1988; 115:768. 6. Sarda L., Colin P. et al.: Myocarditis in patients with clinical presentation of myocardial infarction and normal coronary angiograms. J Am Coll Cardiol 2001; 37:786. 7. Waldman Dec.G., Southern J. et al.: Viral myocarditis mimicking acute myocardial infarction. J Am Coll Cardiol 1992; 20; 20:85. 8. Wang K., Asinger RW., et al.: ST-segment elevation in conditions other than acute myocardial infarction. N Eng J Med 2003; 349:2128. TS. Tạ Mạnh Cường Viện Tim Mạch Việt Nam - 2012 10