HỘI BẢO VỆ THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG KIÊN GIANG CHƯƠNG TRÌNH GHẸ XANH KIÊN GIANG- MÔ HÌNH NGÂN HÀNG GHẸ Tháng 10 năm 2013 1
CHƯƠNG TRÌNH CẢI TIẾN NGHỀ KHAI THÁC GHẸ XANH TỈNH KIÊN GIANG Được UBND tỉnh phê duyệt năm 2011. Sở NN&PTNT làm đầu mối thực hiện chương trình. Sự hỗ trợ của WWF Việt Nam và các doanh nghiệp chế biến XK ghẹ. Đã họp đánh giá thường niên ngày 8,9/8/2013 2
Lưới ghẹ NHỮNG NGHỀ QUAN TÂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH Rập ghẹ Lưới kéo (chọn điểm). 3
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH Tạo sinh kế lâu dài cho người dân Thiết lập các biện pháp quản lý nguồn lợi Ghẹ xanh bền vững Xây dựng nhản sinh thái Bảo vệ các hệ sinh thái liên quan mà nguồn lợi này phụ thuộc vào: Thảm cỏ biển, Rạn san hô, Rừng ngập mặn 4
5
MÔ HÌNH NGÂN HÀNG GHẸ XANH Ngân hàng ghẹ xanh là gì? Là nơi nuôi dưỡng tự nhiên loài ghẹ xanh đang mang trứng để chúng đẻ hết trứng ra môi trường biển. Mục tiêu: Tuyên truyền nâng cao nhận thức BVNL cho người dân Góp phần tái tạo nguồn lợi ghẹ xanh ngoài tự nhiên. Duy trì trữ lượng ghẹ xanh bền vững. Tạo sự đồng thuận trong quản lý (có sự tham gia của cộng đồng). 6
NGÂN HÀNG GHẸ XANH Địa điểm thực hiện: Ấp Bãi Bỗn, xã Hàm Ninh PQ Phường Pháo Đài, tx Hà Tiên 7
NGÂN HÀNG GHẸ XANH Học hỏi kinh nghiệm: Mô hình ngân hàng ghẹ xanh ở Kampot, Campuchia 8
NGÂN HÀNG GHẸ XANH Ai thả ghẹ trứng vào ngân hàng ghẹ? Những người dân nhận thấy nguồn lợi ghẹ đang bị suy giảm hơn so với trước đây (ngư dân đi KTTS, CS thu mua, sơ chế, người phụ nữ trong gia đình...). Khi được vận động đã đem ghẹ mang trứng gởi vào ngân hàng ghẹ. 9
NHỮNG VẤN ĐỀ CỘNG ĐỒNG CẦN CHUNG TAY THỰC HIỆN Người dân : 3 KHÔNG: Không đánh bắt ghẹ có kích cỡ nhỏ hơn 100mm (không đánh bắt ghẹ con). Không đánh bắt, thu mua, ăn ghẹ đang mang trứng. Không sử dụng ngư cụ có kích thước mắt lưới nhỏ để đánh bắt ghẹ. 100 mm 10
NHỮNG VẤN ĐỀ CỘNG ĐỒNG CẦN CHUNG TAY THỰC HIỆN Người dân: 3 CẦN: Chấp hành tốt các quy định về KT&BVNL ghẹ xanh. Tích cực bảo vệ các hệ sinh thái ghẹ xanh sống phụ thuộc vào (Thảm cỏ biển, Rạn san hô, Rừng ngập mặn). Tích cực tham gia các chương trình tái tạo nguồn lợi ghẹ xanh... 11
NHỮNG VẤN ĐỀ CỘNG ĐỒNG CẦN CHUNG TAY THỰC HIỆN Các cơ sở thu mua, chế biến ghẹ: Không thu mua ghẹ mang trứng Không thu mua ghẹ nhỏ hơn kích cỡ quy định. Đem ghẹ mang trứng gửi vào ngân hàng ghẹ. 12
Lợi ích của người dân khi tham gia thực hiện Chương trình: Sản lượng ghẹ bền vững và ổn định. Tăng giá bán khi được cấp nhản sinh thái Được ưu tiên xem xét hỗ trợ thực hiện các mô hình khuyến nông khuyến ngư (con giống, kỹ thuật...) Tăng sản lượng khai thác tăng thu nhập. 13
Hiệu quả kinh tế xã hội: Nâng cao nhận thức người dân về việc khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Góp phần cải thiện đời sống người dân thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. 14
Hiệu quả về mặt môi trường và nguồn lợi: Số lượng ghẹ con ngoài tự nhiên được gia tăng. Đạt tiêu chí sản xuất thân thiện với môi trường. 15
MÔ HÌNH NGÂN HÀNG GHẸ XANH BÃI BỔN, HÀM NINH PHÚ QUỐC Ấp Bãi Bổn xã Hàm Ninh có bờ biển nằm trong vùng lõi và vùng đệm của Khu Bảo tồn biển Phú Quốc, với mật độ thảm cỏ biển tương đối dày Thảm cỏ biển nơi đây là nơi sinh sản phát triển ghẹ xanh, tạo thành sản phẩm đặc sản giá trị kinh tế và chất lượng cao của tỉnh Kiên Giang 16
1. Tình hình chung (tt) Trong thời gian gần đây nguồn lợi ghẹ xanh ở địa phương ( theo đánh giá cảm quan của các ngư dân) giảm nhiều. Nhu cầu xuất khẩu, và tiêu thụ nội địa tăng cao. Đặc biệt là khách tham quan du lịch Phú Quốc ngày càng tăng, thưởng thức các món ăn hải sản được nhiều du khách ưa chuộng trong đó có ghẹ Do khai thác quá mức Vì thế sản lượng ghẹ xanh bắt được ngày càng giảm
2. Mục tiêu của mô hình ngân hàng ghẹ Bãi Bổn Duy trì và phát triển nguồn lợi tự nhiên ở địa phương Hỗ trợ cho một số ngư dân khai thác ghẹ tại địa phương vay vốn với lãi suất ưu đãi (trả lãi bằng ghẹ trứng) Ổn định thu nhập cho người dân, nhờ duy trì năng suất khai thác, nhằm xóa đói giảm nghèo. Tiến tới xin cấp chứng nhận MSC cho Ghẹ xanh Kiên Giang
3. Về TỔ CHỨC N H ghẹ Bãi Bổn - Mô hình ngân hàng ghẹ bãi Bổn được UBND xã Hàm Ninh thành lập theo quyết định số:88./qđ- UBND, ngày 17 tháng 6 năm 2011. -- - Điều hành mô hình với cơ cấu nhân sự tổng cộng 8 thành viên (Trong đó Tổ trưởng là Trưởng ấp, 1 tổ phó, 1 kế toán, 1 thủ quỹ là cán bộ phụ nữ của ấp, và 4 thành viên là ngư dân đánh bắt ghẹ xanh).
3.1 Kết cấu bè ghẹ và vị trí đặt bè ghẹ Bè nuôi có kích thước 6 m x 6m với 9 lồng nuôi, với tổng thể tích của bè ghẹ là 37,5m 3. Khung bè được làm bằng gỗ dầu vuông (10cm x 10cm) cố định bằng các bù xông. Được làm nổi bằng hệ thống 12 phuy nhựa. Lồng nuôi được định hình khung bằng các ống PVC Ø27, nối thành hình vuông nằm ở đáy lồng, lưới bao xung quanh có mắt lưới 2a = 2cm. Vị trí đặt bè có mực nước dao động từ 1,7 2,2 m, nơi có thảm cỏ biển, bè ghẹ được cố định bằng neo ở 4 góc (mỗi neo nặng 15kg). Chi phí xây dựng hơn 30 triệu đồng.
3.2 Hình thức cho vay và trả lãi Chọn hộ cho vay với các tiêu chí sau: Ngư dân đánh bắt ghẹ bằng nghề lưới, bẩy,nhiệt tình tham gia mô hình, cần vốn để sửa ngư lưới cụ. Tổng số hộ được cho vay: 10 hộ. Mỗi hộ được vay số tiền: 3.000.000 đ thời gian 1 năm Thời điểm cho vay bắt đầu từ tháng 11/2011. Lãi suất hàng tháng bằng 5 con ghẹ mang trứng / một hộ vay vốn Lãi vay được trả bằng ghẹ mang trứng (do trong quá trình khai thác được), không bắt buộc phải trả vào một ngày nhất định nào trong tháng, mà tùy thuộc việc các hộ vay vốn khai thác có ghẹ trứng hay không, do đó lãi có thể trả hàng tháng hoặc trả vào tháng sau hay trả một lần cho 2 tháng.
Chu trình hoạt động Vốn của nhà tài trợ Xoay vòng Tổ quản lý ngân hàng ghẹ Cho vay lần đầu Các lần tiếp theo Cho các hộ khác vay Ngư dân Nợ gốc + lãi vay Các khoản chi phí vận hành bè ghẹ Trả lãi bằng ghẹ mang trứng
4. Những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm Thuận lợi Được sự hỗ trợ về mặt kỷ thuật, tài chính của tổ chức WWF Việt Nam, Chương trình liên minh đất ngập nước (WAP), Sở NN&PTNT Kiên Giang, BQL Khu bảo tồn biển Phú Quốc, và UBND xã Hàm Ninh Sự tham gia, hợp tác nhiệt tình của ngư dân khai thác, các đơn vị mua bán và chế biến ghẹ xanh trong ngoài tỉnh, và người dân từ khi thành lập ngân hàng ghẹ. Viện NCHS, Viện hải dương Nha Trang cũng tham gia nghiên cứu
4. Những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm Khó khăn: Thời tiết vào 6 tháng mùa Bắc (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) thổi mạnh gây khó khăn cho bè ghẹ Số tàu khai thác bằng xung điện và tàu cào làm giảm nguồn lợi và xung đột với các phương tiện khai thác tại địa phương. Các hộ nuôi ốc hương sử dụng thức ăn tươi, làm tăng ô nhiễm tác động xấu cho môi trường khi phát triển ngày càng nhiều tại Xã Hàm Ninh và xã Bãi Thơm
4. Những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm Bài học kinh nghiệm: Thiết kế bè: Mô hình ngân hàng ghẹ Bãi Bổn có cải tiến ở khâu thiết kế lồng nuôi, sử dụng các ống PVC làm khung lồng ghẹ nhẹ hơn, dễ dàng cho việc vệ sinh, kiểm tra ghẹ cũng như các phần kỹ thuật khác. Điều chỉnh được chiều cao của lồng cho phù hợp với thủy triều, không ảnh hưởng đến lồng nuôi và bè khi thủy triếu xuống quá thấp. Vị trí đặt bè ghẹ: Nơi có nhiều cỏ biển, khi trứng ghẹ nở các ấu trùng ghẹ thuận lợi trong việc trú ẩn, sinh tồn.
4. Những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm Bài học kinh nghiệm: Tổ quản lý ngân hàng ghẹ đảm bảo minh bạch trong cơ chế thu chi tài chính và mang tính bình đẳng giới trong các hoạt động. Kiến thức về kỹ thuật nuôi ghẹ mang trứng được nâng cao: Cho ăn vào buổi sáng và chiều, với tỷ lệ 0,5 kg thức ăn/ 1 kg ghẹ mang trứng. Căn cứ vào màu sắc, độ căng, độ bóng của trứng biết thời gian trứng nở; Trứng già có màu nâu đen, trứng to đều sau 2 3 ngày sẽ nở; Trứng non có màu vàng, trứng nhỏ, độ kết dính cao sẽ nở sau 6 7 ngày
Một số hình ảnh so sánh giữa 2 mô hình Kampot và Kiên Giang
5. Đánh giá hiệu quả của mô hình Tuyên truyền: Nâng cao nhận thức người dân về bảo vệ phát triển nguồn lợi, không chỉ tại địa phương mà còn ở các vùng lân cận. Cụ thể như một số nơi khác cũng mong muốn thực hiện mô hình này, đặc biệt như có hộ thu mua ghẹ tự giác gởi ghẹ mang trứng vào bè. Số lượng ghẹ con tăng lên trong vùng cỏ biển (theo nhận xét cảm quan của ngư dân) Những ngư dân vay vốn sửa chữa được ngư lưới cụ, với lãi suất ưu đãi, trả lãi bằng chính sản phẩm khai thác của mình, đã trả vốn tốt. Đồng thời cũng là những người tuyên truyền tiếp theo cho ngư dân về lợi ích từ mô hình này
5. Đánh giá hiệu quả của mô hình Tạo sự đoàn kết gắn bó trong cộng đồng vì mục tiêu ổn định thu nhập nhờ nguồn lợi tăng lên Theo kết quả ban đầu đây cũng có thể là một điểm tham quan du lịch và học tập kinh nghiệm. Các kinh nghiệm kỹ thuật của ghẹ như đặc tính sinh học, môi trường sống, mùa vụ sinh sản, được tích lũy ngày càng nhiều hơn.
6. Đề xuất ý kiến Tiếp tục hỗ hợ hoạt động cũng như tăng cho vốn, để có thể cho vay nhiều hộ. Hổ trợ tài chính nhân rộng mô hình ngân hàng ghẹ tại một số địa điểm khác Hỗ trợ công tác truyền thông về ngân hàng ghẹ và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Giám sát và đánh giá đa dạng sinh học trong vùng, đặc biệt là nguồn lợi ghẹ xanh trong tự nhiên sau khi có mô hình ngân hàng ghẹ.
31