Microsoft Word - ungthudauco.doc

Tài liệu tương tự
QUY TẮC BẢO HIỂM BỆNH UNG THƯ AN TÂM GÁNH NẶNG SẺ CHIA NIỀM TIN VỮNG CHẮC, CAM KẾT VỮNG BỀN

QT bao hiem benh hiem ngheo

SUNLIFE-QTDK-SPBH_SucKhoe-BenhUngThu-QuyenLoiPhoThong-T View-Logo

BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC: UNG THƯ THANH QUẢN 1

QUY TẮC VÀ ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM HỖN HỢP CHI TRẢ TIỀN MẶT ĐỊNH KỲ (Ban hành kèm theo Công văn số 16480/BTC-QLBH ngày 06/12/2017 của Bộ Tài chín

1 ĐẶT VẤN ĐỀ UTBM khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, mô

Microsoft Word - An Tam Tinh Duong

AIA AN TÂM TỊNH DƯỠNG

y häc cæ truyÒn

UL3 - APTDUV [Watermark]

CÔNG TY BẢO HIỂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh Bởi: Đại học Tôn Đức Thắng Hệ thống kiến thức cơ bản về băng bó chuyên t

FISC K5 Chính sách của vùng ven biển Ostrobotnia về chăm sóc sức khỏe và xã hội FISC K5 NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP NHẤT Ở TRẺ EM Vietnamesiska Tiếng Việt 1

Microsoft Word - FWD Vietnam - Quy tac va dieu khoan - FWD Con vuon xa_For website

Bình giảng tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu

CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ MSIG VIỆT NAM QUY TẮC BẢO HIỂM SỨC KHỎE Sản phẩm bảo hiểm VIB CARE MSIG VIB CARE Policy Wordings Version

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Nghị luận xã hội về tác hại của rượu

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

HOTLINE: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY TRIỆT LÔNG CHUYÊN NGHIỆP BEURER IPL7500 Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn sản phẩm máy triệt lông

1003_QD-BYT_137651

Đời Lưu Tống, ngài Cầu Na Bạt Ma dịch Phạn Hán Đời Minh, ngài Trí Húc chú thích Thích Pháp Chánh dịch Hán Việt Kinh Năm Giới Tướng của Ưu Bà Tắc Chú t

CÁC TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG TRONG BỆNH HÔ HẤP Triệu chứng cơ năng là những triệu chứng do bệnh nhân tự cảm thấy khi mắc các bệnh hô hấp. Các triệu chứng c

Document

Nghị luận xã hội về thực phẩm bẩn

NGHI THỨC SÁM HỐI VÀ TỤNG GIỚI HT.Thanh Từ Thiền Viện Trúc Lâm Đà Lạt Việt Nam o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook 20-

Đi Trên Đất Lạ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

No tile

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH HỌC NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN SÁCH ĐÀO TẠO BÁC SĨ CHUYÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN (Tái bản lần thứ nhất c

PHẬT THUYẾT ĐẠI THỪA

Microsoft Word - Sach TTNT A4_P2.doc

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

U lành tính vùng miệng hàm mặt

Document

No tile

CÔNG TY BẢO HIỂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

FWD_Ci_Epolicy_Ke hoach 1

Microsoft Word - QUY TAC DU LI?CH QUÔ´C TÊ´–2011.doc

Tài liệu sinh hoạt Khoa học Kỹ thuật Điều dưỡng BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 PHÒNG ĐIỀU DƯỠNG NHIỄM TRÙNG SƠ SINH I. ĐỊNH NGHĨA: Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) là

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BỘ Y TẾ ĐẶNG THỊ VỸ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ SAI KHỚP CẮN LOẠI II DO LÙI XƯƠNG HÀM DƯỚI CÓ SỬ DỤNG KH

Mẫu hồ sơ yêu cầu bảo hiểm chuẩn

Document

Nghị luận về tệ nạn xã hội ma túy – Văn mẫu lớp 9

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

THỜI GIAN CHỜ VÀ ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM Thời gian chờ: 30 ngày đối với các điều trị do ốm bệnh thông thường 12 tháng đối với điều trị do bệnh đặc biệt, b

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN BỘ MÔN GIẢI PHẪU HỌC BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC TẬP 1 NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI

huong dan du phong lay truen tu me sang con 31.3_Layout 1.qxd

QUY TẮC, ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM BỔ TRỢ

Hội chứng Churg-Strauss Hội chứng Churg-Strauss Bởi: Wiki Pedia Hội chứng Churg Strauss (HCCS), còn gọi là viêm mạch và đa u hạt dị ứng, là một rối lo

http:

Thử bàn về chiến lược chiến thuật chống quân Minh của vua Lê Lợi Tìm hiểu Thế chiến thứ Hai cùng chiến tranh Triều Tiên, người nghiên cứu lịch sử khâm

Hỏi đáp trực tuyến Ngày 20 tháng 1 năm 2016 Vi-rút Zika xảy ra ở đâu? Bệnh vi-rút Zika: Câu hỏi và câu trả lời Vi-rút Zika xảy ra ở vùng nhiệt đới nơi

cachetsaodangchuachet_2016MAY16

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 TRẦN THÁI PHÚC NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG T

Tần Thủy Hoàng Tần Thủy Hoàng Bởi: Wiki Pedia Tần Thủy Hoàng Hoàng đế Trung Hoa Hoàng đế nhà Tần Trị vì 221 TCN 210 TCN Tiền nhiệm Sáng lập đế quốc Tầ

Document

CUỘC ĐẤU TRANH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN BÀI 1 Lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chuẩn bị kháng chiến trong cả

Document

RHCO1 ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM BỔ TRỢ BẢO HIỂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE ĐÓNG PHÍ ĐỊNH KỲ (Được phê chuẩn theo Công văn số 16678/BTC-QLBH ngày 22 tháng 11

Tóm tắt tác phẩm văn xuôi lớp 12

Document

Những Điều Cần Biết Sau Khi Sinh (Nếu quý vị sinh thường)

Layout 1

No tile

1-12.cdr

No tile

HO LÀ MỘT CHUYỆN HO TRIỀN MIÊN KHÔNG NGỚT LÀ CHUYỆN KHÁC Ho, mệt mỏi, hụt hơi nếu bạn có triệu chứng này liên tục và đã có sẵn bệnh lý về phổi, như bệ

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

Microsoft Word - Tu vi THUC HANH _ edited.doc

Microsoft Word - Bai giang giai phau hoc tap 1.doc

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ĐÀO ĐỨC TIẾN ĐÁNH GIÁ KẾT Q UẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN B

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

ChuongTrinh-HNNCS-2010.doc

CHỦ ĐỀ 4 (4 tiết) Sinh lí hệ cơ xương của trẻ em Hoạt động 1. Tìm hiểu sinh lí hệ xương Thông tin A. Thông tin cơ bản 1.1. Hệ xương Chức năng c

NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TƯ PHÁP HÌNH SỰ HIỆN NAY DÀNH CHO NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM Tài liệu thảo luận của dự án UNODC Tăng cường

Phân tích nét hung bạo và vẻ đẹp trữ tình của hình tượng sông Đà trong tác phẩm Người lái đò sông Đà – Văn hay lớp 12

Thiết bị gia dụng Máy tẩy tế bào da bằng sóng siêu âm NTE21 Hướng dẫn sử dụng Cám ơn quý khách đã mua hàng. Trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy đọc kỹ

ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN VĂN TỔNG ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT CÓ TÍNH CHẤT TỰ TRUYỆN TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM THẾ KỶ XX TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN

http:

Từ Mỹ về Rừng Thăm Bạn Lâm Chương Lúc mới đến, tôi hỏi: - Đào hố để làm gì? Anh nói: - Bắt khỉ. Tôi ngạc nhiên: - Bắt khỉ? - Ừ, bắt khỉ. - Để ăn thịt?

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT

Điều khoản/Qui tắc bảo hiểm

PowerPoint Presentation

1. MỤC TIÊU HỌC TẬP KHÁM HỆ MÁU Sau khi học xong buổi huấn luyện sinh viên có khả năng: Ths.Bs Lại Thị Thanh Thảo Ths.Bs Suzanne MCB Thanh Thanh ThS.

Thiếu hụt 25-hydroxyvitamin D và gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm trùng

BÀI GIẢI

Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016

XẠ- HÓA TRỊ SAU MỔ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

BẢO HIỂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE PTI CARE

Bs. Nguyễn Lưu Giang VẾT THƢƠNG SỌ NÃO Mục tiêu 1. Nắm được sơ lược về vết thương sọ não. 2. Hiểu được sinh lý cũng như cơ chế chấn thương. 3. Thăm kh

QUY TẮC BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI An tâm tận hưởng cuộc sống NIỀM TIN VỮNG CHẮC, CAM KẾT VỮNG BỀN

1 P a g e Bệnh ơi, Ta Chào Mi _ Tibu Chú ý: Đường cực kỳ trơn trợt, xin bà con rà thắng, đọc chầm chậm... Cám ơn bà con. Về tâm lý chữa tâm bệnh... TL

Microsoft Word - 25-AI CA.docx

Bản ghi:

UNG THƯ ĐẦU VÀ CỔ Everett E. Vokes Ung thư biểu mô của đầu và cổ xuất phát từ bề mặt các niêm mạc trong khu vực đầu và cổ và thường có nguồn gốc là tế bào gai. Các thể này bao gồm khối u của xoang cạnh mũi, khoang miệng, và vòm, khẩu hầu, hạ hầu, và thanh quản. Khối u của tuyến nước bọt thì khác biệt với ung thư đầu và cổ thông thường về mặt sinh bệnh học, mô bệnh học, biểu hiện lâm sàng, và điều trị. U ác tính tuyến giáp được mô tả ở bài khác. TẦN SUẤT VÀ DỊCH TỄ HỌC Năm 2004 tại Hoa Kỳ có tổng cộng 38,350 trường hợp mới mắc ung thư đầu cổ, chiếm 3% trong tổng số ung thư ác tính ở người lớn. Hàng năm hơn nửa triệu người bị mắc bệnh trên toàn thế giới. Tại Bắc Mỹ và Châu Âu, khối u thường xuất phát từ khoang miệng, khẩu hầu hoặc thanh quản trong khi ung thư vòm thường gặp ở các nước vùng Địa Trung Hải và Viễn Đông. SINH BỆNH HỌC VÀ DI TRUYỀN HỌC Sử dụng rượu và thuốc lá là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với ung thư đầu và cổ ở Hoa Kỳ. Thuốc lá không khói là một tác nhân gây ung thư miệng. Các yếu tố gây ung thư khác bao gồm cần sa và tiếp xúc do bệnh nghề nghiệp như sản xuất tinh chế niken, tiếp xúc với sợi dệt, và gỗ. Thức ăn có thể là yếu tố gây bệnh. Tỷ lệ ung thư cao ở những người dùng ít trái cây và rau xanh. Một số vitamin, bao gồm caroten, có thể phòng bệnh; retinoid đang được dùng thử trong phòng bệnh. Một số ung thư đầu cổ có nguyên nhân do vi-rút. Đã tìm thấy ADN của vi-rút gây u nhú (papillomavirus) ở người ở trong các mô ung thư miệng và hầu và có thể dẫn đến ung thư miệng cho dù không dùng rượu và thuốc lá. Nhiễm vi-rút Epstein-Barr (EBV) kéo theo ung thư vòm. Ung thư vòm xảy ra cục bộ ở một số nước vùng Địa Trung Hải và Viễn Đông, nơi mà có thể đo hàm lượng kháng thể EBV để tầm soát quần thể nguy cơ cao này. Ung thư vòm cũng liên quan đến việc tiêu thụ cá ướp muối. Không xác định được các yếu tố nguy cơ và yếu tố gây ung thư do môi trường đối với ung thư tuyến nước bọt. MÔ BỆNH HỌC, SINH UNG THƯ VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ Ung thư đầu cổ tế bào gai có thể phân chia thành thể biệt hóa nhiều, biệt hóa trung bình và thể ít biệt hóa. Bệnh nhân có khối u thể ít biệt hóa thì có tiên lượng xấu hơn so với thể biệt hóa nhiều. Đối với ung thư vòm, ung thư tế bào gai ít biệt hóa hơn khác với ung thư không sừng hóa và không biệt hóa (u biểu mô limphô), có thâm nhiễm (từ bên ngoài) các tế bào lymphô. Khối u tuyến nước bọt có thể xuất phát từ tuyến nước bọt lớn (tuyến mang tai, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi) hoặc tuyến nước bọt nhỏ (nằm ở lớp dưới niêm mạc của đường tiêu hóa trên). Hầu hết khối u tuyến mang tai là lành tính, nhưng một nửa khối 1

u tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi và hầu hết khối u tuyến nước bọt nhỏ là ác tính. Các khối u ác tính bao gồm ung thư biểu mô dạng nhày, ung thư nang tuyến và ung thư tuyến. Bề mặt niêm mạc nhày của toàn bộ vòm họng bị tiếp xúc trực tiếp với các yếu tố gây ung thư liên quan đến thuốc lá và rượu, và có nguy cơ gây tổn thương tiền ác tính và ác tính như bợn đỏ - erythroplakia, mảng trắng - leukoplakia (tăng sản hyperplasia, loạn sản dysplasia), mà nó có thể tiến triển thành ung thư xâm lấn. Ngoài ra có thể mắc nhiều ung thư cùng loại hoặc khác loại. Trong thực tế, bệnh nhân ung thư đầu cổ ở giai đoạn đầu có nguy cơ tử vong do mắc ung thư ác tính khác cao hơn so với tử vong do ung thư nguyên phát tái phát. Ung thư khác ở đầu cổ không phải do điều trị gây ra. Đó là do việc tiếp xúc của niêm mạc đường tiêu hóa trên với cùng một tác nhân gây ung thư ban đầu. Ung thư nguyên phát khác có thể ở đầu, cổ, phổi và thực quản. Đã xác định được sự xóa mã và đột biến nhiễm sắc thể, thường liên quan đến nhiễm sắc thể 3p, 9p, 17p, và 13p, trong cả tổn thương tiền ác tính và ác tính, cũng như đột biến ở gen áp chế khối u, phổ biến ở gen p53. Sự tăng cường gen gây ung thư thường ít phổ biến hơn, nhưng đã thấy sự biểu hiện quá mức của PRAD-1 / BCL-1 (cyclin D1), BC1-2, và yếu tố biến đổi tăng trưởng β và thụ thể phát triển biểu mô. Những phát hiện sau này liên quan mật thiết đến kích thước u và kết quả thấp và là mục tiêu đối với các phương pháp điều trị thử nghiệm. Mẫu khối u đã được cắt bỏ có kết quả mô bệnh học âm tính ở rìa ( cắt bỏ hoàn toàn ) có thể không phát hiện ra đột biến gen p53 ở rìa trên các tế bào còn sót lại. Vì vậy, đột biến gen p53 đặc trưng của khối u là đột biến kiểu hình (phenotypical) có thể phát hiện ở rìa khối u đã phẫu thuật, thể hiện bệnh vẫn còn. Những bệnh nhân có biểu hiện ở rìa thấy trên kính hiển vi điện tử thì có tiên lượng xấu hơn so với bệnh nhân có rìa âm tính. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Hầu hết ung thư đầu cổ xảy ra ở lứa tuổi trên 50, mặc dù có thể xuất hiện trên những bệnh nhân trẻ và không có mang yếu tố nguy cơ. Biểu hiện thay đổi tùy vào vị trí và giai đoạn của khối u. Các bệnh nhân không có các dấu hiệu hay triệu chứng đặc hiệu nên khám tai mũi họng toàn bộ để đánh giá nếu các triệu chứng kéo dài trên 2-4 tuần. Ung thư vòm điển hình thì không gây ra các triệu chứng sớm. Tuy nhiên, nó có thể gây viêm một bên tai giữa nặng do tắc vòi nhĩ, tắc mũi một hoặc hai bên, hoặc chảy máu cam. Ung thư vòm giai đoạn muộn gây ra bệnh thần kinh của các dây thần kinh sọ. Ung thư khoang miệng biểu hiện các vết loét khó liền, biến đổi hàm răng và đau. Các khối u ở gốc lưỡi hoặc miệng hầu có thể gây ra giảm vận động của lưỡi và phát âm khó. Ung thư ở miệng hầu và hạ hầu hiếm khi có triệu chứng sớm nhưng có thể gây đau họng hoặc đau tai. Khàn giọng có thể là triệu chứng sớm của ung thư thanh quản, và nên khám chuyên khoa nếu khàn giọng dai dẳng bằng soi thanh quản và chụp X quang. Nếu các tổn 2

thương đầu và cổ được điều trị ban đầu bằng kháng sinh không khỏi trong một thời gian ngắn thì nên tiến hành khám tiếp thay vì tiếp tục điều trị bằng kháng sinh bởi vì có thể mất cơ hội chẩn đoán sớm một bệnh ác tính. Ung thư đầu cổ giai đoạn muộn ở bất cứ vị trí nào cũng có thể gây đau nặng, đau tai, tắc nghẽn đường thở, bệnh thần kinh sọ, cứng khít hàm, nuốt đau, khó nuốt, giảm vận động lưỡi, rò, các biểu hiện ở da, rất nhiều hạch bạch huyết cổ, có thể một bên hoặc cả hai bên. Một vài bệnh nhân có các hạch bạch huyết phì đại, mặc dù không phát hiện được các tổn thương nguyên phát qua nội soi hoặc sinh thiết; những bệnh nhân này được chẩn đoán là ung thư không rõ nguyên phát (Hình 74-1). Nếu các hạch phì đại có ở vị trí trên cổ, và khối u là tế bào gai trên kết quả mô học, thì bệnh ác tính có thể xuất phát từ niêm mạc đầu và cổ. Tế bào khối u trong các hạch bạch huyết vùng trên xương đòn cũng có thể phát sinh từ tổn thương nguyên phát ở ngực hoặc ở bụng. Khám bệnh nên kiểm tra tất cả bề mặt các niêm mạc có thể quan sát được và sờ nắn nền miệng, lưỡi, và ở cổ. Ngoài khối u, có thể thấy mảng trắng - leukoplakia, một mảng niêm mạc trắng, hoặc bợn đỏ - erythroplakia, một mảng niêm mạc đỏ; những tổn thương tiền ác tính này có thể do tăng sản (hyperplasia), loạn sản (dysplasia) hoặc ung thư tại chỗ. Nên sinh thiết toàn bộ các tổn thương sờ nắn được hoặc quan sát được. Nên tiếp tục khám bệnh bởi bác sỹ chuyên khoa. Các xét nghiệm bổ xung bao gồm chụp cắt lớp điện toán (CT) đầu cổ để xác định mức độ xâm lấn của bệnh. Những bệnh nhân có hạch bạch huyết thì nên chụp X quang phổi hoặc chụp xương để truy tầm di căn ung thư từ xa. Chẩn đoán xác định giai đoạn bằng nội soi dưới gây mê, bao gồm soi thanh quản, soi thực quản và soi phế quản, trong quá trình nội soi, sinh thiết nhiều mẫu để chẩn đoán sơ bộ, xác định mức độ phát triển bệnh nguyên phát, và xác định bất cứ các tổn thương tiền ác tính nào hoặc các tổn thương nguyên phát khác. Các khối u đầu cổ được phân loại theo hệ thống TNM của Ủy ban phối hợp về Ung thư Hoa Kỳ (American Joint Committee on Cancer). Phân loại này thay đổi theo vị trí giải phẫu đặc trưng (Bảng 74-1 và 74-2). Chẩn đoán ban đầu thì phát hiện di căn xa dưới 10% nhưng khi giải phẫu tử thi hàng loạt thì hay gặp hơn các tổn thương vi mô trên phổi, xương hoặc gan, đặc biệt trên các bệnh nhân hạch bạch huyết giai đoạn muộn. Ở các bệnh nhân có hạch và không rõ nguyên phát, chẩn đoán dựa vào cắt bỏ hạch. Nếu kết quả là ung thư tế bào gai, nên nội soi toàn bộ và sinh thiết toàn bộ các khu vực nghi ngờ và sinh thiết trực tiếp tại các vị trí ung thư nguyên phát hay gặp chẳng hạn như mũi hầu, amidan, gốc lưỡi, và xoang lê (pyriform sinus). 3

BẢNG 74-1 Phân loại Ung thư đầu cổ theo TNM (Trừ Ung thư vòm) U NGUYÊN PHÁT Giai đoạn T Khẩu hầu Hạ hầu T1 0-2 cm 0-2 cm T2 2.1-4 cm >1 vị trí, 2-4 cm T3 >4 cm > 4 cm T4a Xâm lấn thanh quản, cơ lưỡi, Xâm lấn tuyến sụn nhẫn-giáp, lá mỏm bướm trong, vòm khẩu cái, xương móng, tuyến giáp, thực quản, xương hàm dưới mô mềm khoang giữa T4b Xâm lấn cơ chân bướm ngoài, Xâm lấn mạc trước đốt sống, quanh các lá mỏm bướm, ngách hầu, động mạch cảnh, cấu trúc trung hoặc nền sọ, quanh động mạch cảnh thất HẠCH BẠCH HUYẾT KHU VỰC (N) NX N0 N1 N2 N3 MX M0 M1 Không phát hiện các hạch khu vực Không có di căn hạch khu vực Di căn các hạch bạch huyết một bên, kích thước lớn nhất <=6 cm Di căn các hạch bạch huyết hai bên, kích thước lớn nhất <=6 cm Di căn các hạch bạch huyết >6 cm và/hoặc di căn tới hố trên đòn N3a > 6 cm N3b Lan tới hố trên đòn Không phát hiện di căn xa Không di căn xa Di căn xa GIAI ĐOẠN Giai đoạn 0 Tis N0 M0 Giai đoạn I T1 N0 M0 Giai đoạn II T2 N0 M0 Giai đoạn III T3 N0 M0 T1 N1 M0 T2 N1 M0 T3 N1 M0 Giai đoạn IVA T4a N0 M0 T4a N1 M0 T1 N2 M0 T2 N2 M0 T3 N2 M0 T4a N2 M0 Giai đoạn IVB T4b Bất kỳ N nào M0 Bất kỳ T nào N3 M0 Giai đoạn IVC Bất kỳ T nào Bất kỳ N nào M1 4

BẢNG 74-2 Định nghĩa TNM - Ung thư vòm U nguyên phát (T) Giai đoạn TX Không phát hiện được Giai đoạn 0 Tis N0 M0 T0 Không có bằng chứng Giai đoạn I T1 N0 M0 Tis Ung thư tại chỗ Giai đoạn IIA T2a N0 M0 T1 Ung thư giới hạn tại vòm Giai đoạn IIB T1 N1 M0 T2 Khối u lan ra các mô mềm T2 N1 M0 T2a Khối u lan tới khẩu hầu và/hoặc khoang mũi T2a N1 M0 nhưng chưa lan quanh hầu T2b Bất cứ khối u có lan quanh hầu T2b N1 M0 T3 U lan tới cấu trúc xương và/hoặc các xoang quanh mũi T2b N1 M0 T4 U lan tới trong sọ và/hoặc các dây thần kinh sọ, hố dưới Giai đoạn III T1 N2 M0 thái dương, hạ hầu, hốc mắt, hoặc khoang cơ nhai T2a N2 M0 Các hạch bạch huyết khu vực (N) Sự phân bố và tiên lượng của các hạch bạch huyết rất rộng T2b N2 M0 ở ung thư vòm, đặc biệt ở thể không biệt hóa, rất khác so với T3 N0 M0 các ung thư niêm mạc đầu cổ khác và do đó phải dùng một phân loại N khác NX Không phát hiện các hạch khu vực T3 N1 M0 N0 Không có di căn hạch khu vực T3 N2 M0 N1 Di căn các hạch bạch huyết một bên, kích thước lớn nhất <=6 cm T4 N0 M0 N2 Di căn các hạch bạch huyết hai bên, kích thước lớn nhất <=6 cm T4 N1 M0 N3 Di căn các hạch bạch huyết >6 cm và/hoặc di căn tới hố trên đòn T4 N2 M0 N3a Kích thước > 6 cm Bất cứ T nào N3 M0 N3b Lan tới hố trên đòn Bất cứ T nào Bất cứ N nào M1 ĐIỀU TRỊ Bệnh nhân ung thư đầu cổ có thể được phân loại thành ba nhóm lâm sàng: bệnh tại chỗ, bệnh tại chỗ hoặc một vùng ở giai đoạn muộn, và bệnh tái phát và/hoặc di căn. Các bệnh cộng sinh kèm theo việc lạm dụng thuốc lá và rượu có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Bệnh tại chỗ Gần một phần ba bệnh nhân ở nhóm này, nghĩa là, tổn thương ở T1 hoặc T2 (giai đoạn I hoặc giai đoạn II) mà không có kèm theo hạch bạch huyết hoặc di căn xa. Các tổn thương này được chữa bằng phẫu thuật hoặc xạ trị. Lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau phụ thuộc vào trình độ chuyên môn. Thường dùng xạ trị trong ung thư thanh quản để bảo tồn chức năng phát âm, ưu tiên phẫu thuật cho các tổn thương nhỏ ở khoang miệng để tránh những biến chứng bức xạ lâu dài, như khô miệng, và sâu răng. Nhìn chung tỷ lệ sống 5 năm là từ 60-90%. Bệnh tại chỗ hoặc một vùng ở giai đoạn muộn Bệnh tại chỗ hoặc một vùng ở giai đoạn muộn bệnh có khối u nguyên phát lớn và/hoặc có di căn hạch bạch huyết cũng có thể điều trị với mục đích chữa bệnh, nhưng không phải bằng phương pháp phẫu thuật hay xạ trị đơn độc. Kết hợp các phương thức điều trị bao gồm phẫu thuật, xạ trị, và hóa trị là thành công nhất. Dùng đồng thời hóa trị liệu và xạ trị dường như có hiệu quả điều trị nhất. HÓA TRỊ 5

Trong chiến lược này, bệnh nhân được hóa trị [thường cisplatin và fluorouracil (5FU)] trước khi phẫu thuật và xạ trị. Hầu hết các bệnh nhân điều trị ba đợt thể hiện khối u giảm, và đáp ứng lâm sàng là "hoàn toàn" trong một nửa bệnh nhân. Liệu pháp đa hóa trị theo tuần tự này không chữa khỏi bệnh hơn so với phẫu thuật cộng với xạ trị đơn thuần. Tuy nhiên, hóa trị liệu cho phép bệnh nhân bảo tồn các cơ quan trong bệnh ung thư thanh quản và hạ hầu. HÓA XẠ TRỊ PHỐI HỢP Với chiến lược phối hợp, dùng hóa trị và xạ trị đồng thời chứ không theo tuần tự. Bởi vì hầu hết bệnh nhân ung thư đầu cổ đều tái phát bệnh tại vùng đầu và cổ, phương pháp này là nhằm giết chết tế bào ung thư kháng xạ trị bằng hóa trị liệu. Ngoài ra, hóa trị liệu có thể tăng khả năng giết tế bào của xạ trị. Hóa trị phối hợp làm tăng nhiễm độc (viêm niêm mạc - mucositis), tuy nhiên, kết quả phân tích các thử nghiệm ngẫu nhiên cho thấy tỷ lệ sống 5 năm tăng 8% với điều trị đồng thời bằng 5FU và xạ trị. Dùng 5FU và cisplatin cùng xạ trị dường như có kết quả tốt hơn. Tỷ lệ sống 5 năm từ 34-50%. Ngoài ra, hóa xạ trị phối hợp cho phép bệnh nhân sống lâu hơn khi không cắt thanh quản (bảo tồn cơ quan) so với hóa trị ở bệnh nhân có bệnh ung thư thanh quản giai đoạn muộn. Sử dụng xạ trị phối hợp với cisplatin cải thiện rõ rệt khả năng sống trên bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn muộn. Sự thành công của hóa xạ trị phối hợp trên bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật đã dẫn đến những thử nghiệm một phương pháp tương tự ở bệnh nhân đã cắt u như là điều trị sau phẫu thuật, nhưng kết quả đến nay vẫn chưa thuyết phục so với xạ trị đơn thuần sau phẫu thuật. Bệnh tái phát và/hoặc di căn Trừ trường hợp ngoại lệ, bệnh nhân bị bệnh tái phát và/hoặc di căn được điều trị nhằm mục đích giảm nhẹ bệnh. Một số bệnh nhân có thể cần xạ trị tại chỗ hoặc cả khu vực để kiểm soát đau, nhưng hầu hết các bệnh nhân được hóa trị. Tỷ lệ đáp ứng hóa trị liệu trung bình chỉ 30-50%; thời gian đáp ứng trung bình chỉ 3 tháng, và thời gian sống trung bình là 6-8 tháng. Do đó, hóa trị có tác dụng chữa triệu chứng tạm thời. Thuốc tác dụng đơn thuần bao gồm methotrexate, 5FU, cisplatin, paclitaxel, và docetaxel. Thường sử dụng phối hợp cisplatin và 5FU, carboplatin và 5FU, và cisplatin hoặc carboplatin và paclitaxel hoặc docetaxel. HÓA TRỊ PHÒNG BỆNH Carotene và cis-retinoic acid có thể làm thoái lui bệnh bạch sản (leukoplakia). Tuy nhiên, cis-retinoic acid không làm giảm tỷ lệ tái phát. ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG Biến chứng trong điều trị ung thư đầu cổ thường liên quan đến phạm vi phẫu thuật. Một vài nỗ lực đã được thực hiện để hạn chế phạm vi phẫu thuật hoặc để thay thế nó với hóa trị và xạ trị. Các biến chứng cấp tính của xạ trị bao gồm viêm niêm mạc và chứng khó nuốt. Các biến chứng dài hạn bao gồm khô miệng, mất khẩu vị, giảm chuyển động lưỡi, bệnh ác tính thứ hai, chứng khó nuốt, và xơ cổ. Các biến chứng của hóa trị thay đổi theo phác đồ điều trị nhưng thường bao gồm bệnh cơ và triệt tủy myelosuppression, viêm nêm mạc, buồn nôn và ói mửa, và nhiễm độc thận (với cisplatin). 6

KHỐI U TUYẾN NƯỚC BỌT Hầu hết các khối u tuyến nước bọt lành tính được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ, và những bệnh nhân có khối u tuyến nước bọt xâm lấn được điều trị bằng phẫu thuật và xạ trị. Bức xạ trung hòa tử (neutron radiation) có thể có hiệu quả đặc biệt. Các khối u này có thể tái phát tại chỗ; ung thư nang tuyến (adenoidcystic carcinoma) có xu hướng tái phát dọc theo dây thần kinh. Di căn xa có thể xảy ra chậm như từ 1-20 năm sau chẩn đoán ban đầu. Đối với bệnh di căn, điều trị nhằm mục đích giảm bớt bệnh, thường dùng hóa trị với doxorubicin và/hoặc cisplatin. Dịch từ nguyên bản Head and Neck Cancer, Everett E. Vokes, Harrison s Principle of Internal Medicine, 16th Edition bởi healthconsul@gmail.com tại www.dulichchuabenh.vn 05.10.09 7