BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI Số: /QHTL CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc BẢN TIN MÙA Hà Nội, ngày 25/01/2019 DỰ BÁO NGUỒN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NƯỚC, PHỤC VỤ CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CẤP NƯỚC CHO SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN 2018-2019 Lưu vực sông Lũy, sông La Ngà và vùng phụ cận thuộc tỉnh Bình Thuận I. TÌNH HÌNH NGUỒN NƯỚC 1.1. Lượng mưa Trạm Trạm So sánh với cùng kỳ Lượng mưa (+/-%) Dự báo mưa đến cuối cộng dồn TBN 201 vụ (mm) 1/2019 (mm) 2018 2015 N 6 1 Phan Thiết +8 - - 38 9 +120 7 2 Sông Lũy 10 +228 - - - 26 3 Hàm Tân +86 +6 - +322 5 Tà Pao +15-38 5 +23-0 Trung bình 7 +11 +21 - +322 27 Nhận xét: Từ đầu năm 2019 đến nay, toàn tỉnh Bình Thuận phổ biến có mưa nhỏ trên diện rộng với lượng mưa trung bình 7 mm. So sánh cùng kỳ trung bình nhiều năm và một số năm gần đây thì hầu như ít mưa. Dự báo từ nay đến cuối vụ Đông Xuân tổng lượng mưa trung bình toàn vùng khoảng 27 mm, mưa nhỏ và vừa xuất hiện trong khoảng tháng 3-, trong khi đó từ nay đến hết tháng 2 hầu như không có mưa. 2. Nguồn nước trong các công trình thủy lợi, thủy điện a) Nguồn nước trữ các hồ chứa thủy lợi Chênh lệch so với cùng kỳ Wtbtk W hiện có Dự báo xu thế (+/-) (cột (3) với các năm) (triệu m 3 ) (%) nguồn nước TBNN 2018 2016 2015 (1) (2) (3) () (5) (6) (7) (8) I. Các hồ chứa 31,75 82 +11 +3 +27 +29 Giảm 1. Sông Quao 80,00 90 +11 +6 +19 +21 Giảm 2. Lòng Sông 37,16 97 +21 +9 +35 +32 Giảm 3. Sông Móng 37,16 100 +20 0 +37 +25 Giảm. Cà Giây 36,92 96 +13-6 +1 +5 Giảm 5. Phan Dũng 13,6 10 +11-1 +2 +3 Giảm 6. Suối Đá 9,13 66 +5 0 +25 0 Giảm 7. Đá Bạc 8,90 68 +31 +18 +6 +53 Giảm 8. Núi Đất 8,7 69 +5-2 +0-1 Giảm 9. Ba Bàu 6,9 8-3 +6 +12-28 Giảm 10. Trà Tân 3,90 73-0 +9 +2 Giảm 11. Đu Đủ 3,66 22-37 -25-20 -30 Tăng 12. Sông Phan 2,17 100 +9-2 +18 +20 Giảm 13. Sông Khán 2,01 68-7 -11 0 +7 Giảm 1
Chênh lệch so với cùng kỳ Wtbtk W hiện có Dự báo xu thế (+/-) (cột (3) với các năm) (triệu m 3 ) (%) nguồn nước TBNN 2018 2016 2015 1. Cẩm Hang 1,18 78 +5-2 -8 + Giảm 15. Tân Lập 1,07 119 +61 +66 +68 +90 Giảm 16. Tà Mon 0,66 77 0 +1 +9 +8 Giảm 17. Sông Dinh 3 58,13 6 0-2 Giảm 18. Đaguyri 1,70 8 +8 +77 +15 +22 Giảm 19. Cà Giang 0,99 81 +6 +71 +12 +20 Giảm 20. Saloun 0,96 8 +9 +71 +16 +23 Giảm HT Đập dâng 1. HTTL Phan Rí - Phan Thiết Mực nước đảm bảo lấy nước Giảm 2. Đập Tà Pao Mực nước đảm bảo lấy nước Giảm Ghi chú: Bôi đỏ là hồ hiện nay đang dung tích trữ thấp, Bôi xanh là hồ dung tích xả tràn Nhận xét: Tổng dung tích 20 hồ chứa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là 258,53/31,75 triệu m 3, đạt 82% dung tích thiết kế. So với cùng kỳ TBNN, dung tích các hồ ở mức cao hơn 11%, đồng thời cao hơn các năm 2015, 2016 và 2018 lần lượt là 29%, 27% và 3%. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đang bước vào giai đoạn mùa khô, đồng thời chuẩn bị sản xuất vụ Đông Xuân 2018-2019. Dự báo từ nay đến hết vụ Đông Xuân 2018-2019, dung tích các hồ có xu hướng giảm. b) Nguồn nước trữ tại các hồ chứa thủy điện tham gia bổ sung nước cho hạ du TT 1 Đại Ninh 2 Hàm Thuận Wtb triệu % m 3 30,13 95 90,10 71 Chênh lệch với cùng kỳ Whi (+/-%) Dự báo xu thế triệu m 3 % TBNN 2018 2016 2015 236,0 +2 9 9 +9 +58 +2 Thấp hơn TBNN 318,1-27 0 61-21 -12-33 Thấp hơn TBNN 3 Đa Mi 131,50 93 2,30 20 Trung bình 925,7 80 556,5 70-10 -23 +11-1 Thấp hơn TBNN Nhận xét: Hiện tại, tổng dung tích hữu ích các hồ thủy điện cung cấp nguồn nước cho tỉnh Bình Thuận là 556,5 triệu m 3, trung bình đạt 70% DTTK, thấp hơn TBNN và một số năm gần đây. Đánh giá riêng cho từng hồ, hồ thủy điện Đại Ninh dung tích đạt 9%. Hồ thủy điện Hàm Thuận dung tích đạt 70% DTTK, thấp hơn TBNN, đồng thời thấp hơn các năm hạn nặng 2015 và 2016. Dự báo từ nay đến cuối vụ Đông Xuân 2018-2019, nguồn nước về các hồ thủy điện có xu thế thấp hơn TBNN. Vì vậy các hồ cần tiết kiệm nước chuẩn bị cho kế hoạch xả trong các tháng mùa khô 2019. II. KHẢ NĂNG CẤP NƯỚC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH HẠN HÁN 2.1. Các kịch bản hạn hán Căn cứ vào dung tích hiện có của các công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện và tổng lượng mưa dự báo trong vụ Đông Xuân tại các trạm trong vùng nghiên cứu, xây dựng kịch bản hạn hán cho lưu vực sông Lũy, La Ngà và vùng phụ cận thuộc tỉnh Bình Thuận như sau: a. Kịch bản cho vùng sử dụng nước sau thủy điện Đại Ninh 2
Dung tích hữu ích hồ Đại Ninh hiện tại là 236 triệu m 3, dự báo lượng mưa trong vụ Đông Xuân 2018-2019 tại trạm Sông Lũy là 26 mm. Do đó kịch bản cho vùng sử dụng nước sau thủy điện Đại Ninh thuộc kịch bản ít có khả năng xảy ra hạn hán (cấp 0). b. Kịch bản cho vùng sử dụng nước sau thủy điện Hàm Thuận Đa Mi Dung tích hữu ích hồ Hàm Thuận hiện tại là 318,1 triệu m 3, dự báo lượng mưa trong vụ Đông Xuân 2018-2019 tại trạm Tà Pao là 38 mm. Do đó kịch bản cho vùng sử dụng nước sau thủy điện Hàm Thuận Đa Mi thuộc kịch bản ít có khả năng xảy ra hạn hán (cấp 0). c. Kịch bản cho vùng sử dụng nước từ các hồ chứa thủy lợi Tổng dung tích hữu ích tại 20 hồ thủy lợi hiện tại là 216,6 triệu m 3, dự báo lượng mưa trong vụ Đông Xuân 2018-2019 tại trạm Phan Thiết là 38 mm. Do đó kịch bản cho vùng sử dụng nước từ các hồ chứa thủy lợi thuộc kịch bản ít có khả năng xảy ra hạn hán (cấp 0). d. Kịch bản cho vùng phụ thuộc mưa Dự báo tổng lượng mưa lũy tích trong vụ Đông Xuân 2018-2019 tại trạm Phan Thiết là 38 mm. Do đó kịch bản cho vùng sản xuất phụ thuộc mưa thuộc kịch bản ít có khả năng xảy ra hạn hán (cấp 0). 2.2. Khả năng cấp nước của công trình thủy lợi - Tỉnh Bình Thuận có 20 công trình hồ chứa vừa và lớn (trong đó có các hệ thống kết nối gồm Lòng Sông Đá Bạc; hệ thống kênh 812 Châu Tá Sông Quao; Kênh tiếp nước Phan Rí Phan Thiết Cà Giây; hệ thống hồ Sông Quao Cẩm Hang và hệ thống tưới hồ Sông Móng, Ba Bàu, Đu Đủ, Tân Lập) được đưa vào tính toán cân bằng nước. - Theo kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân 2018-2019, diện tích gieo trồng được tưới trên các hệ thống thủy lợi toàn tỉnh là 51.90 ha (Thanh Long: 18.850 ha và Lúa màu: 33.05 ha), trong đó diện tích được tưới từ 20 hồ chứa và nguồn nước sau thủy điện Đại Ninh tưới thông qua hệ thống thủy lợi Phan Rí Phan Thiết; Thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi thông qua đập Tà Pao là 50.53 ha (chiếm 97,%). - Đến thời điện hiện tại, toàn tỉnh đã xuống giống cho vụ Đông Xuân được khoảng 20.000 ha lúa (đạt 60,5% kế hoạch). Diện tích còn lại dự kiến hoàn thành vào cuối tháng 1/2019. - Căn cứ nguồn nước hiện có tại các hồ chứa thủy lợi, thủy điện và dự báo lượng mưa đến các hồ trong giai đoạn từ nay đến cuối vụ Đông Xuân 2018-2019, khả năng cấp nước tại các hồ chứa đảm bảo 100% theo kế hoạch. - Cân đối nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân vùng hạ du 2 hồ chứa thủy điện là Đại Ninh và Hàm Thuận Đa Mi trong vụ Đông Xuân 2018-2019. Kiến nghị hồ thủy điện Đại Ninh xả nước trung bình thời đoạn với lưu lượng 13,5 m 3 /s và hồ Hàm Thuận Đa Mi xả với lưu lượng 23,5 m 3 /s. Tổng diện tích đảm bảo tưới 50.53/50.53 ha. 3
Ghi chú: Bôi đỏ là hồ dự báo dung tích cuối vụ Đông Xuân rất thấp, khả năng không còn nước cho vụ kế tiếp 2.3. Mức độ rủi ro hạn ở các vùng ngoài công trình thủy lợi Bảng tổng hợp thông tin nguồn nước và nhu cầu nước vùng nằm ngoài công trình thủy lợi theo kịch bản kiến nghị tính toán:
Trạm Vùng Mưa từ đầu mùa mưa và dự báo (mm) So với mưa cùng thời đoạn (%) Năm Năm Năm Min TB Max Khuyến cáo 1. Phan Hàm Thuận Bắc, Hàm Thiết Thuận Nam 1.187 +53 +9-2 Rủi ro hạn thấp 2. Sông Lũy Tuy Phong, Bắc Bình 930 +100-11 -36 Rủi ro hạn thấp 3. Hàm Tân Hàm Tân, La Gi 1.669 +53 - -28 Rủi ro hạn thấp. Tà Pao Tánh Linh, Đức Linh 1.90 +11-17 -33 Rủi ro hạn thấp Trung bình 1.31 +5-11 -30 Rủi ro hạn thấp Nhận xét: Lượng mưa cộng dồn trung bình các trạm chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận tính từ đầu mùa mưa năm 2018 đến thời điểm hết vụ Đông Xuân 2018-2019 dự báo thấp hơn so với cùng kỳ trung bình nhiều năm là 11%. Khả năng xảy ra hạn hán tại các vùng phụ thuộc vào mưa là thấp. III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ Diện tích khuyến cáo hiện tại dựa trên số liệu hiện trạng nguồn nước và dự báo mưa đến tháng 0/2019 (trước 3 tháng), cần theo dõi các bản tin tiếp theo để cập nhật tình hình dự báo mưa và nguồn nước trong giai đoạn tiếp theo. Nguồn nước hiện tại trong các công trình thủy lợi cộng với lượng mưa bổ sung được dự báo trong thời gian tới cơ bản đảm bảo cấp cho sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân 2018-2019, tuy nhiên một số hồ chứa có nguy cơ cạn nước khi kết thúc vụ Đông Xuân 2018-2019. Vì vậy, tại các công trình thủy lợi vẫn cần sử dụng nước tiết kiệm để đảm bảo nguồn nước phục vụ nhu cầu cho các giai đoạn tiếp theo. Nhìn chung, đối với những vùng tưới không sử dụng nước từ các công trình thủy lợi, tình hình hạn hán trong vụ Đông Xuân 2018-2019 được dự báo sẽ không khắc nghiệt. Tuy nhiên do trong vùng mùa khô có lượng mưa rất thấp kết hợp với thời tiết nắng nóng và gió nhiều nên việc đáp ứng nhu cầu nước cho cây trồng vẫn luôn tiềm ẩn khả năng xảy ra hạn hán. Đặc biệt là các vùng sản xuất tập trung có nhu cầu sử dụng nước lớn nằm ngoài công trình thủy lợi khả năng xảy ra thiếu nước cục bộ vẫn rất cao. Vì vậy đối với tỉnh Bình Thuận vẫn cần tích trữ nước đồng thời sử dụng các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, giảm tổn thất bốc hơi mặt ruộng và các công cụ lưu trữ nước khác. 5