BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đề tài: NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CH

Kích thước: px
Bắt đầu hiển thị từ trang:

Download "BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đề tài: NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CH"

Bản ghi

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đề tài: NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT HUYỆN CỦ CHI VÀ TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TẠI NGUỒN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ NGÀNH : 108 GVHD : Th.S NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG SVTH : PHÙNG ANH TÙNG MSSV : 02DHMT319 LỚP : 02DHMT2 TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường : ĐH KTCN TP HCM Độc lập Tự do Hạnh phúc Khoa : Môi trường và Công nghệ sinh học Bộ môn : NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2 HỌ VÀ TÊN : PHÙNG ANH TÙNG MSSV : 02DHMT319 NGÀNH : MÔI TRƯỜNG LỚP : 02DHMT02 1. Đầu đề Đồ án tốt nghiệp : Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện Củ Chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện Củ Chi. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu) : Các kết quả điều tra về hiện trạng CTRSH tại huyện Củ Chi TP HCM. Nghiên cứu hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Củ Chi TP HCM Tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn Huyện Củ Chi Tp Hồ Chí Minh. 2. Ngày giao đồ án : Ngày hoàn thành : 3. Họ và tên người hướng dẫn Phần hướng dẫn Nội dung và yêu cầu đồ án tốt nghiệp đã được bộ môn thông qua. Ngày tháng năm 200 Người hướng dẫn chính Chủ nhiệm bộ môn (Ký và ghi rõ họ tên) Phần dành cho Khoa, bộ môn Người duyệt (chấm sơ bộ). Đơn vị :.. Ngày bảo vệ : Điểm tổng kết :.. Nơi lưu trữ ĐATN : NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

3 Điểm bằng số Điểm bằng chữ.. Tp. HCM, ngày tháng năm 2006 LỜI CẢM ƠN ~~ ~~

4 Trước hết em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô hiện đang công tác và giảng dạy tại khoa Môi Trường Công nghệ Sinh Học trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tâm dạy bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập. Và em xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Thu Hương hiện đang công tác tại phòng QLCTR Sở tài nguyên môi trường đã hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp. Em chân thành càm ơn phòng QLCTR Sở tài nguyên môi trường đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp những tài liệu, số liệu xác thực để em hoàn thành đuợc đồ án tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em muốn chuyển lời cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện : Phùng Anh Tùng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTR : Chất thải rắn CRTSH : Chất thải rắn sinh hoạt CTRĐT : Chất thải rắn đô thị CTRĐTTN : Chất thải rắn đô thị tại nguồn PLCTRTN : Phân loại chất thải rắn tại nguồn PLCTRĐTTN : Phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn

5 BCL : Bãi chôn lấp VSV : vi sinh vật Công ty DVCI : Công ty dịch vụ công ích. Cty DVĐT : Công ty dịch vụ đô thị Sở TN & MT : Sở tài nguyên và môi trường Công ty CTCC : Công ty công trình công cộng UBND : Ủy ban nhân dân Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh Phòng QLĐT : Phòng Quản lý đô thị Phòng GD : Phòng GD Phòng TN & MT : Phòng tài nguyên và môi trường Sở GDĐT : Sở giáo dục đào tạo DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị Bảng 2.2 : Phân loại theo tính chất Bảng 2.3 : Thành phần chất thải rắn đô thị phân theo nguồn gốc phát sinh Bảng 2.4 : Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý Bảng 2.5 : Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của chất thải rắn sinh hoạt Bảng 2.6 : Khối lượng riêng và độ ầm các thành phần của chất thải rắn đô thị Bảng 2.7 : Số liệu trung bình về chất dư trơ và nhiệt năng của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị Bảng 2.8 : Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ dựa vào thành phần lignin

6 Bảng 2.9 : Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác Bảng 2.10 : Nguồn nhân lực và thiết bị hỗ trợ trong việc quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn Bảng 2.11 : Các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom khác nhau Bảng 2.12 : Ví dụ minh họa về lợi ích trong việc sử dụng biện pháp tái chế Bảng 3.1 : Diện tích, dân số và đơn vị hành chính huyện Củ Chi Bảng 3.2 : Cơ cấu sử dụng đất huyện Củ Chi Bảng 4.1 :Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của Huyện ước tính đến năm 2010 Bảng 4.2 : Dự đoán khối lượng rác thực phẩm và thành phần còn lại Bảng 5.1 : Ban Chỉ Đạo thí điểm dự án Bảng 5.2 : Ban Thực Hiện dự án DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 2.1 : Sơ đồ tính cân bằng vật chất Hình 2.2: Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng di động kiểu thông thường Hình 2.3 : Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng di động kiểu thay thùng xe Hình 2.4 : Sơ đồ tự vận hành với hệ thống xe thùng cố định Hình 2.5 : Sơ đồ phân loại chất thải rắn đô thị Hình 2.6 : Công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện Hình 2.7 : Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex Hình 3.1 : Bản đồ huyện Củ Chi Hình 5.1 : Sơ đồ quy trình triển khai chương trình phân loại CTR tại nguồn Hình 5.2 : Quy trình thu gom CTR hữu cơ theo quy trình hiện có Hình 5.3 : Quy trình thu gom rác tái chế mới

7 Hình 5.4 : Sơ đồ vận chuyển rác tái chế của tư nhân có sử dụng thùng 660 lít do nhà nước đầu tư ban đầu. Hình 5.5 : Quy trình thu gom rác tái chế (còn lại) mới do nhà nước đảm trách Hình 5.6 : Sơ đồ tổ chức triển khai Lời cảm ơn Mục lục Danh sách các từ viết tắt Danh sách các bảng Danh sách các đồ thị, sơ đồ, hình Mục lục CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :... 3 CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN 2.1 KHÁI NIỆM CHẤT THẢI RẮN:... 4

8 2.1.1 Định nghĩa về chất thải rắn : Các nguồn phát sinh chất thải rắn : Phân loại chất thải rắn : Thành phần chất thải rắn : Tính chất của chất thải rắn : Tốc độ phát sinh chất thải rắn : Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN: Môi trường nước : Môi trường đất : Môi trường không khí : Cảnh quan và sức khỏe con người : NHỮNG NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN : Quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn : Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn : Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn : Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện : Ổn định chất thải rắn bằng công nghệ Hydromex : Xử lý cơ học : Xử lý hóa học : Tái sử dụng/ tái phế liệu : Phương pháp ủ sinh học theo đống : Phương pháp đốt : Phương pháp chôn lấp : MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC Ở VIỆT NAM : Nhà máy xử lý phế thải tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu : Xừ lý rác tại nhà máy Cầu Diễn Hà Nội : MỘT SỐ NÉT VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RÁC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM :... 51

9 2.5.1 Tình hình quản lý rác trên thế giới : Tình hình quản lý rác ở Việt Nam : CHƯƠNG 3 : GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CỦ CHI. 3.1 CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN : CÁC ĐỀIU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN CỦ CHI : CHƯƠNG 4 : HIỆN TRẠNG CTRSH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRSH CỦA HUYỆN CỦ CHI. 4.1 :CÁC KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VỀ THÀNH PHẦN VÀ KHỐI LƯỢNG CTRSH : Thành phần chất thải rắn sinh hoạt Huyện Củ Chi : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt Huyện Củ Chi : HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG KỸ THUẬT QUẢN LÝ CYRSH HUYỆN CỦ CHI : Hệ thống lưu trữ bên nhà : Hệ thống thu gom : Hệ thống trung chuyển và vận chuyển : Thu hồi và tái sử dụng chất thải rắn và chôn lấp : Hệ thống hành chánh quản lý CTRSH Huyện Củ Chi : CHƯƠNG 5 : TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TẠI NGUỒN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI 5.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN PLCTRĐTTN HUYỆN : TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CTR TẠI NGUỒN: Phương án kỹ thuật và công nghệ :... 82

10 Chuẩn hóa trang thiết bị tồn trữ và thu gom chất thải rắn : Nghiên cứu cải tiến quy trình thu gom, vận chuyển CTRSH : Chương trình tham vấn cộng đồng và tuyên truyền : Tổ chức triển khai PLCTRTN : Chương trình tuyên truyền và hướng dẫn hộ gia đình PLCTRTN : Chương trình tuyên truyền và hướng dẫn học sinh, sinh viên : Chương trình tuyên truyền chung qua đài PT&TH CHƯƠNG 6 : KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN : KIẾN NGHỊ : TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1.1 Đặt vấn đề : CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU

11 Thành phố Hồ Chí Minh với dân số người (thống kê năm 2004) sống tại 24 quận huyện, với hơn 800 nhà máy riêng rẽ, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, 12 khu công nghiệp, 3 khu chế xuất và 1 khu công nghệ cao, hàng trăm bệnh viện, trung tâm chuyên khoa, trung tâm y tế hàng ngàn phòng khám tư nhân đang đổ ra mỗi ngày khoảng tấn chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), tấn chất thải rắn xây dựng (xà bần), khoảng hơn 1000 tấn (ước tính) chất thải rắn công nghiệp, trong đó cókhoảng 200 tấn chất thải nguy hại, 7-9 tấn chất thải rắn y tế Để quản lý khối lượng lớn chất thải rắn nói trên với mức tăng 10-15% năm, TP HCM đã hình thành (có tổ chức và tự phát) hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị với sự tham gia của gần 30 công ty nhà nước, 3-5 công ty trách nhiệm hữu hạn, 01 hợp tác xã hàng trăm cơ sở tái sinh tái chế tư nhân hàng ngàn tổ dân lập và người (gồm hơn người hoạt động trong thu gom, vận chuyển, chôn lấp và hơn người hoạt động trong hệ thống phân loại, thu gom và mua bán trao đổi phế liệu). Tuy nhiên cho đến nay, mặc dù đã hoàn thành và hoạt động hàng chục năm, mỗi năm tiêu tốn tỉ tiền vận hành và hàng trăm tỉ tiền đầu tư trang thiết bị, xây dựng bãi chôn lấp và cơ sở hạ tầng khác, công tác quản lý chất thải rắn đô thị của TP HCM vẫn phải đối mặt với rất nhiều vấn đề và vẫn phải giải quyết các vấn đề theo kiểu tình thế đó là : Khó khăn trong việc quản lý hệ thống thu gom rác dân lập. Chưa thực hiện được việc thu phí quản lý chất thải rắn. Chưa thực hiện được chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn Chưa quy hoạch và thiếu nghiêm trọng hệ thống điểm hẹn, bô / trạm trung chuyển. Chưa quy hoạch được vị trí xây dựng bãi chôn lấp. Ô nhiễm nặng nề tại các bãi chôn lấp do nước rò rỉ và khí từ bãi chôn lấp.

12 Hệ thống quản lý của các cơ quan nhà nước còn yếu về cả nhân lực và trang thiết bị. Các công ty quản lý chất thải rắn còn thiếu đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý giỏi và công nhân lành nghề. Chi phí cho công tác quản lý chất thải rắn tăng nhanh. Đứng trước tình thế đó, đề tài Nghiên cứu hiện trạng CTRSH huyện Củ Chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện Củ Chi TP Hồ Chí Minh được thực hiện với mong muốn góp phần tìm ra các giải pháp quản lý CTR thích hợp cho Huyện Củ Chi nói riêng và TP Hồ Chí Minh nói chung trong giai đoạn thành phố ngày càng phát triển như hiện nay. 1.2 Nội dung nghiên cứu - Khái quát một số điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại huyện Củ Chi TP Hồ Chí Minh. - Nghiên cứu hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Củ Chi TP Hồ Chí Minh. - Tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn Huyện Củ Chi TP Hồ Chí Minh. 1.3 Phương pháp nghiên cứu _ Thu thập tài liệu liên quan: tham khảo tài liệu của nhiều tác giả, các nghiên cứu, báo cáo khoa học trước đây và thu thập tài liệu từ các bên liên quan. _ Khảo sát thực tế tại huyện để nắm rõ tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt thực hiện trên địa bàn huyện. _ Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn. _ Số liệu được xử lý với phần mềm Microsoft Excel. Phần soạn thảo văn bản được sử dụng với phần mềm

13 CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN 2.1. Khái niệm cơ bản về chất thải rắn Định nghĩa về chất thải rắn Chất thải rắn (Soild Waste) là toàn bộ các loại vật chất không phải dạng lỏng và khí được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v ). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là : Vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn

14 đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ. Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt thường ngày của con người Các nguồn phát sinh chất thải rắn Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là các cơ sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý chất thải rắn. Các nguồn phát sinh chất thải rắn độ thị gồm: Sinh hoạt của cộng đồng Trường học, nhà ở, cơ quan Sản xuất công nghiệp Sản xuất nông nghiệp Nhà hàng, khách sạn Tại các trạm xử lý Từ các trung tâm thương mại, công trình công cộng Chất thải đô thị được xem như là chất thải cộng đồng ngoại trừ các chất thải trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp. Các loại chất thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở Bảng 2.1. Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào đặc điểm của chất thải rắn có thể phân chia thành 3 nhóm lớn nhất là : chất thải đô thị, công nghiệp và nguy hại. Nguồn thải của rác đô thị rất khó quản lý tại các nơi đất trống bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quá trình phát tán. Bảng 2.1 Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị Nguồn Các hoạt động và vị trí phát sinh chất thải Loại chất thải rắn

15 Nhà ở Những nơi ở riêng của một gia đỉnh hay nhiều gia đỉnh. những căn hộ thấp, vứa và cao tầng Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng, hàng dệt, đồ da, chất thải vườn, đồ gỗ, thủy tinh, hộp thiếc, nhôm, kim loại khác, tàn thuốc, rác đường phố, chất thải đặc biệt ( dầu, lốp xe, thiết bị điện, ), chất thải sinh hoạt nguy hại, Thương mại Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng, khách sạn, dịch vụ, cửa hiệu in Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt, chất thải nguy hại. Cơ quan Trường học, bệnh viện, nhà tù, trung tâm chính phủ Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt, chất thải nguy hại. Xây dựng Nơi xây dựng mới, sửa đường, Gỗ, thép, bê tông, đất và phá dỡ san bằng các công trình xây dựng, vỉa hè hư hại Dịch vụ đô thị (trừ trạm xử lý) Quét dọn đường phố, làm đẹp phong cảnh, làm sạch theo lưu vực, công viên và bãi tắm, những khu vực tiêu khiển khác. Chất thải đặc biệt, rác, rác đường phố, vật xén ra từ cây, chấ thải từ các công viên, bãi tắm vá các khư vực tiêu khiển. Trạm xử lý, lò thiêu đốt Quá trình xử lý nước, nước thải và chất thải công nghiệp Các chất thải được xử lý. Khối lượng lớn buồn dư. (Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw- Hill Inc, 1993) Phân loại chất thải rắn

16 Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác định các loại khác nhau của chất thải rắn được sinh ra. Khi thực hiện việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp chúng ta gia tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trưởng. Chất thải rắn đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như: Phân loại theo tính chất Phân loại chất thải rắn theo dạng này người ta chia làm: các chất cháy được, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp. Phân loại theo tính chất được thể hiện ở Bảng 2.2 Bảng 2.2: Phân loại theo tính chất Loại rác thải 1. Các chất cháy được Giấy Hàng dệt Rác thải Cỏ, gỗcủi, rơm Chất dẻo Da và cao su 2. Các chất không cháy được : Kim loại sắt Nguồn gốc Các vật liệu làm từ giấy Có nguồn gốc từ sợi Các chất thải ra từ đồ ăn, thực phẩm Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre, rơm Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút. Kim loại không phải sắt Thuỷ tinh Các vật liệu không bị nam châm hút. Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thuỷ tinh.

17 Đá và sành sứ Các vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thuỷ tinh 3. Các chất hỗn hợp : Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc loại này. Loại này có thể chia làm hai phần với kích thước > 5mm và < 5 mm. ( Nguồn : Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 1999) Phân loại theo vị trí hình thành phố, chợ Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường Phân loại theo nguồn phát sinh Chất thải sinh hoạt : là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau : Chất thải thực phẩm : bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các mùi khó chịu, đặc biệt, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân động vật khác. Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt dân cư.

18 Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm : các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than. Chất thải rắn công nghiệp : là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm : Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ, trong các nhà máy nhiệt điện; Các phế thải từ nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất; Các phế thải trong quá trình công nghệ; Bao bì đóng gói sản phẩm. Chất thải xây dựng : là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bêtông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v chất thải xây dựng gồm Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng; Đất đá do việc đào móng trong xây dựng; Các vật liệu như kim loại, chất dẻo Chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố. Chất thải nông nghiệp : là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ các chế biến sữa, của các lò giết mổ Phân loại theo mức độ nguy hại Chất thải nguy hại : bao gồm các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ người, động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.

19 Chất thải y tế nguy hại : là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm : Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật; Các loại kim tiêm, ống tiêm Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân; Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây : chì, thuỷ ngân, Cadmi, Arsen, Xianua Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện. Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hoá chất thải ra có tính độc hại cao, tác động xấu đến sức khoẻ, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó. Các chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loại phân hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực vật. Chất thải không nguy hại : là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần Thành phần của chất thải rắn Thành phần của chất thải rắn đô thị được xác định ở Bảng 2.3 và Bảng 2.4. Giá trị thành phần trong chất thải rắn đô thị thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Sự thay đổi khối lượng chất thải rắn theo mùa đặc trưng ở Bắc Mỹ được trình bày ở bảng 2.5. Thành phần rác đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý rác thải. Bảng 2.3 : Thành phần chất thải rắn đô thị phân theo nguồn gốc phát sinh Nguồn phát thải % trọng lượng Dao động Trung bình Nhà ở và thương mại, trừ các chất thải đặc biệt

20 và nguy hiểm Chất thải đặc biệt( dầu, lốp xe, thiết bị điện, bình điện) Chất thải nguy hại 0,1-1,0 0,1 Cơ quan 3 5 3,4 Xây dựng và phá dỡ Các dịch vụ đô thị Làm sạch đường phố 2 5 3,8 Cây xanh và phong cảnh 2 5 3,0 Công viên và các khu vực tiêu khiển 1,5 3 2,0 Lưu vực đánh bắt 0,5 1,2 0,7 Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 8 6,0 Tổng cộng 100 (Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw- Hill Inc, 1993) Bảng 2.4: Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý Thành phần % trọng lượng Khoảng giá trị Trung bình Chất thải thực phẩm Giấy Bìa cứng Chất dẻo Vải vụn Cao su 0 2 0,5 Da vụn 0 2 0,5 Rác làm vườn Gỗ Thủy tinh Can hộp Kim loại không thép Kim loại thép Bụi, tro, gạch Tổng cộng 100 (Nguồn: Nhóm Trần Hiều Nhuệ, Quản Lý Chất Thải Rắn, Hà Nội 2001) Bảng 2.5 : Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của CTRSH Chất thải % khối lượng % thay đổi Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng Chất thải thực phẩm 11,1 13,5 21,6 Giấy 45,2 40,0 11,5 Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9

21 Chất hữu cơ khác 4,0 4,6 15,0 Chất thải vườn 18,7 24,0 28,3 Thủy tinh 3,5 2,5 28,6 Kim loại 4,1 3,1 24,4 Chất trơ và chất thải khác 4,3 4,1 4,7 Tổng cộng (Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw- Hill Inc, 1993) Tính chất của chất thải rắn Tính chất vật lý Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý, đánh giá khả năng thu hồi năng lượng phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vật lý của chất thải rắn. Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị bao gồm khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lượng riêng và độ ẩm là hai tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thải rắn đô thị ở Việt Nam Khối lượng riêng: Khối lượng riêng (hay mật độ) của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm, độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, khối lượng riêng nói lên khả năng nén, giảm kích thước là thông số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Qua đó có thể phân bố và tính được nhu cầu trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom vận chuyển,khối lượng rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lắp chất thải Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị thể tích (kg/m 3 ). Dữ liệu về khối lượng riêng thường cần thiết để định mức tổng khối lượng và thể tích chất thải cần phải quản lý. Khối lượng riêng của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị được trình bày ở Bảng 2.6 Bởi vì khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ, do đó cách tốt nhất là sử dụng các giá trị trung bình đã được lựa chọn. Khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ 120 đến 590 kg/m 3.

22 Khối lượng riêng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để xác định tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m 3 (hoặc lb/yd 3 ) Bảng 2.6 : Khối lượng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thị Loại chất thải Khối lượng riêng (lb/ yd 3 ) Độ ẩm (% trọng lượng) Dao động Trung bình Dao động Trung bình Chất thải thực phẩm Giấy Bìa cứng Nhựa dẻo Hàng dệt Cao su Da Rác thải vườn Gỗ Thủy tinh Vỏ đồ hộp Nhôm Kim loại khác Bụi, tro Tro Rác rưỡi (Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw- Hill Inc, 1993) Chú thích: lb/yd 3 x 0,5933= kg/m 3 Độ ẩm : Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trong lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy. Độ ẩm của chất thải rắn là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của chất thải, được xem xét như lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lắp và lò đốt. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Rác thải thực phẩm cóđộ ẩm từ 50 80%, rác thải là thủy tinh, kim loại có độ ẩm thấp nhất. Độ ẩm trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật kị khí phân hủy gây thối rửa. Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diển bằng 2 cách:

23 * Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng ướt vật liệu. * Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng khô vật liệu. Phương pháp trọng lượng ướt thường được sử dụng trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn. Độ ẩm theo phương pháp trọng lượng ướt được biểu diễn dưới dạng toán học như sau: M =100*[(a-b)/a] Trong đó: M: độ ẩm % a: trọng lượng ban đầu của mẫu, kg(g) b: trọng lượng riêng của mẫu sau khi sấy khô ở C, kg(g) Thành phần hóa học Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị. Chất hữu cơ: Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu đã làm phân tích xác định độ ẩm đem đốt ở 950 o C trong 1 giờ, để nguội trong bình hút ẩm 1 giờ rồi đem cân để xác định lượng tro còn lại sau khi đốt. Thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 60%, giá trị trung bình là 35%. Chất hữu cơ được tính theo công thức sau : Chất hữu cơ (%) = [(c d)/c]x100 Trong đó : c : Trọng lượng mẫu ban đầu d : Trọng lượng mẫu chất rắn sau khi đốt ở 950 o C Chất tro: là phần còn lại sau khi nung ở C, tức là chất hữu cơ dư hay chất vô cơ. Chất vô cơ(%) = 100 chất hữu cơ(%) Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở C, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5-12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong

24 tro gồm thủy tin, kim loại Đối với chất thải rắn đô thị, các chất vô cơ này chiếm khoảng 15 30%, giá trị trung bình là 20%. Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt được xác định theo công thức Dulông: Btu/lb=145C + 610(H 2 1/80 2 ) + 40S + 10 N Trong đó : C: % trọng lượng của Cacbon H: : % trọng lượng của H 2 O 2 : % trọng lượng của Oxy S: % trọng lượng của sunfua N: % trọng lượng của Nitơ Bảng 2.7: Số liệu trung bình về chất dư trơ và nhiệt năng của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị. Thành phần Chất dư trơ + (%) Nhiệt trị(btu/lb) Dao động Trung bình Dao động Trung bình Chất thải thực 2 8 5,0 1,500-3,000 2,000 phẩm Giấy 4 8 6,0 5,000-8,000 7,200 Bìa cứng 3 6 5, ,000 Nhựa dẻo ,0 12,000 16,000 14,000 Hàng dệt 2 4 2,5 6,500 8,000 7,50 Cao su ,000-12,000 10,000 Da ,0 6,500 8,500 7,500 Rác thải vườn 2 6 4,5 1,000 8,000 2,800 Gỗ 0,6 2 1,5 7,500 8,500 8,000 Thủy tinh 96 99* Vỏ đồ hộp 96-99* 98, Nhôm 90-99* 96,0 Kim loại khác 94-99* 98, Bụi, tro ,0 1,000 5,000 3,000 Rác sinh hoạt 4, ,500 (Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw- Hill Inc, 1993) Chú thích: + Sau khi cháy hoàn toàn * Dựa kết quả phân tích

25 Thành phần sinh học Trừ các hợp chất nhựa dẻo, cao su và da, phần chất hữu cơ của hầu hết các chất thải rắn đô thị có thể được phân loại như sau: Xenluloza, một sự hóa đặc sản phẩm của đường glucoza 6 cacbon Sự tạo thành nước hòa tan như là hồ tinh bột amino axit, và các axit hữu cơ khác Bán cellulose : các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon Chất béo, dầu và chất sáp, là các este của rượu và các axit béo mạch dài Chất gỗ(lignin): một polymer chứa các vòng thơm vơí nhóm methoxyl Ligoncelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau Protein: chất tạo thành các amino axit mạch thẳng Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị là hầu như tất cả các hợp phần hữu cơ đều có thễ bị biến đổi sinh học tạo thành các khí đốt và chất trơ, các chất rắn vô cơ có liên quan. Sự phát sinh mùi và côn trùng có liên quan đến bản chất phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong chất thải rắn đô thị. a) Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn: Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy chất ở nhiệt độ 550 o C, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của hữu cơ trong chất thải rắn. Tuy nhiên sử dụng VS để mô tả khả năng phân huỷ sinh học của phần hữu cơ trong chất thải rắn thì không đúng vì một vài thành phần hữu cơ của chất thải rắn rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân huỷ sinh học là giấy in và cành cây. Thay vào đó, hàm lượng lignin của chất thải rắn có thể áp dụng tỉ lệ phần dễ phân huỷ sinh học của chất thải rắn, và được tính toán bằng công thức như sau: BF = 0,83 0,028 LC

26 Trong đó: rắn dễ bay hơi % của trọng lượng khô BF phần có thể phân hủy sinh học đựoc diễn đạt trên cơ sở các chất 0,83 và 0,028: hằng số thực nghiệm LC: thành phần lignin của chất rắn dễ bay hơi được biểu diễn bằng Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thị, dựa vào thành phần lignin, được trình bày ở Bảng 2.8. Theo đó, những chất hữu cơ có thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đáng kể so với các chất khác. Trong thực tế, chất hữu cơ có trong chất thải rắn đô thị thường được phân loại dựa vào khả năng phân hủy nhanh hoặc chậm. Bảng 2.8: Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ Hợp phần Chất thải thực phẩm dựa vào thành phần lignin. Chất rắn bay hơi Thành phần lignin Phần phân (% tổng chất rắn) (% chất rắn bay hơi) hủy sinh hoc ,4 0,82 Giấy báo 94,0 21,9 0,22 Giấy văn phòng ,4 0,82 Bìa cứng 94,0 12,9 0,47 Chất thải vườn ,1 0,72 (Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw- Hill Inc, 1993) b) Sự phát sinh mùi hôi Mùi hôi có thể sinh ra khi chất thải được chứa trong khoảng thời gian dài trong nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đỗ. Mùi hôi phát sinh đáng kể ở các thùng chứa bên trong nhà vào mùa khô có khí hậu nóng ẩm. Sự hình thành mùi hôi là do sự phân hủy kị khí của các thành phần hữu cơ dễ phân hủy nhanh tìm thấy trong chất thải rắn. c) Sự sản sinh các côn trùng Vào thời gian hè ở những vùng khí hậu nóng ẩm. Sự sinh sản của ruồi trong chất thải rắn là vấn đề đáng quan tâm. Ruồi có thể phát triển nhanh trong khoảng thời gian không đến sau khi trứng ruồi được kí vào. Chu kỳ phát triển của ruồi từ

27 khi còn trong trứng cho đến khi trưởng thành được mô tả như sau : Trứng phát triển : 8 12 giờ Giai đoạn 1 của ấu trùng : 20 giờ Giai đoạn 2 của ấu trùng : 24 giờ Giai đoạn 3 của ấu trùng : 3 ngày Giai đoạn nhộng : 4 5 ngày Tổng cộng : 9 11 ngày d) Sự chuyển đổi lý - hóa sinh của CTR Những biến đổi lý học cơ bản có thể xảy ra trong quá trình vận hành quản lý CTR gồm : Phân loại Giảm thể tích cơ học Giảm kích thước cơ học Phân loại : Quá trình này có thể tách riêng các thành phần CTR nhằm tách riêng từ hỗn hợp sang dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phần có thể tái sinh, tái sử dụng của CTR đô thị. Ngoài ra có thể tách riêng những thành phần có khả năng thu hồi năng lượng. Giảm thể thể tích cơ học : Phương pháp nén thường được áp dụng để giảm thể tích chất thải, thông thường sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép nhằm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến thu gom từ CTR thông thường, đóng kiện để giảm chi phí xử lý và vận chuyển. Đồng thời áp dụng phương pháp này tăng thời gian sử dụng BCL. Giảm kích thước cơ học : Việc giảm kích thước cơ học nhằm thu CTR có kích thước đồng nhất và nhỏ so với kích thước ban đầu của chúng. Trong một số trường hợp thể tích của số chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu. e) Sự chuyển đổi hóa học

28 Quá trình chuyển hoá của CTR bao gồm quá trình chuyển pha : từ rắn sang lỏng, lỏng sang khí Để làm giảm thể tích và thu hồi sản phẩm của quá trình chuyển hoá hoá học thường sử dụng các phương pháp sau : Đốt (hay sự oxy hoá hoá học) : là phản ứng hỗn hợp có sự tham gia của oxy với các thành phần hữu cơ trong chất thải sinh ra các hợp chất bị oxy hoá cùng với sự phát sáng và toả nhiệt. CHC + O 2 CO 2 + H 2 O + NO 2 + O 2 dư + NH 3 + SO X Các thông số cần lưu ý với lò đốt rác : Lượng oxy cung cấp Nhiệt độ duy trì trong lò đốt Thời gian đốt Mật độ xáo trộn bên trong lò Vật liệu xây dựng lò đốt để đảm bảo tính cách nhiệt. Quá trình nhiệt phân : hầu hết các chất hữu cơ có thể phân huỷ qua các phản ứng bởi nhiệt và ngưng tụ trong các điều kiện không có oxy tạo thành những thành phần lỏng và khí. Một số đặc tính cơ bản của quá tình nhiệt phân : Dòng khí sinh ra có chứa Hidro, CH 4, Cacbon monoxit, Cacbon dioxit và nhiều loại khí khác tuỳ thuộc vào bản chất, thành phần, tính chất của CTR đem đi điện phân. Lượng than dầu dạng lỏng ở điều kiện nhiệt độ phòng chứa các hoá chất như : axit axetic, axeton, metanol. Thành phần cacbon nguyên chất và một số loại chất trơ khác. Quá trình hoá khí : là quá đốt cháy một phần nguyên liệu cacbon để thu nguyên liệu và khí CO, H 2, và một số hidro cacbon, trong đó có metan. e) Sự chuyển đổi sinh học

29 Dựa trên đặc điểm của CTR đô thị có các thành phần rác hữu cơ, có thể bị phân huỷ bởi vi sinh vật như : vi khuẩn, nấm men. Người ta sản xuất phân compost để bổ sung thêm dung dịch cần thiết trong quá trình ủ phân, xảy ra trong quá trình hiếu khí hay kỵ khí. Quá trình phân huỷ kỵ khí : quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ trong CTR đô thị trong điều kiện kỵ khí xảy ra theo các bước sau đây : Quá trình thuỷ phân các hợp chất có phân tử lượng thành những hợp chất thích hợp là nguồn năng lượng. Chuyển hoá các hợp chất ở giai đoạn trước thành những hợp chất có phân tử lượng thấp hơn. Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành những sản phẩm chủ yếu là CH 4 và CO 2. Trong quá trình phân huỷ kỵ khí có nhiều loại vi sinh vật tham gia vào quá trình chuyển hoá chất hữu cơ của chất thải tạo thành những sản phẩm bền vững. Ngoài ra, còn một số nhóm vi sinh vật kỵ khí lên men của các sản phẩm đã cắt mạch thành những hợp chất có thành phần đơn giản hơn, chủ yếu là axit axetic. Sau đó H 2 và CH 3 COOH sẽ được tiếp tục chuyển hoá thành CH 4 và CO 2. Quá trình phân huỷ hiếu khí : dựa trên hoạt động các vi khuẩn hiếu khí với sự có mặt của oxy, thông thường sau 2 ngày, nhiệt độ phát triển và đạt khoảng 45 o. Sau 6 7 ngày nhiệt độ o C. Với điều kiện nhiệt độ này thì đảm bảo điều kiện tối ưu cho vi sinh vật hoạt động Tốc độ phát sinh chất thải rắn Việc tính toán tộc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng rác phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thu gom, vận chuyển tới quản lý. Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống như phương pháp xác định tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để định lượng rác thải ở một khu vực. o Đo khối lượng Hệ số phát thải(kg/người ngày hay kg/tấn sản phẩm)

30 Phân tích thống kê Dựa trên các đơn vị thu gom( thí dụ thùng chứa) Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải Tính ân bằng vật chất Lượng vào Nhà máy Xí nghiệp Lượng ra (Nguyên liệu+ nhiêu liệu) Sản phẩm Lượng rác thải Hình 2.1: Sơ đồ tính cân bằng vật chất Các yếu tố ảnh hưởng đến phát sinh chất thải rắn Sự phát sinh kinh tế và xã hội Các nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với sự phát triển kinh tế của một cộng đồng. Lượng chất thải sinh hoạt đã được ghi nhận là có giảm đi khi có sự suy giảm về kinh tế (rõ nhất là trong thời gian khủng hoảng ở thế kỷ 17). Phần trăm vật liệu đóng gói (đặc biệt là túi nylon) đã tăng lên trong ba thập kỷ qua và tương ứng là tỷ trọng khối lượng (khi thu gom) của chất thải cũng giàm đi. Mật độ dân số Các nghiên cứu xác minh rằng khi mật độ dân số tăng, nhà chức trách sẽ phải thải bỏ nhiều rác thải hơn. Nhưng không phải rằng dân số ở cộng đồng có mật độ cao hơn sản sinh ra nhiều rác thải hơn mà là dân số ở cộng động có mật độ thấp có các phương pháp thải rác khác chẳng hạn như làm phân compost trong vườn hoặc đốt rác sau vườn. Sự thay đổi theo mùa Trong những dịp như giáng sinh, tết âm lịch (tiêu thụ đỉnh điểm) và cuối năm tài chính (tiêu thụ thấp) thì sự thay đổi về lượng rác thải đã được ghi nhận. Nhà ở

31 Các yếu tố có thể áp dụng đối với mật độ dân số tăng có thể áp dụng đối với các loại nhà ở. Điều này đúng bởi vì có sự liên hệ trực tiếp giữa loại nhà ở và mật độ dân số. Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự phát thải trong những khu nhà mật độ cao như rác thải vườn. Cũng không khó để giải thích vì sao các hộ gia đình ở vùng nông thôn sản sinh ít chất thải hơn các hộ gia đỉnh ở thành phố. Tần số và phương thức thu gom Vì các vấn đề nảy sinh đối vớí rác thải trong và quanh nhà, các gia đình sẽ tỉm cách khác để thải rác. Người ta phàt hiện rằng nếu tầng số thu gom rác thải giảm đi thì lượng rác thải sẽ giảm đi. Với sự thay đổi từ các thùng 90lít sang các thùng di động 240l, lượng rác thải đã tăng lên, đặc biệt là rác thải vườn. Do đó vấn đề quan trọng trong việc xác định lượng rác phát sinh không chỉ từ lượng rác được thu gom, mà còn xác định lượng rác được vận chuyển thẳng ra khu chôn lắp, vì rác thải vườn đã từng được xe vận chuyển đến nơi chôn lắp. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: dư luận, ý thức cộng đồng Theo dự án môi trường Việt Nam Canada thì tốc độ phát sinh rác thải đô thị Việt Nam như sau: Rác thải khu dân cư: 0,3 0,6 kg/người/ngày Rác thải thương mại: 0,1 0,2 kg/người/ngày Rác thải quét đường: 0,05 0,2 kg/người/ngày Rác thải công sở: 0,05 0,2 kh/người/ngày Tính trung bình ở: Việt Nam: 0,5 0,6 kg/người/ngày Sigapore: 0,87 kg/người/ngày Hồng kông : 0,85 kg/người/ngày Karachi, Pakistan: 0,50 kg/người/ngày 2.2 Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn Ô nhiễm đến môi trường nước Chất thải rắn, đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt sẽ làm tăng khả năng

32 phân hủy sinh học trong rác cũng như quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá trình phân hủy sinh học, hóc học Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nước rò rỉ rất cao (COD: từ mg/l; N-NH 3 : từ mg/l; BOD 5 : từ mg/l; TOC (Cacbon hữu cơ tổng cộng): từ mg/l; Phosphours tổng cộng: từ 1-70 mg/l và lượng lớn các vi sinh vật ). Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi rác không có lớp chống thấm, sụt lún hoặc lớp chống thấm bị thủng ) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm gây ô mhiễm cho tầng nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm khi con người sử dụng tầng nước này phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra, chúng còn có khả năng di chuyển theo phương ngang, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn lên men axit sẽ cao hơn với giai đoạn lên men metan. Đó là do các axit béo mới hình thành tác dụng với kim loại tao thành phức kim loại. Các hợp chất hydroxyt vòng thơm, axit humic và axit fulvic có thể tạo phức Fe, Pb, Cu, Mn, Zn Hoạt động của các vi khuẩn kị khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt có hóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các kim loại như Ni, Pb, Cd, Zn. Vì vậy, khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm. Ngoài ra, nước rò rỉ có thề chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chất hữu cơ bị halogen hóa, các hydrocacbon đa vòng thơm chúng có thể gây đột biến gen, gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng của con người hiện tại và cả thế hệ con cái mai sau Ô nhiễm đến môi trường đất Rác sau khi chôn lắp sẽ tạo thành khí CH 4 trong điều kiện hiếu khí làm xuất hiện thêm chất độc cho môi trường đất và sau đó, nếu không sử dụng chất khí vừa

33 thoát ra này, nó sẽ bốc lên và tăng hiệu ứng nhà kính. Sự phân giải rác hữu cơ cũng gây ô nhiễm, do các sản phẩm trung gian hoặc vi khuẩn gây bệnh cho đất nếu chôn rác không đúng kỹ thuật Đối với rác không phân hủy ( nhựa, cao su ) nếu không có giải pháp xử lý thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất Ô nhiễm từ các bải rác sẽ tạo ra mũi hôi thối khiến cho không khí trong đất ngột ngạt, ảnh hưởng đến động vật trong đất, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh. Nước bùn và cống rãnh ở thành phố như sông Tô Lịch(Hà Nội), Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Tân Hóa, Lò Gốm - Bến Nghé(Tp Hồ Chí Minh), trong đó hỗn hợp gồm rác sinh hoạt và chất thải công nghiệp thành phố, mà thành phần hữu cơ, vô cơ, kim loãi vừa tạo nên một hỗn hợp vừa tạo thành các phức chất hoặc đơn chất; vừa có mùn vừa có bùn,cát; vừa có hơi khí vừa có nước; vừa có vi sinh vật, vừa có động vật và thực vật chúng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đất. Hàm lượng kim loại nặng như Al, Fe, Zn, Cu,Cr trong bùn cống rãnh theo nước thấm vào đất. Nó có thể tích lũy cao trong đất và là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nặng môi trường đất và nguy hiểm cho tất cả vi sinh vật trong môi trường Ô nhiễm đến môi trường không khí Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có loại rác thải dễ phân hủy (thực phẩm, trái cây hỏng ), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người. Kết quả quá trình là gây ô nhiễm không khí. Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lắp rác được thể hiện ở Bảng 2.9 Bảng 2.9 : Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác

34 Thành phần khí % thể tích CH CO N O 2 0,1 1,0 NH 3 0,1 1,0 SO x, H 2 S, Mercaptan H 2 0 0,2 CO 0 0,2 Chất hữu cơ bay hơi 0,01 0,6 (Nguồn : Handbook of Soil Waste Management, 1994) Cảnh quan và sức khỏe con người Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ quan đô thị. Thành phần chất thải rắn phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết tao điều kiện tốt cho muỗi, chuột, ruồi sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như bệnh: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, phó thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn nguy hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho bãi rác và cho cộng đồng dân cư trong khu vực: gây ô nhiễm không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho người. Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yêu tố gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát nước.

35 2.3 Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn Quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn Quản lý và phân loại CTR tại nguồn bao gồm hoạt động nhặt, tập trung và phân loại chất thải rắn để lưu trữ, chế biến chất rắn trước khi được thu gom. Trong quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn các loại nhà ở và công trình phân loại dựa vào số tầng. Ba loại thường được sử dụng nhất là: * Nhà thấp tầng: dưới 4 tầng * Nhà trung tầng: từ 4 đến 7 tầng * Nhà cao tầng: trên 7 tầng Những người chịu trách nhiệm và các thiết bị hỗ trợ được sử dụng cho việc quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn được trình bày ở bảng 2.10 Bảng 2.10: Nguồn nhân lực và thiết bị hỗ trợ trong việc quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn Nguồn Người chịu trách nhiệm Thiết bị hỗ trợ Khu dân cư Thấp tầng Dân thường trú, người thuê nhà Các vật chứa gia đình, thùng chứa lơn, xe đẩy rác nhỏ. Trung tầng Người thuê nhà, nhân viên phục Các máng đổ rác trọng lực, vụ, người coi nhà, nững người các băng chuyền chạy bằng thu gom theo hợp đồng. khí nén, máy năng, xe thu gom Cao tầng Người thuê nhà, nhân viên phục Các máng đổ rác trọng lực, vụ, người coi nhà. các băng chuyền chạy bằng khí nén, máy năng, xe thu gom Thương mại Nhân viên, người gác cổng Các xe thu gom có bánh lăn, các thùng chứa, máy nâng, băng chuyền chạy bằng khí nén Công nghiệp Nhân viên, người gác cổng Các xe thu gom có bánh lăn, các thùng chứa, máy nâng, băng tải. Khu vực Người chủ khu vực, các nhân Các thùng chứa có nắp che

36 ngoài trời viên đô thị gay nắp đậy. Trạm xử lý Các nhân viên vận hành trạm. Các loại băng tải khác nhau, các thiết bị vận hành thủ công. Nông nghiệp Người chủ vườn, công nhân Thay đổi khác nhau tuỳ theo sản phẩm. Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw-Hill Inc, Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà máy, các công sở hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lắp. Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia ra thành các dịch vụ sơ cấp và thứ cấp. Sự phân biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đi qua một quá trình hai giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ờ và thu gom rác tập trung về chỗ chứa trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lắp. Giai đoạn thu gom sơ cấp ảnh hưởng trực tiếp đối với người dân cũng như đoối với mỹ quan đô thị và hiệu quả của các công đoạn sau đó. Thu gom sơ cấp( thu gom ban đầu) là cách mà theo đó rác thải được thu gom từ nguồn phát sinh ra nó( nhà ở hay những cơ sở thương mại) và chở đến các bãi chứa chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp. Thường thì các hệ thống thu gom sơ cấp ở các nước đang phát triển bao gồm những xe chở rác nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay để thu gom rác và chở đến các bãi chứa chung hay những điểm chuyển tiếp. Thu gom thứ cấp bao hàm không chỉ việc gom nhặt các chất thải rắn từ những nguồn khác nhau mà còn cả việc chuyên chở các chất thải đó tới địa điểm tiêu hủy. Việc dỡ đổ các xe rác cũng được coi là một phần của hoạt động thu gom rác thứ cấp. Như vậy thu gom thứ cấp là cách thu gom các loại chất thải rắn từ từ các điểm thu gom chung ( điểm cẩu rác) trước khi vận chuyển chúng theo từng phần hoặc cả tuyến thu gom đến một trạm chung chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi chôn lắp bằng các loại phương tiện chuyên dụng có động cơ.

37 Do vậy, thu gom sơ cấp sẽ được cần đến trong mọi hệ thống quản lý thu gom và vận chuyển, còn thu gom thứ cấp lại phụ thuộc vào các loại xe cộ thu gom được lựa chọn hay có thể có được và vào hệ thống và các phương tiện vận chuyển tại chỗ. Khi thu gom rác thải từ các nhà ở hay công sở thường ít chi phí hơn so với việc quét dọn chúng từ đường phố đồng thời cần phải có những điểm chứa ở những khoảng cách thuận tiện cho những người có rác và chúng cần được quy hoạch, thiết kế sao cho rác thải được đưa vào thùng chứa đựng đúng vị trí tạo điều kiện thuận lợi cho thu gom thứ cấp Quy hoạch thu gom chất thải rắn. Quy hoạch thu gom chát thải rắn là việc đánh giá các cách sử dụng nguồn nhân lực và thiết bị để tìm ra một cách sắp sếp hiệu quả nhất. Các yếu tố cần xem xét khi tiến hành quy hoạch thu gom chất thải rắn gồm: - Chất thải rắn được tạo ra: số lượng, tỷ trọng, nguồn tạo thành - Phương thức thu gom: gom riêng biệt hay gom kết hợp - Mức độ dịch vụ cần cung cấp: lề đường lối đi, - Tần suất thu gom và năng suất thu gom: số công nhân và tổ chức của một kíp, lập trình thu gom theo từng khu vực, ghi chép nhật kí và báo cáo. - Thiết bị thu gom: kích cỡ, chủng loại, số lượng, sự thích ứng với các công việc khác. - Khôi phục nguồn lực: giá thành, thị trường, thu gom, phân loại, - Tiêu huỷ: phương pháp, địa điểm, chuyên chở, tính pháp lý. - Mật độ dân số: kích thước nhà cửa, số lượng điểm dừng, lượng chất thải rắn tại mỗi điểm, những điểm dừng công cộng - Các đặc tính vật lý của khu vực: hình dạng và chiều rộng đường phố, địa hình, mô hình giao thông (giờ cao điểm, đường một chiều ) - Khí hậu, mưa gió, nhiệt độ. - Đối tượng và khu vực phục vụ: dân cư (các hộ cá thể và những điểm dừng công cộng), doanh nghiệp, nhà máy.

38 - Các nguồn tài chính và nhân lực. Các tiêu chí chính đặc trưng cho hiệu qủa thu gom: 1. Số tấn chất thải được thu gom trong một giờ 2. Tổng số hộ được phục vụ trong một giờ 3. Chi phí của một ngày thu gom 4.Chi phí cho mỗi lần dừng để thu gom 5. Số lượng người được phục vụ bởi một xe trong một tuần Các phương thức thu gom Thu gom định kỳ tại từng hộ gia đình: trong hệ thống này các xe thu gom chạy theo một quy trình đều đặn, theo tần suất đã được thoả thuận trước (2-3 lần/ tuần hay hàng ngày). Có nhiều cách áp dụng khác nhau nhưng điểm chung là mỗi gia đình được yêu cầu phải có thùng rác riêng trong nhà và mang đến cho người thu gom rác vào những địa điểm và thời điểm đã được qui định trước. Thu gom ven đường: trong một số trường hợp, chính quyền Thành phố cung cấp những thùng rác đã được tiêu chuẩn hoá cho từng hộ gia đình. Thùng rác này được đặc trước cửa nhà để công nhân vệ sinh thu gom lên xe rác. Hệ thống thu gom này đòi hỏi phải thực hiện đều đặn và một thời gian biểu tương đối chính xác. Lưu ý rằng, nếu những thùng rác chưa có dạng chuẩn thì có hiện tượng rác không đổ được hết khỏi thùng (thí dụ như các loại giỏ, hộp carton ). Trong những điều kiện này, rác có thể bị gió thổi bay hay xúc vật làm vương vãi ra, do vậy làm cho quá trình thu gom chở thành kém hiệu quả. Ở những nước có thu nhập thấp, hình thức thu gom bên lề đường không hoàn toàn phù hợp. Một số vấn đề thường nảy sinh trong cách thu gom này, ví dụ những người nhặt rác có thể sẽ đổ những thùng rác này ra để nhận trước, thùng rác có thể bị mất cắp, súc vật lật đổ hay bị vứt lại ở trên đương phố trong một thời gian dài Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn Hệ thống thu gom được chia thành 2 loại dựa theo kiểu vận hành gồm (1) hệ thống thùng di động, (2) hệ thống xe thùng cố định.

39 - Hệ thống xe thung di động là hệ thống thu gom trong đó các thùng chứa đầy rác được chuyên chở đến bãi thải rồi đưa thùng không về vị trí tập kết rác ban đầu. Hệ thống này phù hợp để vận chuyển chất thải rắn từ các nguồn tạo ra nhiều chất thải rắn, cũng có thể nhắt thùng rác đã đầy lên xe và thay bằng thùng rỗng tại điểm tập kết. - Hệ thống xe thùng cố định là hệ thu gom trong đó các thùng chứa đầy rác vẫn cố định đặc tại nơi tập kết rác, trừ một khoảng thơi gian rất ngắn nhất lên đổ rác vao xe thu gom (xe có thùng xung quanh làm thùng). Những loại thùng chứa sử dụng cho các hệ thống thu gom khác nhau được trình bày ở Bảng Bảng 2.11: Các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom khác nhau Xe Kiểu thùng chứa Dung tích (yd 3 ) Hệ thống thùng chứa di động Xe nâng Xe sàn nghiêng Xe có tời kéo Hệ thống thùng chứa cố định Xe ép, bốc dở bằng máy Xe ép, bốc dở bằng máy Xe ép, bốc dở bằng máy - Sử dụng với bộ phận ép cố định - Hở phía trên - Sử dụng bộ phận ép cố định - Thùng chứa được trang bị máy ép - Hở kín phía trên có móc kéo - Thùng kín có móc phía trên được trang bị máy ép - Phía trên kín và bốc dở bên cạnh. -Thùng chứa đặc biệt để thu gom rác sinh hoạt từ các nhà ở riêng lẻ. - Các thùng chứa nhỏ bằng nhựa dẻo hay kim loại mạ (60-120gal) (22-55gal)

40 điện, các túi nhựa hay giấy có sẵn. (Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw-Hill Inc, 1993) Chú thích: yd 3 * = m 3, Gal * = m Sơ đồ hóa hệ thống thu gom o Sơ đồ tự vận hành với hệ thống xe thùng di động a) Kiểu thông thường Từ cơ quan bắt đầu hành trình làm việc Về cơ quan keté thúc ca làm việc Điểm tập trung (Bãi chôn lấp, trạm trung chuyển hay xử lý ) Hình 2.2: Sơ đồ tự vận hành với hệ thống xe thùng di độngkiểu thông thường 1,2,3 : Các vị trí đặt thùng : Chở thùng đầy : Chở thùng không b) Kiểu thay thùng (thay đổi vị trí thùng) Từ cơ quan đến với thùng không bắt đầu hành trình là việc Xe với thùng không về cơ Điểm tập trung quan kết thúc ca làm việc (Bãi chôn lấp, trạm trung chuyển hay xử lý )

41 Hình 2.3: Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng di động kiểu thay thùng. Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng cố định Xe không từ cơ quan đến Xe đã đầy thùng CTR Điểm tập trung Xe chở không tải đến hành trình tiếp theo hoặc về cơ quan kết thúc ca làm Hình 2.4: Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng cố định Chọn tuyến đường thu gom vận chuyển Các yếu tố cần xem xét khi chọn tuyến đường vận chuyển - Xét đến chính sách và qui tắc hiện hành có liên quan tới việc tập trung chất thải rắn, số lần thu gom 1 tuần. - Điều kiện làm việc của hệ thống vận chuyển, các loại xe máy vận chuyển. - Tuyến đường cần phải chọn cho lúc bắt đầu hành trình và kết thúc hành trình phải ở đường phố chính. - Ở vùng địa hình dốc thì hành trình nên suất phát từ chỗ cao xuống chỗ thấp - Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được thu gom vào các giờ có mật độ giao thông thấp. - Những nguồn tạo thành chất thải rắn với khối lượng lớn cần phải tổ chức vận chuyển vào lúc ít gây ách tắc, ảnh hưởng cho môi trường. - Những vị trí có chất thải rắn và phân tán thì việc vận chuyển phải tổ chức thu gom cho phù hợp. *Tạo lập tuyến đường vận chuyển

42 - Chuẩn bị bản đồ vị trí các điểm tập trung chất thải rắn trên đó có chỉ rõ số lượng, thông tin nguồn chất thải rắn. - Phải phân tích thông tin và số liệu, cần thiết phải lập bảng tổng hợp thông tin - Phải sơ bộ chọn tuyến đường theo hai hay ba phương án. So sánh các tuyến đường cân nhắc bằng cách thử dần để chọn được tuyến đường hợp lý Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn Hiện nay trên thế giới, các nước đã có những quy trình công nghệ khác nhau để xử lý chất thải rắn đô thị. Việc áp dụng công nghệ thích hợp cho mỗi nước tuỳ thuộc vào các điều kiện kinh tế, tự nhiên và xã hội của các vùng đặc trưng thuộc quốc gia đó. Mỗi công nghệ được áp dụng tuy có cùng mục đích là xử lý chất thải rắn nhưng sẽ cho những hiệu quả khác nhau. Các công nghệ xử lý chất thải rắn đô thị tuy có quy trình xử lý khác nhau nhưng giai đoạn phân loại, chọn lựa rác thải tương đối giống nhau Quá trình phân loại, tách nguyên liệu từ chất thải rắn đô thị được mô tả theo sơ đồ như sau: Giấy vụn, nhựa dẻo, kim loại Tái chế Rác thải Vải vụn, cao su, da thuộc Xà bần, sành sứ, chất trơ Thiêu đốt Chôn lấp Chất hữu cơ dễ phân huỷ Chôn, đốt hoặc chế biến phân Hình 2.5: Sơ đồ phân loại chất thải rắn đô thị (Nguồn: Công ty Môi trường đô thị thành phố Đà Nẵng)

43 Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nylon, giấy, thủy tinh, plastic đuợc thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đả ép nén này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lắp những vùng đất trũng sau khi được phủ lên lớp đất cát. Trên diện tích này, có thể sử dụng làm mặt bằng để xây dựng công viên, vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giàm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác. Kim loại Rác thải Phểu nạp rác Băng tải rác Phân loại Thủy tinh Giấy Các khối Băng tải Máy ép kiện sau thải vật rác khi ép liệu Hình 2.6: Công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện Ổn định chất thải rắn bằng công nghệ Hydromex Nhựa Đây là một công nghệ mới, lần đầu tiên được áp dụng ở Hawai, Hoa Kỳ tháng 02/1996. Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác thải đô thị thành các sản

44 phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và sản phẩm nông nghiệp hữu ích. Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polyme hóa và sử dụng áp lực lớn để nén ép, định hình các sản phẩm. Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ đuợc thể hiện ở hình 2.7 Chất thải rắn chưa phân loại Kiểm tra bằng mắt Cắt xé hoặc nghiền tơi nhỏ Chất thải rắn chưa phân loại Làm ẩm Chất thải rắn chưa phân loại Trộn đều Eùp hay đùn ra Sản phẩm mới Hình 2.7: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex Quy trình công nghệ như sau: Rác thải được thu gom ( rác hổn hợp, kể cả rác cồng kềnh) chuyển về nhà máy, rác thải không cần phân loại đựơc đưa vào máy cắt và nghiền nhỏ, sau đó chuyển đến các thiết bị trộn bằng băng tải Chất thải lỏng được pha trộn trong bồn phản ứng, các phản ứng trung hòa và khư độc xảy ra trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ bồn phản ứng chất lỏng đuợc bơm vào các thiết bị trộn, chất lỏng và rác thải kết dính với nhau hơn sau khi thành phần polyme được cho thêm vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt chuyển đến một máy ép khuôn và cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này bền, an toàn về mặt môi trường, không độc hại.

45 Công nghệ Hydromex có những ưu, nhược điểm sau: - Công nghệ tương đối đơn giản, chi phí đầu tư không lớn - Xử lý được chất thải rắn và lỏng - Trạm xử lý có thề di chuyển hoặc cố định - Rác sau khi xử lý là bán thành phẩm hoặc là sản phẩm đem lai lợi ích kinh tế - Tăng cường khả năng tái chế tận dụng lại chất thải, tiết kiệm diện tích đất làm bãi chôn lắp Tuy nhiên, đây là một công nghệ xử lý rác chưa đáp dụng rộng rãi trên thế giới. Công nghệ Hydromex mới được đưa vào sử dụng đầu tiên vào tháng ở Southgate California nên chưa thể đánh giá hết được ưu khuyết điểm của công nghệ này. Các sản phẩm của Hydromex mới ở dạng trình diễn Xử lý cơ học Các phương pháp xử lý cơ học bao gồm : Phân loại Giảm thể tích cơ học Giảm kích thước cơ học Phân loại CTR : Phân loại chất thải là quá trình tách riêng biệt các thành phần có trong chất thải rắn sinh hoạt, nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp tạp sang dạng tương đối đồng nhất. Quá trình này cần thiết để thu hồi những thành phần có thể tái sử dụng được trong chất thải rắn sinh hoạt, tách riêng những thànhphần mang tính nguy hại và những thành phần có khả năng thu hồi năng lượng. Các cách thức phân loại rác hiện nay gồm có : Phân loại rác bằng tay : Quá trình này nên thực hiện từ hộ gia đình, trạm trung chuyển và trạm xử lý trung tâm. Việc phân loại rác bằng tay được thực hiện tốt nhất từ hộ gia đình. Phân loại rác bằng khí : Việc phân loại rác bằng khí đựoc dùng cho các loại rác có trọng lượng khác nhau và khô. Rác sẽ được khí nén chia ra gồm hai

46 thành phần nặng và nhẹ. Thành phần nhẹ như giấy, chất dẻo, vải, nylon, Thành phần nặng như kim loại, sắt, Trong cách phân loại này, các thành phần rác được dòng khí mang đi xa hay gần tuỳ thuộc vào tỷ trọng của chúng, sau đó chúng được thu gom theo mục đích phân loại. Phân loại rác bằng từ tính : Là công việc thường dùng để chọn các vật liệu có chứa sắt. Vật liệu có sắt được thu gom trước khi rác bị cắt nhỏ ra. Trong hệ thống thiêu rác hiện nay sắt được tách ra từ bộ phận tro tàn còn lại. Người ta cũng có thể thiết lập hệ thống từ tính tuỳ vào mục đích mong muốn như làm giảm độ hao mòn các thiết bị xử lý rác, hay độ tinh khiết của sản phẩm được thu hồi. Sàng : Là cách thức chọn lựa từ hỗn hợp rác nhiều thành phần có kích cỡ khác nhau thành hai hay ba kích cỡ rác bằng một hay nhiều hơn lớp lưới sàng. Sàng cũng có thể là khâu nằm trước hay sau khâu cắt rác nằm sau khâu phân loại bằng khí. Giảm thể tích cơ học : Phương pháp nén, ép được áp dụng để giảm thiểu chất thải. Ở hầu hết các thành phố, xe thu gom thường lắp đặt bộ phận ép rác nhằm tăng khối lượng rác có thể thu gom trong một chuyến. Giấy, carton, nhựa và lon nhôm, lon thiếc được thu gom từ chất thải rắn sinh hoạt được đóng kiện để giảm thể tích chứa, chi phí xử lý và chi phí vận chuyển đến trung tâm xử lý. Thông thường, các trạm trung chuyển đều lắp đặt hệ thống ép rác để giảm chi phí vận chuyển rác thải đến BCL, để tăng thời gian sử dụng BCL, rác được nén trước khi phủ đất. Máy nén bao gồm các loại sau : Máy nén yếu có sức nén < 8 kg/cm 3. Máy nén mạnh có sức nén > 8 kg/cm 3 và đôi khi đạt tới sức nén 350 kg/cm 3 tạo ra khối lượng rác có tỷ trọng cao tương đương 1 tấn/m 3. Thể tích rác sau khi nén giảm từ 3 phần còn 1 hay 8 còn 1. Giảm kích thước cơ học :

47 Giảm kích thước chất thải nhằm thu được chất thải có kích thước đồng nhất và nhỏ hơn so với kích thước ban đầu của chúng. Cần lưu ý rằng giảm kích thước chất thải không có nghĩa là thể tích chất thải cũng giảm theo. Trong một số trường hợp, thể tích chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu của chúng Xử lý hóa học Các giải pháp xử lý hoá học thường được ứng dụng để xử lý CTR công nghiệp. Các giải pháp xử lý hoá học hiện nay rất nhiều : oxy hoá, trung hoà, thuỷ phân, chủ yếu để phá huỷ CTR hoặc làm giảm độc tính của các chất thải rắn nguy hại. Sử dụng vôi, kiềm làm giảm khả năng gây độc của các kim loại nặng do tạo thành các hydroxit không hoà tan. lại. Đối với các CTR tính axit có thể trung hoà bằng các chất kiềm và ngược Tái sử dụng/ tái chế phế liệu Tái chế hay tái sử dụng rác thải là một trong những lựa chọn hàng đầu của công việc quản lý CTR. Những biện pháp này có thể giảm được việc thiếu diện tích đất dành cho BCL, tiết kiệm được năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, cung cấp những sản phẩm hữu ích và đem lại các lợi ích về kinh tế. Bảng 2.12: Ví dụ minh hoạ về lợi ích trong việc sử dụng biện pháp tái chế trong quản lý chất thải rắn Năng lượng sử dụng trong sản xuất và phân phối chai lọ Năng lượng sử dụng Chai lọ tái sử dụng (8 lần) (kwht) Chai lọ dùng một lần (kwht) Vật liệu thô Vận chuyển vật liệu thô Sản xuất chai lọ Sản xuất nắp chai lọ Vận chuyển chai lọ Đóng chai Vận chuyển đến nơi bán 0,36 0,02 2,83 0,57 0,05 1,79 0,17 1,9 0,09 14,93 0,57 0,27 1,79 0,12

48 Tổng 5,79 19,66 (Nguồn : Thực hành quản lý CTR phần 1 Dự án đào tạo Việt Nam Oxtraylia, 2002) Chú thích :kwht = kwh nhiệt (1kWht = 0,256 kwh điện, phản ánh công suất chuyển hoá từ nhiệt sang điện). Có hai hình thức tái chế : tái chế trực tiếp và tái chế gián tiếp : Tái chế trực tiếp : Tái sử dụng một vật dụng ở dạng sẵn có, ví dụ như chai lọ, sử dụng thuỷ tinh để làm lọ mới, làm chảy lon nhôm để làm các sản phẩm từ nhôm. Tái chế gián tiếp : Tái sử dụng vật liệu cho một mục đích khác với mục đích ban đầu như thu hồi năng lượng từ phế thải Phương pháp ủ sinh học theo đống Ủ sinh học (compost) có thể được coi là quá trình ổn định sinh hoá các chất hữu cơ để thành các chất mùn. Công nghệ ủ sinh học theo đống thực chất là một quá trình phân giải phức tạp gluxít, lipít và protít với sự tham gia của các vi sinh vật hiếu khí và kị khí. Các điều kiện ph, độ ẩm, thoáng khí (đối với vi khuẩn hiếu khí) càng tối ưu, vi sinh vật càng hoạt động mạnh và quá trình ủ phân càng kết thúc nhanh. Tuỳ theo công nghệ mà vi khuẩn kị khí hoặc vi khuẩn hiếu khí sẽ chiếm ưu thế. Ưu điểm chủ yếu của phương pháp này là: Loại trừ được 50% lượng rác sinh hoạt chứa chất hữu cơ là thành phần gây ô nhiễm môi trường; Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong rác thải để chế biến phân bón theo hướng cân bằng sinh thái; Tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp, cải thiện điều kiện sống của cộng đồng; Vận hành đơn giản, dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm, giá thành tương đối thấp. Nhược điểm là: Mức tự động của công nghệ không cao; Việc phân loại chất thải vẫn phải bằng phương pháp thủ công nên dễ ảnh hưởng đến sức khoẻ người thực hiện; Nạp liệu thủ công nên năng suất thấp, pha trộn và đóng bao thủ công nên chất lượng không đều Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp đốt

49 Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại chất thải rắn nhất định không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là giai đoạn ôxy hoá nhiệt độ cao với sự có mặt của ôxy trong không khí, trong đó có rác thải nguy hại được chuyển thành khí và các chất thải rắn không cháy; các chất khí được làm sạch hoặc không được làm sạch thoát ra ngoài không khí còn chất thải rắn được chôn lấp. Xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiên tiến còn có ý nghĩa cao trong bảo vệ môi trường. Đây là phương pháp xử lý rác tốn kém nhất, so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Ưu điểm chủ yếu của phương pháp đốt: Xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải; Công nghệ này cho phép xử lý được toàn bộ chất thải đô thị mà không cần nhiều diện tích đất làm bãi chôn lấp rác. Nhược điểm chủ yếu là: Việc vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao; Giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp a) Đổ rác thành đống hay bãi hở (Open dump) : Đây là phương pháp xử lý cổ điển đã được con người áp dụng từ rất lâu đời. Ngay cả trong thời kỳ Hy Lạp và La Mã cổ đại cách đây 500 năm trước công nguyên, người ta đã biết đổ rác bên ngoài tường các thành luỹ lâu đài và dưới hướng gió. Cho đến nay phương pháp này vẫn được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam chúng ta. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những nhược điểm sau đây : Tạo cảnh quan khó coi, gây sự khó chịu cho mọi người khi nhìn chúng. Là môi trường thuận lợi cho các loài động vật gặm nhấm, các loại côn trùng, vi trùng gây bệnh sinh sôi nảy nở gây nguy hiểm đến sức khoẻ con người.

50 Gây ô nhiễm môi trường nước và không khí. Đây là phương pháp xử lý rác đô thị rẻ tiền nhất, chỉ tốn chi phí cho công việc thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác, tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi diện tích bãi thải lớn, không phù hợp cho những thành phố đông dân, quỹ đất khan hiếm. b) Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary landfill) : Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới áp dụng trong quá trình xử lý rác thải. Như ở Hoa Kỳ có trên 80% lượng rác thải đô thị được xử lý bằng phương pháp này, và ở nhiều nước khác như Anh, Nhật Bản, Đây là phương pháp xử lý rác thích hợp nhất trong điều kiện khó khăn về vốn đầu tư nhưng lại có mặt bằng rộng lớn và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường là thấp nhất. Trong BCL rác hợp vệ sinh, bên dưới thành đáy được phủ lớp chống thấm có lắp đặt hệ thống ống thu nước rò rỉ và hệ thống thu khí thải từ bãi rác. Nước rò rỉ sẽ được thu gom và xử lý để đạt tiêu chuẩn quy định. BCL rác hợp vệ sinh hoạt động bằng cách : mỗi ngày trải một lớp mỏng rác, sau đó nén ép chúng lại, bằng các loại xe cơ giới, tiếp tục trải một lớp đất mỏng độ 25cm. Công việc này cứ tiếp tục đến khi nào bãi rác đầy. Có thể nói rằng việc thực hiện BCL hợp vệ sinh có nhiều ưu điểm : Do bị nén chặt và phủ đất lên trên nên các loại côn trùng, gặm nhấm gây bệnh khó có thể sinh sôi nảy nở. Các hiện tượng cháy ngầm hay cháy bùng khó có thể xảy ra, ngoài ra giảm thiểu được mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí. Góp phần làm giảm nạn ô nhiễm nước ngầm và nước mặt. Các BCL khi được phủ đầy, chúng ta có thể xây dựng các công trình văn hoá giáo dục, làm nơi sinh sống và phát triển các loại động thực vật, qua đó góp phần tăng cường tính đa dạng sinh học cho các đô thị. Chi phí điều hành các hoạt động của BCL không quá cao. Tuy nhiên, việc hình thành các BCL hợp vệ sinh cũng có một số nhược điểm :

51 Các BCL đòi hỏi diện tích đất lớn, một thành phố đông dân có khối lượng rác thải càng nhiều thì diện tích bãi càng lớn. Người ta ước tính một thành phố có quy mô dân thì một năm phải thải ra một lượng rác có thể lấp đầy diện tích 1 ha với chiều sâu là 10feet(khoảng 3m). Các lớp đất phủ ở các BCL thường hay bị gió thổi mòn và phát tán đi xa. Các BCL thường tạo ra khí Methane hoặc khí Hydrogen sulfide độc hại có khả năng gây cháy nổ hay gây gạt. Tuy nhiên người ta có thể thu hồi khí Methane có thể đốt và cung cấp nhiệt cho ngôi nhà/năm. 2.4 Một số công nghệ xử lý rác ở Việt Nam Nhà máy xử lý phế thải tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu : Nhà máy xử lý phế thải bằng phương pháp vi sinh chế biến thành phân bón hữu cơ tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu được xây dựng vào năm 1995 tại xã Hoà Long Thị xã Bà Rịa Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, năm 1996 nhà máy bắt đầu hoạt động với công suất thiết kế giai đoạn I là 150m 3 /ngày. Công nghệ xử lý của nhà máy là công nghệ chế biến vi sinh thành phân hữu cơ (compost). Bản chất của quá trình này là sử dụng khả năng sinh sống của vi sinh vật hiếu khí phân giải rác hữu cơ dễ bị phân huỷ thành mùn bã hữu cơ và sinh khối vi sinh vật(vsv). Các mùn bã hữu cơ và sinh khối VSV sẽ được tách ra, pha trộn với NPK sau đó tinh chế thành phân hữu cơ. Phần còn lại bao gồm các rác vô cơ và hữu cơ khó phân huỷ sẽ được mang đi chôn lấp. Quá trình công nghệ này diễn ra trong hai giai đoạn : Giai đoạn I : Giai đoạn phân huỷ diệp lục (mesophyllic). Nó thích hợp ở nhiệt độ dưới 40 o C và vi khuẩn mesophyllic chiếm ưu thế. Hoạt động của VSV ở giai đoạn mesophyllic làm cho môi trường chuyển dần sang môi trường axit nhẹ. Giai đoạn II : Giai đoạn này nhiệt độ tăng lên hơn 40 o C, hỗn hợp phế thải bước sang phân giải nhiệt (thermophyllic), VSV mesophyllic chết hàng loạt và VSV phân giải nhiệt chiếm ưu thế. VSV thermophyllic hoạt động đã làm cho môi trường chuyển từ môi trường axit sang môi trường kiềm qua sự tạo ra amonia. Khi

52 quá trình phân giải nhiệt gần đã kết thúc, hỗn hợp phế thải trở nên gần trung tính và biến thành chất dinh dưỡng (dạng đạm NO - 3, NH + 4, ). Quá trình phân giải nhiệt tạo ra nhiệt độ trên 55 o C, ở khoảng nhiệt độ này một số vi khuẩn độc hại trong hỗn hợp phế thải bị tiêu diệt. Đây cũng là một trong những ưu điểm của quy trình công nghệ này. Để đảm bảo chắc chắn quá trình phân huỷ phế thải trải qua hai giai đoạn phân huỷ diệp lục và phân giải nhiệt, cần cung cấp đầy đủ không khí (oxy) và độ ẩm cho vi sinh vật Xử lý rác thải tại Nhà máy rác Cầu Diễn Hà Nội : Năm 1992, Thành phố Hà Nội tiếp nhận dự án viện trợ của Liên hiệp quốc đầu tư cho Nhà máy Phân rác Cầu Diễn. Nhà máy sử dụng công nghệ ủ hiếu khí nhằm rút ngắn thời gian phân huỷ rác để đáp ứng với lượng rác khổng lồ của Thành phố Hà Nội. Việc ủ rác tại nhà máy được thực hiện nhờ các vi sinh vật hiếu khí có sẵn trong rác, có bổ sung thêm vi sinh vật đặc trưng đã được phân lập và thuần dưỡng. Quá trình ủ được thực hiện trong các hầm ủ, được thổi khí cưỡng bức và duy trì độ ẩm thích hợp. Công nghệ ủ rác tại Nhà máy phân rác Cầu Diễn được coi là một trong những công nghệ xử lý rác tiên tiến nhất ở Việt Nam hiện nay, tuy nhiên nó đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn và chi phí vận hành cao mà bất kỳ một địa phương nào khác cũng khó có thể áp dụng được nếu không có sự trợ giúp về tài chính của nước ngoài. 2.5 Một số nét về tình hình quản lý rác trên thế giới và ở Việt Nam Tình hình quản lí rác trên thế giới Trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển vấn đề xử lý rác thải đã được biết đến từ lâu. Vấn đề phân loại rác tại nguồn được nghiên cứu và trở thành thói quen của người dân. Người dân ở các nước này hầu hết đều có ý thức về quản lí rác thải. - Ở Pháp, việc phân loại rác được thực hiện theo cách sau : Mỗi hộ dân được phát 2 thùng rác khác nhau, thùng màu sẫm chứa rác không thể tái sinh,

53 thùng màu đen chứa rác tái sử dụng. Ở Pháp người ta cho rằng trong rác thải sinh hoạt có thể thu hồi được: 25% là thuỷ tinh, 30% giấy bìa, 8% chất sợi, 25-35% là sắt. - Ở Singapore là một nước nhỏ, không có nhiều diện tích đất để chôn lấp rác như những nước khác nên họ kết hợp xử lí rác bằng phương pháp chôn lấp và đốt. Ở Singapore có 3 nhà máy đốt rác, những thành phần không cháy được chôn lấp ở bãi rác ngoài biển. Rác thải từ nguồn khác nhau được thu gom và đưa đến trung tâm phân loại rác thành các thành phần rác thải cháy được và không cháy được. Rác cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác, còn thành phần rác thải không cháy được đưa đi chôn lấp. Các công đoạn quản lí rác thải của Singapore hoạt động hết sức nhịp nhàng, ăn khớp với nhau từ thu gom, phân loại, vận chuyển đến khi xử lý bằng đốt hoặc chôn lấp. - Ở Nhật: người phụ nữ trong gia đình phân chia rác ra làm loại đốt được và loại không đốt được, bỏ vào trong các túi đựng rác có màu sắc khác nhau. Cứ mỗi buổi sáng, họ đem túi đựng rác đặt vào chỗ quy định. Ngành vệ sinh môi trường thành phố cho xe đến bốc đi. Đối với chất thải rắn có kích thước lớn như tủ lạnh, máy giặt, xalông cũ quy định mỗi tháng thu 1 lần. - Ở Mỹ: quy định mỗi hộ dân hay mỗi dãy nhà tập thể có thùng đựng rác bằng nhựa và hòm đựng rác bằng nhựa hình vuông. Rác sinh hoạt hằng ngày đựng vào túi đựng rác bỏ vào thùng nhựa đựng rác, còn các loại rác thuỷ tinh kim loại thì bỏ vào thùng đựng rác hình vuông. Xe vận chuyển rác cũng được phân loại và chuyên chở đến các chỗ khác nhau. - Ở Đức: trước mỗi cửa nhà có 3 thùng nhựa màu khác nhau đen, vàng, xanh. Thùng nhựa vàng đựng phế liệu, nhựa ống kim loại và túi nhựa mỏng. Trong thùng xanh chỉ đựng giấy loại và thùng đen chỉ đựng rác thải sinh hoạt Tình hình quản lí rác ở Việt Nam Tình hình quản lý rác tại Thành phố Hồ Chí Minh a) Hịên trạng quản lý rác thải ở TP.HCM

54 Về rác sinh hoạt, xà bần: - Tuy ngành vệ sinh đô thị đã có nhiều nổ lực trong vấn đề giữ gìn vệ sinh nhưng chất lượng vệ sinh đôi khi chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân trong tình hình Thành phố có nhiều chuyển đổi về các mặt kinh tế xã hội. Do đó trong thời gian gần đây, việc cacù phương tiện truyền thông đại chúng, báo chí và người dân liên tục phản ánh về chất lượng vệ sinh trên địa bàn các quận, huyện cũng như đối với các công trình hạ tầng của ngành, điều này đòi hỏi ngành vệ sinh môi trường cần có sự chuyển đổi cơ bản, đềø ra các giải pháp đồng bộ để khắc phục tình trạng này bằng một cơ chế quản lý thu gom lưu chứa và vận chuyển chất thải hợp lý hữu hiệu. - Về quy trình công nghệ và cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng: + Thiếu một quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn toàn Thành phố làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống quy trình công nghệ thu gom, lưu chứa, vận chuyển và xử lý rác các loại hiện đại bảo đảm vệ sinh môi trường. + Toàn bộ quy trình, công nghệ của ngành vệ sinh môi trường vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế giải quyết hợp lý hiệu quả khối lượng rác, xà bần thải ra trên toàn Thành phố. + Công nghệ hệ thống công trình thu gom, lưu chứa,trung chuyển rác, xà bần của ngành còn cũ kỹ, lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu về vệ sinh môi trương đô thị của Thành phố hiện tại và tương lai. + Các bô rác, trạm trung chuyển rác (lưu chứa tạm) thiếu và sử dụng công nghệ lạc hậu, không đạt yêu cầu về vệ sinh môi trường đặt biệt còn thiếu mặt bằng dùng cho công tác vệ sinh đô thị (trong các quy hoạch xây dựng phát triển đô thị). + Phương tiện thu gom, lưu chứa và vận chuyển rác, xà bần phần lớn quá cũ kỹ không đạt tiêu chuẩn, thường xuyên chứa rác vượt công suất cho phép, không đảm bảo vê sinh môi trường. Tốc độ đầu tư phương tiện lưu chứa và vận chuyển rác rất thấp so với tốc độ tăng trưởng rác và xà bần (chỉ có 3% so với 13%). - Về việc quản lý tổ chức hoạt động sản xuất:

55 Hiện nay trên địa bàn TP.HCM, công tác vệ sinh đô thị (được giao cho 25 đơn vị cùng thực hiện và quản lý: Trong đó toàn bộ khâu quét, thu gom thô sơ thuộc 22 công ty, Xí nghiệp dịch vụ công ích quận, huyện quản lý thực hiện và nghiệm thu nhanh chóng tiêng với các phòng tài chánh quận, huyện, thu gom, vận chuyển cơ giới do cả quận, huyện và Công ty môi trường đô thị thực hiện quản lí theo cơ chế hợp đồng thuê bao, đặc biệt có Quận 1 công tác vệ sinh đô thị hoàn toàn quản lý thực hiện thanh toán độc lập (đầu năm 2003 các huyện Củ Chi, Bình Chánh, Cần Giơ sẽ thực hiện theo mô hình này). Như vậy về chất lượng vệ sinh đô thị địa bàn quét gom không thống nhất ( có 22 têu chuẩn chất lượng vệ sinh địa bàn). Ngoài ra, đối với khâu thu gom rác sinh hoạt sơ cấp còn một lực lượng tham gia thu gom rác nữa là lực lượng thu gom rác dân lập, phụ trách thu gom rác từ các hộ dân trong các hẻm đưa đến các điểm tập trung rác (điển hẹn, bô, trạm trung chuyển) và việc thu tiền rác do họ trực tiếp thu từ hộ dân (theo quyết định 5425 của UBND.TP). Khối lượng rác do lực lượng này thực hiện được chiếm trên khoảng 60% tổng khối lượng rác thu gom thô sơ toàn thành phố. Về quản lý cấp vốn: Trước năm 1997, Sở Tài Chính là cơ quan tham mưu cho UBND.TP về việc cấp vốn đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác của Thành phố mà đầu mối nghiệm thu thanh quyết kinh phí thực hiện là Công ty MTĐT. Sau 1997 được sự chấp thuận của UBND.TP, ban QLDA khu công trình từ vốn sự nghiệp GTCC (nay la Khu QLGTĐT) là cơ quan chuyển quản tham mưu cho Sở GTCC về giám sát, kiểm tra, xác nhận khối lượng và chất lượng vệ sinh do các đơn vị thực hiện, căn cứ kết quả đó Sở Tài Chính sẽ xem xét cấp phát vốn. Thực trạng quản lý này hết sức manh mún, lôn xộn không có cơ sở để tính đúng hiệu quả sử dụng đồng vốn, không đáp ứng cho nhu cầu đảm bảo trật tự VSĐT Thành phố hiện tại và tương lai (nhất là khó đầu tư phát triển hiệu quả, khó tổ chức thu phí vệ sinh và thực hiện tư nhân hóa, xã hội hóa ngành VSĐT). Về rác công nghiệp và rác y tế:

56 - Rác y tế: song song với tốc độ tăng trưởng rác sinh hoạt, xà bần thì rác y tế cũng là một trong những mối quan tâm của các cấp chính quyền và ban ngành Thành phố, từ năm 2000, Thành phố đầu tư và đưa vào sử dụng 1 lò xử lý rác y tế đạt tiêu chuẩn với công suất 7,5 tấn/ ngày đốt gas hiện đại, xử lý triệt để rác y tế, đảm bảo vệ sinh môi trường. Ngoài ra, Công ty MTĐT cũng phối hợp với Sở Y tế từng bước hoàn chỉnh khâu phân loại lưu chứa, thu gom, vận chuyển rác y tế bằng việc tổ chức hướng dẫn thực hiện phân loại rác từ các khoa, phòng trong cơ sở y tế. Đầu tư thêm các trong thiết bị xe máy (xe tải thùng kín thùng rác 240lít), hỗ trợ sữa chữa nâng cấp các nhà chứa rác y tế (33 nhà chứa rác theo dự án Hà Lan). Nhằm tiến tới chuẩn hóa toàn bộ công tác quản lý rác y tế, năm 2002 Công ty MTĐT đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác y tế và đã được cấp giấy chứng nhận phù hợp vào cuối tháng 8/ Về rác công nghiệp: Hiện tại việc quản lý và xử lý rác thải công nghiệp trên địa bàn thành phố vẫn còn bỏ ngỏ chưa có đơn vị chuyên trách nào thực hiện, công ty MTĐT chỉ thực hiện xử lý đốt một số lượng các rác công nghiệp không độc hại như hàng hóa phế phẩm, dược phẩm, Được sở khoa học công nghệ môi trường chấp thuận phương pháp xử lý. b) Hệ thống thu gom, vận chuyển rác của thành phố: Hệ thống kỹ thuật thu gom và vận chuyển rác sinh họat tại TP HCM được đảm nhận bởi các đội vận chuyển của công ty công ty MTĐT thành phố, các công ty, xí nghiệp công trình đô thị của 22 quận, huyện, HTX Vận Tải Công Nông và hệ thống thu gom rác dân lập. Gồm có ba hình thức thu gom: Hình thức 1: hàng ngày, rác được thu gom bằng xe đẩy tay và tập kết tại điểm hẹn, và sau đó rác từ xe đẩy tay sẽ được đổ sang xe ép nhỏ(từ 2-4 tấn) chuyển đến trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển, xe tải lớn lấy rác từ xe ép rác nhỏ và vận chuyển đến bãi xử lý.

57 Hình thức 2: Rác được thu gom bằng xe đẩy tay và tập trung tại điểm hẹn, sau đó rác từ xe đẩy tay sẽ được đổ sang xe ép lớn (hay hệ thống ép rác lớn) và chở thẳng đến bãi chôn lấp. Hiện nay công nghệ này đang được áp dụng và ngày càng mở rộng để giảm dần những điểm tập trung rác quá nhiều và hạn chế ô nhiễm. Hình thức 3: Rác chứa sẵn trong các thùng chứa( l) ở dọc các tuyến đường hay tại các nguồn phát sinh rác lớn (chợ, khu thương mại, văn phòng cơ quan ) được đổ sang xe ép lọai nhỏ (từ 2-4 tấn) và vận chuyển đến trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển, xe tải lớn nhận rác từ xe ép nhỏ và vận chuyển đến đổ tại bãi chôn lấp. Trong hình thức này, nếu rác từ các thùng chứa đổ vào các xe ép lớn, nó sẽ vận chuyển đến thẳng bãi chôn lấp. c) Hiện trạng xử lý rác tại thành phố Hồ Chí Minh: Hiện nay, tuy đã có nhiều phương pháp và công nghệ xử lý rác được nghiên cứu và ứng dụng trên thế giới, nhưng do một số điều kiện kinh tế- xã hội của Việt Nam nói chung và của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, rác thải đô thị chủ yếu được xử lý bằng phương pháp chôn lấp chủ yếu tại hai bãi Đông Thạnh và Gò Cát. Trước đây, công ty xử lý chất thải thành phố với sự tài trợ của Bỉ đã tiến hành sản xuất phân bón từ rác nhưng do không hiệu quả nên đã ngừng hoạt động. Riêng đối với rác y tế được công ty môi trường đô thị xử lý rác riêng và vận chuyển tập trung về trung tâm xử lý rác y tế Bình Hưng Hòa để xử lý bằng phương pháp đốt. Hiện nay, rác sinh hoạt và rác xà bần ở thành phố được chôn lấp ở hai bãi rác Gò Cát tại huyện Bình Chánh và bãi rác Phước Hiệp taị huyện Củ Chi. Bãi chôn lấp Gò Cát nằm tại xã Bình Hưng Hoà- Bình Chánh, là bãi chôn lấp hợp vệ sinh, có diện tích 25 ha, công suất xử lý 2000 tấn rác/ ngày. Tại đây có đặt lớp lót chống thấm, lớp đất phue và tấm che, hệ thống thu gom xử lý khí thải và nước rỉ rác. Nước thai sau khi được xử lý đổ ra kênh 19/5 (kênh đen) Bãi chôn lấp Phước Hiệp nằm tại xã Phước Hiệp (Củ Chi), tiếp giáp với tỉnh Long An qua kênh Thầy Cai. Bãi có diện tích được chính phủ duyệt 109 ha,

58 công suất 3000 tấn rác/ ngày. Đây là bãi chôn lấp hợp vệ sinh, bắt đầu hoạt động năm 2002, nước thải sau khi xữ lý được đổ ra kênh Thầy Cai. Để xử lý hết lượng chất thải rắn đô thị trong 20 năm tới, thnàh phố HCM triển khai xây dựng khu liên hợp xử lý rác ở 3 xã Phước Hiệp (Củ Chi), xã Đa Phước (Bình Chánh), huyện Thủ Thừa (Long An) với tổng diện tích khoảng 2500 ha. Ngoài ra tnàh phố cũng đang chuẩn bị các dự án nhằm năng cao hiệu quả xử lý rác như: dự án phân loại rác tại nguồn, dự án xây dựng nhà máy xử lý rác thành phần hữu cơ, một số dự án xử lý rác bằng công nghệ đốt có tái sinh năng lượng Tại thủ đô Hà Nội Công ty Môi trường đô thị có 11 đơn vị thành viên đảm nhận công tác duy trì vệ sinh của 7 quận nội thành trên các lĩnh vực: rác thải sinh hoạt, tưới rửa đường, thu gom, vận chuyển bùn bể phốt. Trước đây rác được xử lý tại bãi rác Tây Mỗ, huyện Từ Liêm. Nhưng do bãi rác Tây Mỗ quá tải, xảy ra ùn tắc rác nên từ tháng 01/2000, bãi rác Nam Sơn (huyện Sóc Sơn) vừa xây dựng vừa tiếp nhận rác. Bãi rác Nam Sơn cách thành phố 55 km, là khu liên hợp xử lý rác của Hà Nội với diện tích 150 ha. Ở đây sẽ có nhà máy xử lý chất thải bệnh viện, chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, phân loại và tái chế Tại thành phố Đà Nẵng: UBND thành phố là cơ quan quản lí nhà nước có vai trò lớn nhất trong công tác quản lý môi trường của thành phố. UBND thành phố ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật môi trường của thành phố, cụ thể là quy định pháp luật về quản lý và xả rác. Sở Giao thông-công chính giữ vai trò quan trọng là cơ quan trực tiếp tham gia quản lý rác thải của thành phố. Sở giao cho Công ty Môi trường đô thị ký hợp đồng bao thầu với các đơn vị thu gom, vận chuyển hoặc tổ chức đấu thầu khi cơ sở có đủ điều kiện. Sở Giao thông-công chính đóng vai trò chủ quản kết hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường soạn thảo hướng dẫn các quy trình công nghệ chuyên ngành về vệ sinh môi trường. Công ty Môi trường đô thị thành phố Đà

59 Nẵng là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xử lý rác thải, bảo đảm vệ sinh môi trường thành phố theo chức trách được sở Giao thông-công chính giao. Tổng thải lượng chất thải rắn của thành phố Đà Nẵng ước khoảng tấn /năm, chỉ bằng 1/10-3/10 so với Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Rác thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao : 77,23% trong tổng lượng rác thải của thành phố, rác thải xây dựng chiếm 5,37%, rác thải công nghiệp chiếm 2,98%, rác thải y tế 0,75%, và chất thải rắn nguy hại 0,45%. Các tỷ lệ này cho thấy rác thải ở Đà Nẵng bao gồm chủ yếu là chất thải hữu cơ và có rất ít chất thải nguy hại. Tỷ lệ phát sinh rác thải tính theo đầu người ở Đà Nẵng thay đổi từ 0,7-0,9 kg /người /ngày, xấp xỉ tỷ lệ phát sinh rác thải tại các đô thị thuộc các quốc gia đang phát triển và thấp hơn nhiều so với các đô thị của các quốc gia phát triển. Trong tương lai không xa, thành phố Đà Nẵng sẽ phát triển các khu đô thị mới thì tổng lượng rác, chủng loại rác và tỷ lệ phát sinh rác sẽ gia tăng nhanh chóng. Điều này đặt chúng ta trước những thách thức mới trong việc quản lý chất thải rắn.

60 CHƯƠNG 3 : GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰNHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN CỦ CHI

61 Hình 3.1 : Bản đồ Huyện Củ Chi 3.1 Các điều kiện tự nhiên : Vị trí hành chính địa lý Củ Chi là một huyện ngoại thành của Thành Phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên 434,50 km 2. Huyện Củ Chi cách Thành Phố Hồ Chí Minh về phía Đông Nam 45km, và có tọa độ địa lý : _ đến kinh độ Đông _ đến vĩ độ Bắc Ranh giới hành chính của huyện như sau : _ Phía Bắc giáp với huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh _ Phía Đông giáp huyện Bến Cát, thị xã Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương _ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Đức Hòa tỉnh Long An _ Phía Nam giáp huyện Hóc Môn Thành phố Hồ Chí Minh Khái quát về môi trường tự nhiên : Huyện Củ Chi có địa hình khá đơn giản, bằng phẳng nhưng có xu thế thấp dần theo 2 hướng Tây Bắc Đông Nam và Đông Nam Tây Nam với cao trình từ 0-15m và được phân thành 3 vùng là : vùng đồi gò, vùng triền, vùng bong trũng, nên nhìn chung thuận lợi cho việc sản xuất nông lâm nghiệp. Huyện Củ Chi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của đồng bằng Nam Bộ nên khí hậu chia theo 2 mùa tương đối rõ rệt : mùa mưa từ tháng 5 tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 tháng 4. Đất đai Củ Chi phần lớn là đất nông nghiệp (chiếm 79,57% diện tích đất tự nhiên) với nhiều loại cây trồng khác nhau, nhưng trong đó lúa là loại cây có diện tích cao nhất. Tuy nhiên sự tồn tại nhiều loại ở Củ Chi sẽ hình thành nên sự đa dạng về cây trồng. Nguồn nước mặt ở Củ Chi nhìn chung khá dồi dào nhờ nằm cặp theo sông Sài Gòn và các kênh rạch nội đồng, góp phần cho việc phát triển nông nghiệp của huyện.

62 a) Sông ngòi Huyện Củ Chi có mạng lưới sông rạch tương đối nhiều nhưng phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở phía Đông của huyện (sông Sài Gòn) và trên các bong trũng phía Nam và Tây Nam. Sông ngòi trên địa bàn chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều. Sông Sài Gòn nằm ở phía Đông Bắc và chạy suốt theo chiều dài giữa huyện Củ Chi và tỉnh Bình Dương với chiều dài là 54km, long sông rộng từ 500m đến 700m, sâu từ 15m đến 30m, hướng dòng chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam và từ Bắc xuống Nam. Rạch Láng The nằm ở trung tâm huyện với chiều rộng từ 30m đến 50m, sâu từ 3m đến 5m, hướng từ dòng chảy chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Kênh Xáng nằm ở phía Tây Nam, hướng dòng chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, lòng kênh rộng từ 40m đến 60m, sâu từ 4m đến 6m. Trên địa bàn huyện còn có hệ thống kênh, rạch tự nhiên khác như rạch Tra, rạch Đường Đá, rạch Bến Mương,,, cũng chịu ảnh hưởng của sông Sài Gòn tạo thành một hệ thống đường giao thông thủy, cung cấp và tiêu thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, về hệ thống kênh mương nhân tạo, đáng chú ý nhất là hệ thống kênh Đông là công trình thủy lợi lớn nhất phía Nam dẫn nước từ hồ Dầu Tiếng về tưới cho ha đất canh tác của huyện Củ Chi. b) Điều kiện khí hậu : Huyện Củ Chi thuộc vùng có nhiệt độ cao và ổn định giữa các tháng trong năm. Nhiệt đổ trung bình tại huyện là 27,3 0 C, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm lớn (11 0 C ) Tháng 9 có nhiệt độ cao nhất là 38,2 0 C và tháng 10 có nhiệt độ thấp nhất là 16,2 0 C. Độ ẩm thay đổi theo các mùa trong năm, độ ẩm trung bình hàng năm khá cao là 79,2%, mùa mưa khoảng 82,5% và màu khô khoảng 74,2%. Lượng mưa trung bình từ mm, tăng dần lên phía Bắc và chủ yếu tập trung từ tháng 5 tháng 11 hàng năm, chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa năm cao nhất đạt 2.201mm, thấp nhất 764mm, số ngày mưa

63 trung bình 151 ngày/năm. Các tháng mùa khô (tháng 12-tháng 4) lượng mưa không đáng kể. c) Chế độ thủy văn : Chế độ thủy văn của huyện Củ Chi chịu ảnh hưởng trực tiếp của sông Sài Gòn với chế độ bán nhật triều, mức nước triều bình quân thấp nhất là 1,2m và cao nhất là 2m. Các hệ thống kênh rạch tự nhiên khác đa số chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thủy văn sông Sài Gòn (rạch Tra, rạch Mương, rạch Sơn,,, ) riêng chỉ có kênh Thầy Cai là chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn của sông Vàm Cỏ Đông. 3.2 Điều kiện kinh tế xã hội huyện Củ Chi : d) Dân số và đơn vị hành chính : Huyện Củ Chi có diện tích đất tự nhiên ,2 ha, với dân số là người (tháng ), trong đó khu vực đô thị là người (chiếm 4,6%) còn lại là khu vực nông thông người (chiếm 95,4%) Mật độ trung bình toàn huyện khoảng 600 người/km 2 (bình quân dao động từ người/km 2 ). Riêng các xã và thị trấn gần trung tâm và đường quốc lộ có số dân rất cao người/km 2, tại thị trấn Củ Chi mật độ dân số khá cao gần 3000 người/km 2. STT Tên xã,thị trấn Diện tích (km 2 ) Dân số (người) Mật độ dân số (người/km 2 ) 01 Tân An Hội 30,1 22, ,7 02 Phước Thạnh 15, ,0 03 Phước Hiệp 19, ,5 04 Thái Mỹ 24, ,0 05 Trung Lập Hạ 16, ,2 06 An Nhơn Tây 28, ,3 07 Phú Mỹ Hưng 24, ,2 08 Thị trấn Củ Chi 3, ,7 09 Trung Lập Thượng 23, ,3 10 An Phú 24, ,7 11 Nhuận Đức 20, ,6 12 Phạm Văn Cội 23, ,9 13 Phú Hòa Đông 21, ,3

64 14 Trung An 20, ,5 15 Hòa Phú 9, ,9 16 Bình Mỹ 25, ,6 17 Phước Vĩnh An 16, ,9 18 Tân Phú Trung 30, ,8 19 Tân Thông Hội 17, ,6 20 Tân Thạnh Đông 26, ,2 21 Tân Thạnh Tây 11, ,1 Tổng cộng 434,50 334, ,8 Hình 3.1 : Dieän tích, daân soá vaø ñôn vò haønh chính huyeän Cuû Chi (Nguoàn : UBND huyeän Cuû Chi, 2004) Huyeän coù 20 xaõ vaø 1 thò traán. Dieän tích, daân soá vaø ñôn vò haønh chính cuûa huyeän Cuû Chi ñöôïc theå hieän qua baûng 3.1 ôû treân. e) Cô sôû haï taàng a) Heä thoáng giao thoâng Huyeän Cuû Chi coù theá maïnh laø tuyeán quoác loä 22 chaïy doïc suoát chieàu daøi cuûa huyeän hieän nay ñaõ ñöôïc naâng caáp (ñöôøng Xuyeân AÙ) ñaït tieâu chuaån, neân vieäc löu thoâng vôùi caùc tænh vaø thaønh phoá raát thuaän tieän. Song song ñoù, ñòa phöông cuõng ñaõ vaø ñang trieån khai thöïc hieän naâng caáp lieân tænh loä 15, tænh loä 6,7,8,9,ñöôøng doïc soâng Saøi Goøn kheùp kín daøi 3km. Taäp trung hoaøn thaønh chöông trình naâng caáp beâ toâng nhöïa noùng caùc tuyeán ñöôøng giao thoâng noâng thoân. Ñaõ trieån khai thi coâng 240 tuyeán ñöôøng vôùi chieàu daøi 243km, ñeán nay hoaøn thaønh 227 tuyeán vôùi chieàu daøi 221km, tieáp tuïc thi coâng 13 tuyeán coøn laïi vôùi chieàu daøi 22,024km. b) Löôùi ñieän Caùc coâng trình ñaõ thöïc hieän laø caûi thieän ñieän 1 pha leân 3 pha ôû caùc ñòa ñieåm nhö : Thò traán Cuû Chi, Taân Hoäi An, Phöôùc Vónh An, Taân Thaïnh Taây, Trung An vôùi 17,8km toång coâng suaát 2.125KVA, keùo môùi vaø caûi taïo 8,2km haï theá.

65 Hoaøn thieän vaø phaùt trieån löôùi, traïm haï theá : ñöôøng daây trung theá : 5,830km ; traïm bieán theá : 1.250KVA ; ñöôøng daây haï theá : 18,030 km. Ñeán nay huyeän ñaõ maéc haàu heát neon chieáu saùng treân caùc con ñöôøng chính cuûa xaõ vôùi soá löôïng laø boùng ñeøn. c) Caáp nöôùc Hieän nay maïng löôùi caáp nöôùc chöa ñöôïc phaùt trieån, ñeán nay môùi chæ coù traïm caáp nöôùc cuûa Coâng ty coâng ích Huyeän cung caáp ñöôïc cho 600 hoä daân thuoäc khu vöïc thò traán Cuû Chi, chieám tæ leä 1,5%. Nguoàn nöôùc naøy ñöôïc laáy töø caùc gieáng khoan bôm tröïc tieáp ñeán ñoái töôïng söû duïng maø khoâng qua traïm xöû lyù neân chaát löôïng nöôùc chöa ñaït tieâu chuaån nöôùc caáp sinh hoaït, haøm löôïng saét trong nöôùc coøn raát cao. Caùc hoä daân coøn laïi söû duïng nöôùc gieáng ñaøo, gieáng khoan hoä gia ñình vaø gieáng khoan baùn coâng nghieäp cuûa UNICEF. d) Thoaùt nöôùc Hieän nay huyeän Cuû Chi môùi chæ ñaàu tö xaây döïng ñöôïc heä thoáng thoaùt nöôùc cho caùc khu trung taâm thò traán thò töù. Toaøn huyeän chæ coù 3.829m coáng beâ toâng vaø möông hôû, doïc theo 04 tuyeán (khoâng keå QL 22 vaø tænh loä 8) laø : tuyeán coáng hôû khu vöïc thò töù Taân Thoâng Hoäi vaø heä thoáng coáng hoäp cuoái ñöôøng Leâ Vónh Huy. Treân ñòa baøn huyeän chöa coù coâng trình xöû lyù taäp trung caùc loaïi nöôùc thaûi nhieãm baån. e) Heä hoáng keânh möông thuûy lôïi Heä thoáng thuûy lôïi ñaùng keå vaø quan troïng nhaát laø huyeän Cuû Chi laø coâng trình keânh Ñoâng daãn nöôùc töø hoà Daàu Tieáng. Ngoaøi ra laø tuyeán bôø bao cho vuøng truõng doïc soâng Saøi Goøn nhaèm töôùi tieâu cho ha ñaát canh taùc. Cho ñeán nay maïng löôùi keânh möông thuûy lôïi cuûa Cuû Chi ñaõ cô baûn oån ñònh, ñaùp öùng nhöõng nhu caàu veà töôùi tieâu, thau chua, röûa maën cho huyeän Cuû Chi. f) Thoâng tin lieân laïc

66 Theo soá lieäu cuûa chi nhaùnh ñieän thoaïi huyeän Cuû Chi thì hieän nay treân toaøn huyeän coù 9 ñaøi, traïm laø : traïm Cuû Chi, Taân Phuù Trung, Phöôùc Thaïnh, Trung Laäp Thöôïng, An Nhôn Taây, Phuù Myõ Höng, Phaïm Vnaê Coäi, Taân Trung vaø traïm Bình Myõ. Caùc traïm treân ñöôïc phaân boå nhaèm ñaûm baûo 100% xaõ treân ñòa baøn ñeàu coù maïng löôùi thoâng tin lieân laïc. Hieän traïng söû duïng ñaát Theo soá lieäu toång kieåm keâ ñaát ñai naêm 2003, huyeän Cuû Chi coù dieän tích ñaát töï nhieân laø ha, dieän tích vaø tyû leä ñaát treân ñòa baøn ñöôïc neâu trong baûng 3.2 Phaân loaïi Dieän tích (ha) Tyû leä Ñaát noâng nghieäp ,32 79,57% Ñaát laâm nghieäp 534,43 1,23% Ñaát chuyeân duøng 4.562,27 10,50% Ñaát thoå cö 2.228,99 5,13% Ñaát chöa söû duïng 1.551,17 3,57% Toång coäng ,2 100% Baûng 3.2 Cô caáu söû duïng ñaát huyeän Cuû Chi. (Nguoàn : Baùo caùo KTXH huyeän Cuû Chi, naêm 2004) Vaên hoùa xaõ hoäi a) Vaên haùo thoâng tin theå duïc theå thao Toaøn huyeän coù 29 aáp, khu vaên hoùa ñöôïc thaønh phoá coâng nhaän, taêng 10 aáp, khu phoá vaên hoùa so vôùi cuøng kyø, coù 39 khu daân cö xuaát saéc, 77 khu daân cö tieân tieán hoä ñaït tieâu chuaån gia ñình vaên hoùa, 50 ñôn vò ñaït chuaån coâng sôû vaên minh saïch ñeïp an toaøn, taêng 10 ñôn vò so vôùi cuøng kyø.

67 Hoaït ñoäng vaên hoùa, vaên ngheä ñöôïc toå chöùc vôùi nhieàu hình thöùc ña daïng, phong phuù nhaèm phuïc vuï nhu caàu vui chôi giaûi trí trong nhaân daân, ñaëc bieät trong nhöõng ngaøy leã teát ñaõ toå chöùc caùc chöông trình leã hoäi gaén keát vôùi tuyeân truyeàn, coå ñoäng. Hieän nay toaøn huyeän coù 46 ñoäi vaên ngheä quaàn chuùng xaõ, thò traán vôùi 446 thaønh vieân tham gia. Toaøn huyeän coù 365 ha ñaát phuïc vuï caùc caùc coâng trình theå duïc theå thao. Huyeän tieán haønh töøng böôùc naâng caáp cô sôû vaät chaát ngaønh Theå duïc theå thao töø nay ñeán naêm b) Giaùo duïc ñaøo taïo Coâng taùc giaùo duïc cuûa huyeän coù nhieàu böôùc tieán vöôït baäc, tieáp tuïc thöïc hieän coâng taùc ñaåy maïnh vaø naâng cao chaát löôïng ñaøo taïo giaùo duïc. Hieän nay cô sôû tröôøng lôùp ñuû ñaùp öùng nhu caàu hoïc taäp cuûa hoïc sinh ttreân ñòa baøn toaøn huyeän c) Y teá Trình ñoä chuyeân moân cuûa ñoäi nguõ y baùc só ñöôïc naâng cao. Huyeän ñaõ ñaàu tö naâng caáp môû roäng beänh vieän trung taâm vaø ñöôïc thaønh phoá chaáp nhaän taêng quy moâ trung taâm y teá töø 180 giöôøng leân 300 giöôøng beänh. Ñaàu tö thieát bò chuyeân duøng treân 3 tæ ñoàng. Toå chöùc maïng löôùi caáp cöùu ôû caùc traïm y teá, phoøng khaùm khu vöïc, caùc cô quan, xí nghieäp vaø 365 choát caáp cöùu. Tính ñeán nay toaøn huyeän coù : _ 02 beänh vieän _ 100% phöôøng xaõ ñeàu coù traïm y teá (21 traïm y teá) _ Phoøng khaùm do nhaø nöôùc quaûn lyù : 02 cô sôû _ Phoøng khaùm tö nhaân : 30 cô sôû d) Coâng taùc chính trò xaõ hoäi Veà an ninh : giöõ vöõng söï an ninh chính trò, cuûng coá quoác phoøng, tích cöïc ñaáu tranh phoøng choáng caùc loaïi toäi phaïm, taïo ñieàu kieän cho KTXH phaùt trieån. Kòp thôøi giaûi quyeát caùc vuï tranh chaáp, khieáu kieän

68 ñaëc bieät laø nhöõng vuï coù lieân quan ñeán ñaát ñai, khoâng ñeå phaùt trieån thaønh ñieåm noùng. Veà quoác phoøng : Nhieäm vuï quoác phoøng vaø coâng taùc quaân söï ñòa phöông coù nhieàu tieán boä trong vieäc phoái hôïp vôùi caùc ñôn vò hieäp ñoàng chieán ñaáu, haøng naêm dieãn taäp thöôøng xuyeân saün saøng chieán ñaáu, löïc löôïng huy ñoäng treân 95% toå chöùc huy ñoäng huaán luyeän löïc löôïng döï bò ñoäng vieân, hoaøn chænh bieân cheá caùc ñôn vò, xaây döïng löïc löôïng daân quaân töï veä ñaït tyû leä 2,01% so vôùi toång daân soá. Moãi naêm hoaøn thaønh coâng taùc tuyeån quaân nghóa vuï quaân söï, chính saùch haäu phöông quaân ñoäi thöïc hieän khaù toát, giaûi quyeát kòp thôùi caùc cheá ñoä ñoái vôùi quaân daân xuaát nguõ.

69 CHƯƠNG 4 : HIỆN TRẠNG CTRSH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRSH CỦA HUYỆN CỦ CHI. 4.1 : Các kết quả điều tra về thành phần và khối lượng CTRSH : Thành phần chất thải rắn sinh hoạt Huyện Củ Chi : Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) phát sinh từ nhiều nguốn khác nhau trong hoạt động của con người, bao gồm : _ Hộ gia đình _ Chợ _ Trường học, cơ quan _ Khu công cộng (công viên, bến xe, trạm chờ và cả rác đường phố) _ Chất thải rắn sinh hoạt của các nhà máy, xí nghiệp. Các thành phần chính có trong chất thải rắn sinh hoạt của huyện gồm : rác thực phẩm, giấy, carton, túi nilôn, xốp, nhựa, bông băng, vải cao su, da, gỗ, thủy tinh,sắt, các kim loại khác, lon đồ hộp, tro, sành sứ các loại chất thải nguy hại (như pin, thùng đựng sơn, bình xịt muỗi, ) Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt Huyện Củ Chi : Theo số liệu thống kê của công ty dịch vụ công ích huyện Củ Chi, trong năm 2002 tổng khối lượng rác thu gom hiện tại hàng ngày trên địa bàn huyện là 54 tấn/ngày (tương ứng khoảng tấn/năm). Trong đó rác từ các hộ gia đình là 7 tấn/ngày, từ các cơ sở sản xuất là 27 tấn/ngày và từ các công trình công cộng như : chợ, bệnh viện, khu vui choi, rác đường phố là 20 tấn/ngày). (Theo chuyên

70 đề quy hoạïch quản lý CTR và CTNH thuộc đề tài Ngiên Cứu Xây Dựng Quy Hoạch Môi Trường Phục Vụ Phát Triển KT-XH Huyện Củ Chi Đến Năm 2010) Khối lượng chất thải rắn là một trong hai thông số quan trọng nhất để tính toán thiết kế và lựa chọn thiết bị cho hệ thống thu gom vận chuyển trên địa bàn huyện. Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của huyện theo ước tính đến năm 2010 và tổng hợp dự đoán khối lượng rác thực phẩm và thành phần còn lại được trình bày trong bảng 4.1 và 4.2. Bảng 4.1 : Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của huyện ước tính đến 2010 Năm Dân số (người) Khối lượng CTRSH (tấn / năm) Khối lượng CTRSH (tấn / ngày) , , , , , , ,4 Bảng 4.2 : Dự đoán khối lượng rác thực phẩm và thành phần còn lại Năm Khối lượng CTRSH (Tấn/ngày) Khối lượng rác thực phẩm (Tấn /ngày) Khối lượng rác các thành phần còn lại (Tấn / ngày) ,9 119,2 39, ,4 128,5 42,9

71 ,0 150,8 50, ,4 157,8 52, ,8 165,6 55, ,5 172,9 57, ,2 180,9 60, ,4 189,3 63,1 4.2 Hiện trạng hệ thống kỹ thuật Quản lý CTRSH Huyện Củ Chi : Hệ thống lưu trữ bên trong nhà : Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) từ các hộ dân được cho vào các túi nylon hoặc cần xé, xọt tre và đặt ở trước nhà để công nhân thu gom đến lấy rác CTRSH của các cơ quan, trường học thường được chứa trong thùng 240 lít. Riêng đối với các hộ dân có đất vườn, họ không đăng ký đổ rác nên không chứa rác trong nhà mà thường vất trực tiếp ra vườn hoặc vùng đất lộ thiên. Các thành phần rác có khả năng tái chế, mang lại hiệu quả kinh tế như lon bia, kim loại, nhựa,,, thường rất ít do người dân tự thu hồi và bán phế liệu (ve chai). Các thành phần còn lại, bao gồm thực phẩm dư thừa và các thành phần khác đều được chứa chung với nhau trong các túi nylon hoặc cần xé, xọt tre. Đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp, hầu hết các phế liệu từ rác cũng đã được thu hồi, phần còn lại được chứa trong các thùng chứa lớn hoặc trong kho, bãi đất trống chờ đơn vị thu gom đến lấy rác. Rác chợ được thu gom và chứa tạm tại các bô rác chợ và chờ đơn vị thu gom đến lấy rác. Hiện tại công ty dịch vụ công ích (DVCI) huyện đã thực hiện thu gom tại 14 chợ trên địa bàn huyện Hệ thống thu gom : Quy trình thu gom bằng xe đẩy tay, xe cơ giới (xe tải 2,5 tấn) về các điểm hẹn ( 02 xe ép 10 tấn)

72 Xe đẩy tay Xe 2,5-5,0 tấn Nguồn xả rác Xe ép 10 tấn Bãi chôn lấp Xe 2,5 tấn Phương tiện thu gom xe cơ giới loại xe tải 2,5 tấn (04 chiếc) và loại xe tải 5 tấn (01 chiếc). Mỗi xe hoạt động trung bình 3 chuyến / ngày cự ly trung bình khoảng 12,27km/chuyến. Thời gian thực hiện mỗi chuyến thu gom khoảng 2h30. Việc quét dọn và thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn huyện Củ Chi được thực hiện bởi đội vệ sinh công ích của cong ty DVCI huyện và 4 tổ thu gom rác dân lập của htị trấn Củ Chi, xã Tân Thông Hội, xã Tân Quy và xã Phước Hiệp. _ Rác từ các hộ gia đình : theo thống kê của công ty DVCI huyện, đội vệ sinh của công ty và 04 tổ dân lập thu gom rác sinh hoạt tại 1930 hộ gia đình, tập trung ở khu vực thị trấn Củ Chi và 04 ấp đô thị hóa (Tân Tiến, Tân Định, Tân Lập, Tân Thành) thuộc xã Tân Thông Hội. Hầu hết rác tại các hộ dân được thu gom bằng xe đẩy tay, sau đó tập trung về các diểm hẹn. _ Rác đường phố và các khu công cộng : được quét dọn và thu gom bởi đội vệ sinh của công ty DVCI huyện. Rác được thu gom bằng xe đẩy tay, sau đó tập trung về các điểm hẹn dọc các đường phố hoặc chuyển về điểm tập kết phía sau công ty DVCI huyện. _ Rác chợ : được công nhân vệ sinh thu gom, tập trung tại một điểm (bô rác chợ) trong khu vực chợ, chờ thu gom và chuyển đi. _ Các tuyến thu gom rác hiện tại của đội vệ sinh công ty DVCI huyện như sau :

73 Thời gian thu gom từ sang1 đến 12h trưa, điểm hẹn sáng là 02 xe ép kín loại 10 tấn, tập trung tại khu vực gần chợ Phạm Văn Cội. _ Tuyến 1 : Sử dụng xe tải 2,5 tấn xuất phát từ nhà xe của công ty DVCI đến thu gom rác sinh hoạt của các hộ dân, cơ quan, chợ dọc theo đường tỉnh lộ 7, qua bô rác chợ Trung Lập Hạ (1 tấn), bô rác chợ Lô 6 (1 tấn), bô rác chợ An Phú (1 tấn), bô rác chợ An Nhơn Tây (3 tấn), bô rác chợ Phạm Văn Cội (1 tấn) bô rác chợ Phú Hòa Đông (3 tấn) và về điểm hẹn sáng. Xe này hoạt động 02 chuyến/sáng _ Tuyến 2 : Sử dụng xe tải 2,5 tấn, xuất phát từ nhà xe của công ty DVCI đến khu vực xã Tân Thạnh Đông và bắt đầu thu gom dọc theo tuyến đường tỉnh lộ 15, qua chợ sáng Tân Thạnh Đông (2 tấn), bô chợ chiều Tân Thạnh Đông (2 tấn), bô rác Tân Quy,Tân Thạnh Tây và về điểm hẹn sáng. Xe này hoạt động 2 chuyến/ buổi sáng. _ Tuyến 3 : Sử dụng xe tải 2,5 tấn, xuất phát từ nhà xe của công ty DVCI, bắt đầu thu gom từ khu vực bô rác chợ Bình Mỹ (1 tấn), bô rác chợ Trung An (1 tấn), bô rác chợ Samyang (1 tấn), dọc theo đường tỉnh lộ 15 và về điểm hẹn sáng. _ Tuyến 4 : Sử dụng xe tải 2,5 tấn, chủ yếu thu gom rác từ các cơ sở công cộng khu vực bô rác Tân Quy Tân Thạnh Tây và về điểm hẹn sáng. Thời gian thu gom buổi chiều (sau 12h trưa), điểm hẹn chiều là 2 xe ép kín loại 10 tấn, tập kết tại khu vực phía sau công ty DVCI huyện. _ Tuyến 5 : Sử dụng 2 xe tải 2,5 tấn, hoạt động với tần suất 2 chuyến xe/buổi chiều. Hai xe này phụ trách thu gom rác dọc theo Quốc lộ 22, bắt đầu từ bô rác chợ chiều Tân Phú Trung (1 tấn), bô rác chợ sáng Tân Phú Trung (4 tấn) bô rác khu Việt Kiều và về điểm hẹn chiều. _ Tuyến 6 :

74 Sử dụng xe tải 2,5 tấn, thu gom rác từ bô rác chợ Phước Thạnh (3 tấn), dọc theo Quốc lộ 22 và về điểm hẹn chiều. _ Tuyến 7 : Sử dụng xe tải 5 tấn, phụ trách thu gom rác tại khu dân cư thuộc Thị trấn Củ Chi (vào buổi sáng) và khu dân cư ở khu vực bô rác chợ Củ Chi (12 tấn) vào buổi chiều (có sự hỗ trợ của xe xúc). Ngoài ra xe 5 tấn này còn thu gom rác của khu công nghiệp Tây Bắc Thành phố (1 chuyến/ngày) Hệ thống trung chuyển và vận chuyển : Việc vận chuyển rác được thực hiện bởi công ty DVCI huyện. Lộ trình vận chuyển từ các điểm hẹn (sáng và chiều) đến khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc (bãi rác Tam Tân). Thiết bị vận chuyển hiện tại của huyện 2 xe ép kín loại 10 tấn. Một số khó khăn hệ thống thu gom và vận chuyển hiện tại của huyện Củ Chi : Tỷ lệ thu gom CTRSH tại các hộ gia đình là rất thấp, chiếm khoảng 3-4% so với tổng lượng CTRSH của toàn huyện (7-8 tấn/ngày) so với tổng khối lượng là 171 tấn/ngày) Địa bàn thu gom chỉ giới hạn ở thị trấn, 4 ấp của xã Tân Thông Hội và 14 chợ trên địa bàn huyện do đó tại 19 xã còn lại CTRSH từ các hộ gia đình đổ trực tiếp ra vườn nhà (đối với các hộ có diện tích đất sử dụng rộng) hoặc khu đất trống, lề đường (đối với các hộ gia đình có diện tích đất sử dụng hẹp và gần đường lộ) gây ảnh hưởng đến môi trường sống tại khu vực. Một số hộ gần với chợ của xã thì thường đổ vào bộ rác của chợ có thể gây quá tải tại các bô rác này trong các ngày lễ tết (hoặc quá trình đô thị hóa làm tăng dân số tại xã) gay ô nhiễm do không thu gom triệt để được lượng rác này. Số lượng phương tiện vận chuyển chỉ đảm bảo thu gom được lượng CTRSH tại các khu vực trên và sẽ quá tải khi lượng CTRSH tăng Thu hồi và tái sử dụng CTR và chôn lấp :

75 Các hộ dân, cơ quan thường thu hồi phế liệu từ rác trước khi đơn vị thu gom đến lấy rác và bán cho một số cơ sở thu mua phế liệu trên địa bàn huyện. Tuy nhiên vẫn còn một lượng nhỏ do công nhân thu gom rác thu hồi nhưng không đáng kể. Kể từ năm 2004, huyện không thực hiện việc chôn lấp rác như trước đây mà chuyển tất cả lượng chất thải rắn thu gom được cho công ty môi trường đô thị thành phố thực hiện, chôn rác tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc (bãi rác Tam Tân) Hệ thống hành chánh quản lý CTRSH huyện Củ Chi : Đơn vị chịu trách nhiệm thu gom và can chuyển rác trên địa bàn huyện Củ Chi là công ty DVCI huyện Củ Chi. Tổng số cán bộ công nhân viên Đội vệ sinh của công ty là 64 người, gồm 1 đội trưởng, 3 đội phó và 60 đội viên.

76 CHƯƠNG 5 : TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TẠI NGUỒN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI. 5.1 Giới thiệu sơ lược về chương trình của dự án PLCTRĐTTN của huyện : Dự án phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn (PLCTRĐTTN) sẽ được triển khai với quy mô trên địa bàn Huyện Củ Chi (là một phần trong dự án PLCTRĐTTN của Tp.HCM). Do tính chất của dự án liên quan đến nhiều vấn đề kỹ thuật, công nghệ, kinh tế và xã hội, nhiều vấn đề can phải điều chỉnh. Vì vậy dự án thí điểm sẽ triển khai trong thời gian 6 tháng của giai đoạn 1 ( ) đối với cụm dân cư tại các xã Phú Hòa Đông, Tân An Hội, Tân Thông Hội, Tân Phú Trung, Bình Mỹ, Phước Hiệp, Phước Thạnh và Thị trấn thu gom chiếm 75% lượng rác còn lại của toàn huyện. Đây là khoảng htời gian đủ dài để cả người bỏ rác, người thu gom, và ban thực hiện dự án làm quen và có đủ kinh nghiệm theo trách nhiệm của mình. Sau khi hoàn tất giai đoạn thí điểm, Huyện sẽ tiếp tục thực hiện chương trình này cho các xã khác trong Huyện (giai đoạn 2, cuối năm tại các xã còn lại ngoại trừ 2 xã Phú Mỹ Hưng, An Phú nhằm thu gom được 95% lượng rác còn lại của toàn huyện) theo quy hoạch đến năm Tuy nhiên trước khi triển khai dự án, những nội dung sau đây cần được thực hiện : _ Lập dự án khả thi, trình và thẩm định dự án khả thi ; _ Sau khi dự án khả thi đã được phê duyệt, lập ban thực hiện dự án và triển khai các công việc sau : Tập huấn phân loại rác tại nguồn cho người dân ;

77 Tập huấn thu gom rác đã phân loại cho công dân thu gom ; Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ; Xây dựng các gói thầu, đấu thầu và trang thiết bị phục vụ dự án. Sau khi triển khai thí điểm PLCTRĐTTN trong 6 tháng giai đoạn 1, cần tiến hành đánh giá kết quả đánh giá thực hiện dự án. Từ đó rút kinh nghiệm để có thể duy trì công tác PLCTRĐTTN tại huyện và là bài học kinh nghiệm cho các quận, huyện khác. Dự án triển khai trên 2 mặt song song như sau : Thực hiện tuyên truyền đến các hộ gia đình Chuẩn bị hệ thống hạ tầng kỹ thuật

78 CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN Công tác vận động tuyên truyền Chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật Cấp Huyện UBND Huyện Cty DVCI Huyện Centema STN & MT Thùng chứa, túi nylon tại nguồn Tổ chức lực lượng thu gom Cán bộ phụ trách cấp Huyện Cán bộ phụ trách cấp xã Hội phụ nữ, lực lượng thanh niên Thùng thu gom sơ cấp Xe vận chuyển Hộ gia đình, công sở, nhà hàng, trường học các đối tượng xả rác khác Điểm trung chuyển rác Hình 5.1 : Sơ đồ quy trình triển khai chương trình phân loại CTR tại nguồn 5.2 Triển khai chương trình phân loại CTR tại nguồn: Phương án kỹ thuật và công nghệ :

79 Việc đề xuất và lựa chọn các phương án công nghệ và quản lý, kết hợp giữa xây dựng và quy trình vận hành hợp lý với phương án công nghệ đã được lựa chọn, sẽ đóng vai trò quyết định trong thành công của dự án. Công tác này đặc biệt quan trọng trong dự án phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn,là dự án không chỉ xây dựng trên cơ sở kỹ thuật công nghệ, mà còn các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến khả năng, hiệu quả thực hiện dự án. Trong phần này, các vấn đề sau sẽ được trình bày : Lựa chọn phương án tổng quát cho cả hệ thống phân loại chất thải tắn tại nguồn và phương án cho từng thành phần của hệ thống như trang thiết bị tồn trữ trong nhà, phương tiện thu gom tại nhà, xe vận chuyển, trạm phân loại. Xây dựng quy trình vận hành cho từng phương án tổng quát. Xác định các số liệu ban đầu phục vụ công tác thiết kế kỹ thuật và lựa chọn thiết bị cho hệ thống. Trong đó phần lựa chọn phương án và quy trình vận hành toàn bộ hệ thống sẽ được trình bày một cách chi tiết. Việc xây dựng các phương án phân loại chất thải rắn tại nguồn của Huyện Củ Chi được thực hiện dựa trên các đặc điểm và cơ sở sau : Củ Chi là một huyện khá rộng với số dân thống kê năm 2004 là người. Sồ lượng hộ gia đình. cơ quan, trường học khoảng gần 100 ngàn đơn vị. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt hiện nay thải ra mỗi ngày là 201 tấn/ngày với thành phần đa dạng, trong đó thành phần hữu cơ (thực phẩm dư thừa) chiếm từ 72-85% Chưa có hệ thống phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt do Nhà Nước quản lý. Lực lượng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của Nhà Nước đã và đang được đầu tư rất lớn.

80 Mức sống và ý thức của người dân ở các khu vực khác nhau rất khác nhau. Chế độ và thời gian làm việc cũng rất khác nhau. Hiện nay Nhà nước bao cấp toàn bộ phí thu gom tại nhà, phí vận chuyển và xử lý Chuẩn hóa trang thiết bị tồng trữ và thu gom chất thải rắn : Mục đích của việc chuẩn hóa trang thiết bị tồn trữ và thu gom chất thải rắn là giúp cho các đối tượng tham gia vào chương trình Phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn dễ dàng nhận biết loại chất thải cần phân loại hạn chế sự nhầm lẫn các loại chất thải với nhau. CTRSH trong chương trình này sẽ được phân thành 2 loại chính : chất thải thực phẩm và chất thải còn lại. Các loại trang thiết bị cho khâu tồn trữ và thu gom bao gồm 1 Túi Nylon : Chất liệu Chất liệu của túi chứa nên sử dụng là loại túi PE ( không nên dùng loại PVC vì tính năng gay ô nhiễm môi trường khi đốt hoặc chôn lấp). Hiện nay trên Thế Giới đang sử dụng phổ biến loại túi polymer có khả năng phân hủy sinh học để đựng chất thải thực phẩm đã phân loại. Mục đích chính là sự tiện lợi khi chôn thấp loại chất thải này mà không cần phải phá bỏ túi chứa vì thời gian phân hủy loại túi này rất ngắn (tùy đặc tính của từng loại túi mà thời gian phân hủy có thể kéo dài từ 2 tháng 1 năm) Tại Việt Nam, loại túi này hiện đang trong thời gian nghiên cứu để sản xuất vì giá thành của loại chất liệu này tương đối cao. Vì vậy, dự án đề xuất loại túi PE để chứa cả 2 loại chất thải. Màu sắc Đối với rác thực phẩm : đề xuất màu xanh lá cây cho loại chất thải này, vì màu xanh lá cây tượng trưng cho cây cỏ, rau, thực phẩm,,, Đối với rác còn lại : đề xuất thùng chứa màu xám, vì nay là màu dễ dàng nhận biết, dễ sản xuất và theo kinh nghiệm của các nước trên Thế Giới, màu xám cho CTR còn lại đã được sử dụng rất hiệu quả,,, Mẫu mã

81 Túi sẽ được thiết kế theo dạng túi thông dụng trên thị trường hiện nay, không có quai xách nhằm tránh sử dụng vào các mục đích khác. Trên mỗi loại túi nylon đựng chất thải sẽ in biểu tượng loại chất thải cần phần loại và dòng chữ ghi rõ loại chất thải đó để người tham gia phân loại dễ dàng nhận biết. (Ví dụ : túi đựng chất thải thực phẩm phải ghi dòng chữ rác thực phẩm và túi đựng chất thải còn lại phải ghi dòng chữ rác còn lại Cả hai loại tùi trên đều phải in logo chương trình PLCTRĐTTN. Kích cỡ Túi sẽ được sản xuất với nhiều loại kích cỡ khác nhau, tương ứng với dung tích của các loại thùng chứa đưa vào sử dụng cho nhiều đối tượng trong chương trình ( trường học, văn phòng, nhà hàng, khách sạn, v.v,,, ) Các kích thước túi được đề xuất như sau : Loại thùng Đơn vị Kích thước túi 15 lít mm?? 20 lít mm 630 x Thùng chứa rác hộ gia đình Sau hội thảo về phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn do Sở Tài Nguyên & Môi Trường tổ chức ngày , phương án phân loại chất thải rắn đô thị thành 2 nhóm : rác thực phẩm và phần còn lại được thống nhất lựa chọn trên những căn cứ sau đây : Kết quả thảo luận tại các cuộc hội thảo ( lần thứ nhất vào tháng 11 năm 2001, lần thứ 2 vào tháng , lần thứ 3 vào tháng ) Kết quả tham vấn cộng đồng dân cư Kinh nghiệm từ dự án thí điểm phân loại chất thải rắn tại nguồn ở phường 12 Q.5 do ENDA và Sở Khoa học, Công nghệ & Môi trường thực hiện năm

82 Chất liệu Chất liệu thùng chứa cũng được làm từ nhựa PE. Sau một thời gian thực hiện chương trình PLCTRĐTTN, thùng chứa được khuyến khích sản xuất bằng nhực tái sinh từ CTR. Màu sắc Đối với CTR thực phẩm : đề xuất thùng chứa màu xanh lá cây cho loại chất thải này, vì màu xanh lá tượng trưng cho cây cỏ, rau, thực phẩm,,, Đối với CTR còn lại : đề xuất thùng chứa màu xám, vì đây là màu phổ biến trên thị trường, dễ sản xuất từ nhựa tái sinh và theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, màu xám cho CTR còn lại đã được sử dụng rất hiệu quả. Mẫu mã Có 2 loại thùng chứa thông dụng trên thị trường hiện nay, đó là loại thùng chứa thông thường có nắp đậy bằng tay (1) và loại thùng chứa có nắp đậy bằng chân đạp (2). Ưu điểm của loại thùng (1) là tuổi thọ cao và giá thành tương đối thấp hơn so với loại thùng (2). Nhưng nhược điểm lớn nhất của loại thùng này là rất bất tiện khi phải sử dụng tay để mở và đóng nắp thùng. Loại thùng (2) được sử dụng phổ biến và rộng rãi do tính tiện lợi khi bỏ rác vào và lấy rác ra, đảm bảo an toàn vệ sinh cho người sử dụng. Vì vậy, mẫu thùng được đề xuất là loại thùng chứa có nắp đậy bằng chân đạp. Hai loại thùng chứa CTR được in biểu tượng loại chất thải và logo tương tự như hai loại túi chứa nêu trên. Mỗi loại thùng chứa CTR sẽ được in biểu tượng của loại chất thải cần phân loại và dòng chữ ghi rõ loại chất thải đó để người tham gia phân loại dễ dàng nhận biết. thùng đựng chất thải thực phẩm có in dòng chữ RÁC THỰC PHẨM và thùng chứa chất thải còn lại in dòng chữ RÁC CÒN LẠI Ngoài ra, các thùng chứa đều được in logo chương trình PLCTRĐTTN Hình thức lưu trữ

83 Tại hộ gia đình, 2 nhóm chất thải rắn được phân loại như trên được chứa trong 2 loại túi nylon và 2 thùng chứa được quy định như sau : Dung tích Túi (màu xanh lá cây trong trường hợp Nhà Nước đầu tư túi chứa CTR thực phẩm) và thùng chứa màu xanh lá cây : chứa trong CTR thực phẩm thu gom hàng ngày Túi và thùng chứa màu xám : chứa phần CTR còn lại được thu gom 2 lần/tuần Tính toán dung tích dựa trên những cơ sở sau : Số người trung bình trong một hộ gia đình : 5 người/hộ Tốc độ phát sinh CTR trung bình : 0,6kg/người ngđ Khối lượng riêng trung bình của CTR thực phẩm là 300 kg/m 3 = 0,3 kg/l Khối lượng riêng trung bình của CTR còn lại là 146 kg/m 3 = 0,146 kg/l (Số liệu này được tính toán dựa trên cơ sở thành phần và tỷ trọng của từng loại CTR trong hỗn hợp CTR còn lại) Tỷ lệ khối lượng CTR thực phẩm và CTR còn lại là 3:1 Hệ số hữu ích đối với thùng chứa CTR thực phẩm lấy bằng 70%, đối với thùng chứa CTR còn lại lấy bằng 90% (để hạn chế mùi rác và vi khuẩn) phát tán ra ngoài. Dung tích thùng chứa CTR thực phẩm (thời gian chứa rác là 1 ngày) V tp = 5(người/ x 0,6 (kg/người.ngđ) x 3/4 x 1(ngđ) = 9,5l/ngđ 0,3(kg/l) x 0,7 Dung tích thùng chứa CTR còn lại (thời gian chứa rác tối đa là 4 ngày) V tp = 5(người) x 0,6(kg/người.ngđ) 0,146(kg/l) x 0,9 x 1/4 x 4(ngđ) = 20 (l/ngđ) Như vậy sử dụng thùng chứa plastic 20l để chứa CTR còn lại trong thời gian lưu trữ tối đa là 4 ngày. Tuy dung tích thùng chứa CTR thực phẩm theo tính toán chỉ cần 9,5 lít, nhưng để việc đầu tư thùng đồng bộ, kiến nghị thùng chứa CTR thực phẩm cũng là thùng 20 lít. Phương án này hoàn toàn phù hợp vì sự chênh lệch giá

84 cả giữa loại thùng nhỏ hơn và loại thùng 20 lít không đáng kể, đồng thời thùng 20 lít có thể đáp ứng được lượng phát sinh rác tăng do một dịp đặc biệt nào đó. Hơn nữa, sự đồng bộ không gây mất mỹ quan cho căn nhà. Ngoài loại thùng 20 lít dành cho hộ gia đình, thùng chứa sẽ được sản xuất với nhiều dung tích khác nhau cho nhiều đối tượng (công sở và văn phòng làm việc, trường học, quán ăn, nhà hàng, khách sạn,,,) Dung tích đề xuất là 50 lít, 100 lít,,, 3 Tại công sở và văn phòng làm việc Đối với các cơ quan và công sở, do đặc thù của nhưng nơi này là sinh hoạt của các cán bộ công nhân viên chỉ lưu lại trong giờ hành chính là chủ yếu, nên thành phần CTR tại các công sở chủ yếu là giấy, túi plastic, chai pet, lon nước giải khát và rác thực phẩm. Đối với nhóm đối tượng này, số lượng thùng chứa đề nghị là 4 thùng cho các loại rác như sau : Thùng 1 : rác thực phẩm Thùng 2 : giấy Thùng 3 : chai pet, lon nước giải khát, túi nylon Thùng 4 : thủy tinh, kim loại khác 4 Trường học Trên địa bàn huyện Củ Chi có 29 trường mầm non, 37 trường tiểu học 20 trường trung học cơ sở, 7 trường trung học phổ thông, 1 trung tâm giao dục thường xuyên và 1 trường dạy nghề,,, lượng CTRSH phát sinh từ trường học sẽ được phân loại thành 3 nhóm chính như sau : Thùng 1 : rác thực phẩm Thùng 2 : giấy Thùng 3 : vỏ hộp sữa nước giả khát, chai pet, túi nylon Mỗi trường sẽ được trang bị một hoặc 3 nhóm thùng nói trên tùy theo quy mô của trường. Rác thực phẩm sẽ được thu gom mỗi ngày một lần như hiện nay. Các phần rác còn lại sẽ được thu riêng theo tần suất 2 lần/tuần

85 5 Chợ Huyện Củ Chi có tổng cộng 16 chợ với hầu hết là các chợ tổng hợp hoặc buôn bán rau quả, thực phẩm, nên CTR từ các chợ có thành phần chủ yếu là rác thực phẩm. Do đó, CTR từ các chợ sẽ được thu gom chung (không cần phải phân loại). Rác thực phẩm sẽ được thu gom mỗi ngày một lần như hiện tại. 6 Quán ăn Nhà hàng Khách sạn Tại các quán ăn, nhà hàng, khách sạn, CTR phát sinh sẽ được phân loại thành 5 thành phần chính sau : Thùng 1 : rác thực phẩm Thùng 2 : giấy Thùng 3 : chai pet, ly nhựa, lon nước giải khát và túi nylon Thùng 4 : thủy tinh Thùng 5 : còn lại 7 Cơ sở kinh doanh Các cơ sở kinh doanh (không thuộc nhóm sản xuất công nghiệp) sẽ phân loại CTR ít nhất thành 2 thành phần giống như các hộ gia đình : Thùng 1 : màu xanh để chứa thực phẩm Thùng 2 : màu xám để chứa phần rác còn lại Các cơ sở này phải tự trang bị thùng chứa với kích thước phù hợp với quy mô của từng cơ sở. 8 Xí nghiệp, nhà máy trong khu dân cư Tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, CTR công nghiệp phải được tồn trữ riêng. Đối với CTRSH các cơ sở này sẽ phải phân loại ít nhất thành 2 thành phần như các hộ gia đình. 9 Các cơ sở khám chữa bệnh Rác y tế từ các cơ sở khám chữa bệnh đã được thu gom riêng. Phần CTRSh từ các cơ sở này cũng được phân loại thành 2 phần như các hộ gia đình Nghiên cứu cải tiến quy trình thu gom vận chuyển CTRSH :

86 1) Hiện trạng hệ thống Thu gom Vận chuyển tại huyện Củ Chi Sơ đồ thu gom và vận chuyển hiện tại ở huyện Củ Chi trình bày trong hình 5.2 đang được áp dụng cho chất thải rắn sinh ra từ các hộ gia đình và không có quá trình phân loại tại nguồn, tức là các thành phần hữu cơ và vô cơ trộn lẫn với nhau. Xe đẩy tay Xe 2,5-5 tấn Nguồn xả rác XE ÉP 10 tấn Bãi chôn lấp Xe 2,5 tấn Hình 5.2 : Quy trình thu gom CTR hữu cơ theo quy trình hiện có 2) Hệ thống Thu gom Vận chuyển CTR thực phẩm khi thực hiện chương trình PLRTN Khi thực hiện phân loại CTRTN, hệ thống quản lý CTRSH sẽ được chia thành 2 phần : (1) hệ thống quản lý CTR thực phẩm và (2) hệ thống quản lý phần CTR còn lại ( bao gồm cả CTR có khả năng tái sinh / tái chế ) Hệ thống quản lý CTR thực phẩm sẽ kế thừa hệ thống quản lý CTR trong hiện tại, từ quy trình đến trang thiết bị thu gom ( xe đẩy tay, xe thu gom 2,5 tấn và 5 tấn ) trang thiết bị vận chuyển ( xe ép 10 tấn ) Như vậy, CTR thực phẩm sẽ được thu gom 7 ngày trong tuần, theo các tuyến thu gom hiện tại bởi lực lượng thu gom như hiện nay. Mạng lưới điểm hẹn vẫn được sử dụng và giữ nguyên hiện trạng. 3) Hệ thống Thu gom Vận chuyển CTR còn lại

87 Phần CTR còn lại sẽ được thu gom và vận chuyển theo một hệ thống riêng. Trong thực tế, hệ thống quản lý CTR đang tồn tại cả hai lực lượng thu gom công lập và dân lập. Như vậy, vấn đề quan trọng đặt ra là lựa chọn phương án nào để thu gom phần CTR còn lại đã tách ra Phương án 1 : Nhà Nước thu gom, vận chuyển CTR tái sinh / tái chế đến trạm phân loại tập trung. Phương án 2 : Tư nhân thu gom, phân loại, tái sinh / tái chế, xử lý và tiêu thụ CTR tái sinh / tái chế Trong trường hợp phương án 1 được lựa chọn. Nhà - nước sẽ trực tiếp quản lý hệ thống thu gom - vận chuyển lượng CTR còn lại. Thu gom Lượng CTR còn lại (sau khi tách phần rác thực phẩm) sẽ được đội thu gom công lập thu gom 2 lần/tuần bằng thùng đẩy tay 660 lít sơn màu xám. Do đó để giảm tối đa nhân công, số lượng thùng 660 lít và số xe vận chuyển, đội thu gom sẽ được triển khai hoạt động liên tục 7 ngày/tuần. Trong quá trình thu gom, các tình huống sau đây có thể xảy ra : Hộ gia đình mang túi đựng CTR còn lại ra khi có xe thu gom đến (khi gia đình có người ở nhà) Hộ gia đình bỏ túi đựng chất thải rắn còn lại ra trước cửa (trong trường hợp không có ai ở nhà) Trong trường hợp đầu, nhân viên thu gom có thể xé túi rác nhặt phế liệu. Mặc dù sẽ có quy định cụ thể nhưng khả năng này không thể hoàn toàn tránh khỏi. Trong trường hợp sau, người nhặt rác dạo hoặc người thu gom rác tư nhân có thể xé túi để lấy những loại phế liệu có giá trị tái sinh/tái chế cao và điều này cũng khó có thể kiểm soát được. Như vậy trong cả hai trường hợp, khả năng thất thoát những loại phế liệu có giá trị cao đều có khả năng xảy ra. Lượng CTR còn lại là những loại có phế liệu có giá trị thấp và một số ít thành phần khác.

88 Mạng lưới điểm hẹn hiện tại sẽ được sử dụng cho hệ thống thu gom - vận chuyển CTR còn lại. Thùng 660 lít sau khi thu gom đầy sẽ được chuyển về điểm hẹn Nguồn xả rác Thùng 660 lít Xe 3,5 tấn, không ép Trạm phân loại tập trung Hình 5.3 : Quy trình thu gom rác tái chế mới. Vận chuyển CTR còn lại sau khi được tập trung đến các điểm hẹn sẽ được vận chuyển đến phân loại tập trung tại xã Tân An Hội bằng xe tải không ép 10 m 3 /3,5 tấn. Tuy nhiên để tránh tình huống gặp nhau giữa xe ép CTR thực phẩm và xe tải vận chuyển CTR còn lại, thời gian thu gom CTR còn lại cũng như thời gian các xe tải ghé điểm hẹn sẽ được tính toán sao cho sớm hơn và không trùng lắp với hệ thống thu gom - vận chuyển CTR thực phẩm. Phân tích ưu nhược điểm phương án 1 : Ưu điểm Nhà Nước thu gom được toàn bộ lợi nhuận từ hệ thống phân loại CTR tại nguồn ; Thu được triệt để lượng CTR có khả năng tái chế (bao gồm các loại phế liệu có giá trị tái sinh/tái chế cao và giá trị phế liệu có giá trị thấp); Dễ dàng hiện đại hóa hệ thống ; Quản lý được giá cả thu mua ; Đảm bảo chất lượng môi trường tại các công đoạn quản lý CTR và cơ sở tái chế. Nhược điểm

89 Xóa bỏ toàn bộ hệ thống nhặt (phân loại), thu gom, tái sinh, tái chế với hàng chục ngàn nhân công đã tồn tại từ những năm đầu thế kỷ của Thành phố nói chung hay tại huyện Củ Chi nói riêng (theo số liệu khảo sát) ; Phải đầu tư rất lớn vào tòan bộ các khâu trong hệ thống kể cả vật chất và nhân lực (bài toán kinh tế); Số lượng xe vận chuyển tăng và phải xây dựng các trạm phân loại tập trung ; Với phương thức và trình độ hiện nay, Nhà Nước sẽ khó quản lý được và khó cạnh tranh nổi với hệ thống tư nhân ; Rất nhiều điều trong công tác quản lý trái với pháp luật (khả năng tăng giá của các đơn vị độc quyền). Trong trường hợp phương án 2 được chọn : Tư nhân quản lý toàn bộ hệ thống thu gom CTR còn lại. Thu gom Tại mỗi hộ gia đình, thùng đẩy tay 660 lít màu xám của tư nhân sẽ đi thu gom CTR còn lại 2 lần/tuần. Các hộ gia đình hoặc mang túi đựng CTR ra khi có xe đến (khi có người ở nhà), hoặc bỏ ra trước cửa (trong trường hợp vắng nhà). Người thu gom có thể xé túi nhặt phế liệu nhưng phải chuyên chở hết các túi chứa CTR còn lại đến điểm hẹn. Do Nhà Nước không thể quản lý lực lượng thu gom dân lập nên lực lượng thu gom dân lập có thể tăng thu nhập bằng cách bán các loại phế liệu có giá trị tái sinh/tái chế cao, trong khi đó Nhà Nước chỉ đảm nhận khâu vận chuyển và tái sinh/tái chế các loại phế liệu có giá trị thấp. Trong phương án này, Nhà Nước chỉ đầu tư thùng 660 lít trong 6 tháng thí điểm. Các giai đoạn triển khai tiếp theo, lực lượng thu gom tư nhân phải tự đầu tư thiết bị thu gom. Nguồn xả rác Thùng 660 lít Các cơ sở thu mua phế liệu Xe lam,xe ba gác, xe tải nhỏ (tự vận hành) Các cơ sở tái chế tư nhân

90 Hình 5.4 : Sơ đồ vận chuyển rác tái chế của tư nhân có sử dụng thùng 660 lít do nhà nước đầu tư ban đầu. Chi phí phải trả cho hoạt động thu gom này tính trong tiền thu phí rác của hộ gia đình như trước đây. Nghĩa là nghĩa vụ của người thu gom rác hữu cơ cũng phải thu gom rác tái chế và phí thu gom thì được tính cho hoạt động này. Thực tế, phấn bán chất thải tái chế người thu gom sẽ hỗ trợ lớn cho hoạt động thu gom rác này. Trong phương án này công tác thu gom chủ yếu do tư nhân đảm trách tuy nhiên để dự phòng trong trường hợp một phần chất thải tái chế vẫn không được thu gom do phần chất thải này ít có giá trị hoặc vì những lí do nào đó. Nhà nước vẫn phải đầu tư hệ thống thu gom phần chất thải đã được tách ra còn lại này. Dự trú cho trường hợp này cho khối lượng rác chiếm 25% tổng khối lượng rác tái chế được tách ra. Nhà Nước đầu tư một hệ thống tương tự như hệ thống Nhà Nước thu gom hoàn toàn. Sơ đồ thu gom và khối lượng rác ứoc tính như trong hình 5.5 Nguồn xả rác Thùng 660 lít Xe 3,5 T không ép Trạm phân loại tập trung Hình 5.5 : Quy trình thu gom rác tái chế (còn lại) mới do nhà nước đảm trách Vận chuyển Trong phương án 2, phần CTR có giá trị tái sinh và tái chế cao đã được phân loại và bán cho các vựa thu mua phế liệu. Lực lượng công lập vận chuyển các loại phế liệu ít có giá trị đến trạm phân loại tập trung. Do đó số lượng xe sẽ giảm đi đáng kể. Phân tích ưu nhược điểm của phương án 2 : Ưu điểm

91 Tận dụng được toàn bộ hệ nhặt (phân loại), thu gom, tái sinh/tái chế với hàng chục ngàn nhân công ; Không phải đầu tư rất lớn vào toàn bộ các khâu trong hệ thống. Chỉ phải đầu tư vào hệ thống sản xuất compost ; Xây dựng trạm phân loại tập trung với công suất nhỏ hơn ; Có điều kiện dễ dàng hơn để quản lý được hệ thống tư nhân ; Hệ thống chính sách ; quy định và luật lệ có thể thay đổi dần dần theo sự hiểu biết (tri thức của người dân) ; Nhà Nước có điều kiện tập trung vào giải quyết các vấn đề CTR thực phẩm. Nhược điểm Nhà Nước không thu được lợi nhuận từ hệ thống PLCTR tại nguồn để hoàn vốn ban đầu. Mặc dù tổng lợi ích kinh tế của toàn xã hội không thay đổi ; Khó có khả năng hiện đại hóa hệ thống để tăng năng suất và giảm tính độc hại cho người lao động vì vốn tư nhân không cao ; Khó quản lý được giá cả thu mua ; Khó đảm bảo chất lượng môi trường tại các công đoạn quản lý CTR và các cơ sở tái chế ; Cần phải xây dựng hệ thống Nhà Nước, chính sách, chế độ quy định và luật lệ chặt chẽ để quản lý. Việc lực chọn phương án quản lý thích hợp được dựa vào tiêu chí sau đây Thu gom hiệu quả (triệt để) các thành phần CTR đã được phân loại ; Quản lý Nhà Nước dễ dàng và không cồng kềnh ; Hiệu quả kinh tế chung trong các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTR có khả năng tái chế về phía Nhà Nước cũng như về phía dân lập ; Hòa hợp các mối quan hệ xã hội trong hoạt động thu gom CTR (người thu gom CTR từ hộ gia đình dù là Nhà Nước hay tư nhân trước đây cũng thu lợi một phần từ việc bán các phế liệu có giá trị tái chế) ;

92 Phù hợp với xu hướng xã hội hóa công tác quản lý chất thải. So sánh ưu nhược điểm của cả hai phương án với tiêu chí nói trên, phương án 1 được lựa chọn, nghĩa là Nhà Nước sẽ đảm trách hệ thống quản lý thu gom, vận chuyển và tái sinh/tái chế phần CTR còn lại (CTR có khả năng tái chế) vì những lí do sau : Đội thu gom CTR còn lại do Nhà Nước quản lý có nghĩa vụ tuân theo những luật lệ, quy định, do Nhà Nước ban hành nhằm đảm bảo thu gom được tối đa lượng CTR có khả năng tái sinh/tái chế. Những ai vi phạm những luật lệ này đều phải chịu trách nhiệm trước Nhà Nước ; Việc cải tiến quy trình thu gom sau này có thể được thực hiện dễ dàng và đồng bộ ; Giảm tối đa sự tranh chấp trong lực lượng thu gom do lợi nhuận từ việc bán phế liệu ; Nếu Nhà Nước quản lý hệ thống này, Nhà Nước vẫn sẽ tiếp tục đầu tư trang thiết bị thu gom và vận chuyển sau giai đoạn thí điểm đảm bảo sự an toàn và hoạt động ổn định cho cả hệ thống. Trong khi đó, tư nhân không chắc chắn có đủ khả năng tài chính để đầu tư vào việc này ; Nhà Nước có thể tìm ra các giải pháp khác phục vụ cho xu hướng xã hội hóa quản lý CTR như : xã hội hóa công tác vận chuyển CTR, xã hội hóa tái sinh và tái chế CTR Chương trình tham vấn cộng đồng và tuyên truyền Tổ chức triển khai PLCTRTN Như đã trình bày trong các phần trước, PLCTRTN là một chương trình hoàn toàn mới liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội. Dự án này khác nhiều so với các dự án khả thi khác về mặt quản lý cũng như về mặt kỹ thuật. Trong đó sự tham gia của cộng đồng (hay xã hội) đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, việc triển khai chương trình PLCTRTN ở TP.HCM cần đượctriển khai từng bước để có thể điều chỉnh và thu được hiệu quả cao nhất

93 Trong triển khai chương trình PLCTRTN ở cấp Huyện, một hệ thống tổ chức sẽ được thiết lập với vai trò cụ thể của từng thành viên chính, nhóm công tác bảo đảm tiến trình hoạt động của chương trình theo các mục tiêu đã đề ra. Để có thể có sự thông suốt giữa các bên liên quan, một Ban Chỉ Đạo Chương Trình sẽ được thiết lập và một Ban Thực Hiện sẽ được tổ chức cho thực hiện các nội dung của chương trình. Sơ đồ tổ chức như trong hình 5.6 Ban chỉ đạo Ban thực hiện Phòng TNMT QLĐT Công ty CTCC UBND Xã Phòng GD huyện Đài truyền thanh huyện Đơn vị tư vấn Đội thu gom-vận chuyển Đoàn TN (đội hành động) Mặt trận tổ quốc Tổ trưởng tổ dân phố Tư vấn tuyên truyền Hội phụ nữ Hộ gia đình Trường học Các đơn vị khác Hình 5.6 : Sơ đồ tổ chức triển khai 10 Thành lập Ban chỉ đạo Trong dự án thí điểm tại các quận / huyện. Ban Chỉ Đạo dự án thuộc cấp thành phố. Ban Chỉ Đạo bao gồm những thành phần chính như trình bày trong bảng 5.1 Bảng 5.1 : Ban Chỉ Đạo thí điểm dự án STT Chức vụ hiện tại Chức vụ trong Nhiệm vụ chính trong dự

94 Ban Chỉ Đạo án 1 Phó chủ tịch UBND Tp.HCM Trưởng ban Chỉ đạo chung 2 Phó Giám đốc Sở Tài Nguyên & Môi Trường Phó Trưởng ban Phụ trách quản lý dự án (tổ chức) 3 Đại diện Phòng Quản Lý Chất Phó Trưởng Phụ trách kỹ thuật Thải Rắn ban 4 Đại diện 24 quận/huyện (Phó Chủ tịch UBND các quận/huyện Thành viên Phụ trách quản lý dự án cấp quận Nối kết thông tin giữa Ban Chỉ Đạo và Ban Thực Hiện dự án Ban chỉ đạo đề xuất được thành lập ngay sau khi có quyết định chính thức thực hiện triển khai PLCTRĐTTN. Ban Chỉ Đạo sẽ họp định kỳ hoặc bất thường từng tháng để thảo luận các vấn đề trong triển khai thực hiện PLCTRĐTTN của Quận/Huyện và ban hành các nghị quyết hoặc các chỉ đạo mang tính chiến lược để Ban Thực Hiện triển khai cụ thể các công tác trong phạm vi thực hiện của mình. 2) Thành lập Ban thực hiện Ban thực hiện dự án cũng được thành lập như một cơ quan nòng cốt trong triển khai thực hiện dự án. Ban thực hiện dự án được đề xuất như trong bảng 5.2, trong đó đề xuất một thành viên quan trọng thuộc UBND Huyện lam Trưởng ban nhằm điều khiển các hoạt động của dự án một cách dễ dàng hơn STT Chức vụ hiện tại Chức vụ trong Nhiệm vụ chính trong dự án Ban Thực Hiện 1 Phó Chủ tịch UBND huyện Củ Chi Trưởng ban Giám đốc chương trình cấp Huyện 2 Phó phòng Tài Nguyên &Môi Trường Quận Phó trưởng ban Theo dõi, hỗ trợ về mặt tổ chức dự án Tổ chức tập huấn tuyên truyền 3 Phó Giám đốc Cty DVĐT & QL huyện Củ Chi Phó trưởng ban Phụ trách quản lý dự án (tổ chức) 4 5 chuyên viên Cty DVĐT & QL huyện Củ Chi Chuyên viên Ban thực hiện Phụ trách quản lý hồ sơ, đấu thầu thiết bị

95 Phụ trách về kỹ thuật Phụ trách về tài chính Phụ trách tuyên truyền Chuyển giao thùng chứa,túi chứa 5 Lãnh đạo UBND 13 xã Thành viên Phụ trách tổ chức chương trình cấp phường 6 2 cán bộ Phòng TN & MT huyện Thành viên Phụ trách tuyên truyền 7 Bí thư Quận Đoàn Thành viên Tổ chức các đội thanh niên xung kích tuyên truyền 8 Hội trưởng hội phụ nữ huyện, hội cựu chiến binh huyện Thành viên Tham gia phụ trách tuyên truyền 9 Phó phòng VHTT huyện Thành viên Tham gia chỉ đạo treo băng roan,biểu ngữ,panô 10 1 chuyên viên Sở TN & MT Thành viên Theo dõi và thông tin các kế hoạch từ cấp thành phố và các vấn đề kỹ thuật khác Baûng 5.2 : Ban thöïc hieän döï aùn 3) Toå chöùc caáp xaõ Sô ñoà toå chöùc thöïc hieän PLCTRTN taïi caáp xaõ ñöôïc thöïc hieän vôùi caùc nhoùm thaønh vieân vôùi caùc vai troø chính nhö sau : 1. Phoù chuû tòch UBND xaõ phuï traùch chung 2. Toå tröôûng vaø toå phoù toå daân phoá : hoïp vaø phoå bieán keá hoaïch vôùi daân cö qua caùc kyø hoïp toå daân phoá. 3. Hoäi tröôûng hoäi phuï nöõ : tuyeân truyeàn PLCTRTN trong hoäi thoâng qua caùc kyø hoïp. 4. Nhoùm haønh ñoäng (thaønh laäp töø ñoaøn thanh nieân) : trôï giuùp toå tröôûng toå daân phoá phoå bieán vaø höôùng daãn hoä gia ñình PLCTRTN qua caùc cuoäc hoïp. Toå chöùc caùc cuoäc thöïc teá xuoáng nhaø daân vöøa höôùng daãn vöøa tuyeân truyeàn PLCTRTN. Ñaây laø moät khaâu raát quan troïng khoâng theå thieáu ñöôïc trong trieån khai PLCTRTN.

96 Caùc coâng taùc cuï theå nhö sau UBND xaõ Phoù chuû tòch xaõ (hoaëc Chuû tòch) ñieàu haønh caùc cuoäc hoïp toå chöùc thöïc hieän trieån khai PLCTRTN taïi ñòa phöông cuûa mình vôùi söï giuùp ñôõ cuûa Phoù ban thöïc hieän, chuyeân vieân Phoøng TNMT huyeän, ñaïi dieän Cty CTCC vaø Ñoaøn Thanh Nieân. Thaønh laäp caùc nhoùm coâng taùc taïi caùc toå vôùi caùc thaønh vieân, moät nhoùm coâng taùc ñeà xuaát bao goàm : Toå tröôûng daân phoá : 10 toå daân phoá ; Toå thanh nieân xung kích : 4 ngöôøi ; Hoäi phuï nöõ : 10 ngöôøi ; Chuyeân vieân tö vaán vaø chuyeân vieân Ban thöïc hieän döï aùn. Toå tröôûng toå daân phoá vaø ñoäi xung kích Toå tröôûng toå daân phoá coù nhieäm vuï hoïp daân vaø cuøng vôùi ñoäi xung kích thöïc hieän phoå bieán chöông trình PLCTRTN. Toå tröôûng toå daân phoá cuõng nhaéc nhôû coâng vieäc phaân loaïi raùc qua caùc buoåi hoïp daân phoá ñònh kyø nhaéc nhôû ngöôøi daân ñaët thuøng raùc ñuùng choã, ñoàng thôøi thoâng baùo nhöõng ñieàu chænh veà lòch trình thu gom töø Ban thöïc hieän döï aùn. Trong coâng taùc trieån khai toå tröôûng toå daân phoá ñöôïc hoã trôï kinh phí hoaït ñoäng töø chöông trình vì ñaây laø coâng taùc chieám khaù nhieàu thôøi gian. Ñoäi xung kích : ngoaøi caùc coâng taùc phoå bieán, höôùng daãn ngöôøi daân PLCTRTN töø caùc buoåi trieån khai ban ñaàu, coøn coù moät nhieäm vuï quan troïng khaùc laø theo nhöõng ngöôøi thu gom phaàn raùc coøn laïi, nhaéc nhôû ngöôøi daân ñem raùc ra ñoå, ñaët thuøng raùc ñuùng choã, goùp yù vôùi ngöôøi daân veà caùch taùch raùc (thaäm chí coù theå xin pheùp vaùo nhaø hoä daân giuùp hoï ñaët laïi thuøng raùc, daùn laïi tôø böôùm nhö laø moät caùch tuyeân truyeàn) vaø thoáng keâ quaù trình phaân loaïi raùc töø hoä gia ñình. Döï kieán, moãi caëp ñoaøn vieân seõ quay laïi hoä gia ñình caùch

97 nhaät 3 tuaàn 1 laàn ñeå thöïc hieän caùc vaán ñeà treân. Coâng taùc cuûa ñoäi xung kích cuõng ñöôïc hoã trôï kinh phí hoaït ñoäng nhö laø coâng vieäc baùn thôøi gian. Hoäi phuï nöõ cuõng ñoùng vai troø raát quan troïng trong coâng coâng taùc tuyeân truyeàn PLCTRTN Chöông trình tuyeân truyeàn vaø höôùng daãn hoä gia ñình PLCTRTN Coâng taùc tuyeân truyeàn tröïc tieáp seõ ñöôïc thöïc hieän do caáp thaønh phoá vaø caáp huyeän thöïc hieän. Ñoái töôïng chính cuûa coâng taùc tuyeân truyeàn laø ngöôøi xaû raùc Ngöôøi tröïc tieáp tuyeân truyeàn vaän ñoäng laø caùn boä phöôøng, hoäi phuï nöõ phöôøng vaø löïc löôïng thanh nieân haønh ñoäng cuûa phöôøng. Trong ñoù löïc löôïng thanh nieân cuûa phöôøng ñoùng vai troø khaù quan troïng trong quaù trình tuyeân truyeàn Ñeå coù theå trieån khai treân dieän roäng, caàn coù 2 caáp huaán luyeän vaø taäp huaán coâng taùc tuyeân truyeàn nhö sau : Caáp caùc caùn boä, caùc phuï nöõ trong hoäi phuï nöõ chuû choát cuûa Huyeän goïi taét laø nhoùm 1. Nhoùm naøy khoâng tuyeân truyeàn tröïc tieáp, tuy nhieân thoâng qua caùc cuoäc hoïp thöôøng kyø, noäi dung PLCTRTN cuõng coù theå ñöôïc ñöa ra trao ñoåi nhöõng vöôùng maéc, caùc vaán ñeà ñaït ñöôïc ñeå caùc caùn boä naøy coù theå veà ñieàu chænh taïi xaõ cuûa mình bao goàm taát caû caùc vaán ñeà töø phöông thöùc vaän ñoäng quaàn chuùng ñeán caùch ñieàu chænh quy trình thu gom Thoâng qua buoåi taäp huaán cuõng laø buoåi thaûo luaän ñeå laáy yù kieán ñeå trieån khai cuï theå taïi caùc toå daân phoá. Taäp huaán nhoùm 2 Nhoùm naøy coù traùch nhieäm phoå bieán noäi dung PLCTRTN tröïc tieáp ñeán hoä gia ñình thoâng qua buoåi hoïp toå daân phoá : Toå tröôûng vaø toå phoù toå daân phoá

98 Nhoùm ñoaøn vieân tham gia chöông trình (döï kieán moãi phöôøng Caáp 1 coù 9 ñoaøn vieân tham gia) Chuyên viên Sở TNMT, Tư Vấn (kỹ thuật, truyền thông) Cán bộ cấp huyện liên quan, công ty công trình công cộng Đội trưởng đội phó đội vệ sinh Phòng giáo dục huyện, đài truyền thanh huyện Hình 5.7 : Sô ñoà moâ hình tuyeân truyeàn taïi Huyeän Caáp 2 Chuyên viên phòng TNMT, Phòng QLĐT Tư Vấn (kỹ thuật, truyền thông) Tổ trưởng tổ dân phố Hội phụ nữ, đội trật tự đô thị Đoàn viên tham gia chương trình Phòng Giáo Dục Hộ gia đình Trường học Hình 5.3 : Sô ñoà moâ hình tuyeân truyeàn taïi Huyeän Rieâng taïi caùc cô sôû coâng nghieäp thì do phoøng QLÑT huyeän höôùng daãn keøm theo vôùi quaûn lyù chaát thaûi coâng nghieäp nguy haïi. Theo döõ lieäu cuûa Huyeän, 1 xaõ coù töø 51 toå daân phoá ñeán 121 toå daân phoá, moãi toå daân phoá coù trung bình khoang 39 ñeán 66 hoä gia ñình (trung bình laø 47). Nhö vaäy ñeå tuyeân truyeàn vaän ñoäng vaø theo doõi thöôøng

99 xuyeân, cöù 500 hoä gia ñình (10 toå daân phoá) caàn ít nhaát 2 caùn boä tham gia chöông trình vaän ñoäng cuøng vôùi caùc toå tröôûng, toå phoù daân phoá. Trong coâng taùc tuyeân truyeàn, caàn coù 1 taäp taøi lieäu höôùng daãn, in aán ñôn giaûn vaø coù thieát keá sinh ñoäng ñeå caùc hoïc vieân söû duïng trong luùc thöïc hieän (öôùc tính toång soá trang laø 6 trang treân khoå giaáy A4 hoaëc nhoû hôn).taøi lieäu in coù 2 trang maøu. Ñoàng thôøi cuõng cung caáp tôø rôi cho caùc hoä gia ñình. Tôø rôi cung caáp thoâng tin cô baûn cho hoä gia ñình ñöôïc in döôùi daïng ñôn giaûn, deã hieåu ñeå ngöôøi daân coù theå daùn nôi naøo ñoù trong nhaø cho moïi ngöôøi cuøng thaáy khi boû raùc. Cuõng neân nhaéc laïi laø coâng taùc phaân loaïi raùc taïi nguoàn khoâng chæ do ngöôøi laøm veä sinh nhaø cöûa maø lieân quan ñeán taát caû caùc thaønh vieân trong gia ñình, nhöõng ngöôøi xaû raùc haøng ngaøy. Beân caïnh ñoù coâng taùc tuyeân truyeàn cuõng ñöôïc thöïc hieän thoâng qua truyeàn thanh vaø baêng roân (Cuøng vôùi phim höôùng daãn PLCTRTN taïi caùc toå daân phoá) Noäi dung cô baûn Nhaèm truyeàn ñaït Noäi Dung Cô Baûn Phaân Loaïi Raùc Taïi Nguoàn ñeán caùc caùn boä (ñoaøn vieân tham gia vaø toå tröôûng toå daân phoá) vaø naâng cao Kyõ Naêng Giao Tieáp cuûa hoï ñeå caùc caùn boä naøy coù khaû naêng toát trong vieäc tuyeân truyeàn cuõng nhö tham gia ñieàu chænh haøng ngaøy trong chöông trình PLCTRTN Chöông trình tuyeân truyeàn vaø höôùng daãn hoïc sinh sinh vieân Chöông trình tuyeân truyeàn vaø höôùng daãn hoïc sinh sinh vieân ñöôïc thöïc hieän thoâng qua phoøng Giaùo Duïc Huyeän cho caáp phoå thoâng trôû xuoáng Noäi dung phoå bieán seõ ñöôïc thöïc hieän döôùi 2 hình thöùc chính : 1. Noäi dung cô baûn veà PLCTRTN (lôïi ích vaø phöông phaùp thöïc hieän) 2. Truyeàn thoâng taêng cöôøng (taùc ñoäng ñeán yù thöùc thoâng qua nhieàu hình thöùc truyeàn thoâng khaùc nhau : toå chöùc thi kòch vui, giaûi quyeát vaán ñeà, troø chôi vaø hoaøn thaønh nhieäm vuï naøo ñoù,,,)

100 Truyeàn thoâng taêng cöôøng seõ ñöôïc höôùng daãn baèng khung chöông trình chung töø thieát keá cuûa Sôû TN & MT vaø Sôû GDÑT Tp.HCM Chöông trình tuyeân truyeàn (noäi dung cô baûn) ñeán caùc tröôøng, coâng sôû seõ do UBND Huyeän thay maët chöông trình göûi thoâng baùo vaø keøm theo caùc taøi lieäu höôùng daãn PLCTRTN. Trong giai ñoaïn thí ñieåm cuûa döï aùn, UBND Huyeän seõ göûi coâng vaên xin pheùp cho ñoäi tuyeân truyeàn cuûa Huyeän ñöôïc phoå bieán chöông trình PLCTRTN taïi caùc tröôøng hoïc trong ñòa baøn Huyeän vôùi moãi tröôøng hoïc laø 1 buoåi. Noäi dung tuyeân truyeàn cô baûn laø noäi dung 1 : phoå bieán chöông trình PLCTRTN vaø keâu goïi hoïc sinh sinh vieân höôûng öùng phong traøo, tham gia thöïc hieän ngay chöông trình cuûa mình cuõng nhö taïi gia ñình. Chöông trình truyeàn thoâng taêng cöôøng seõ xin pheùp töø Sôû GD&ÑT vôùi caùc noäi dung ñöôïc soaïn thaûo, höôùng daãn thoáng nhaát ngaønh doïc cuûa Thaønh phoá. Chöông trình naøy seõ ñöôïc boå sung trong giai ñoaïn thí ñieåm hoaëc sau giai ñoaïn thí ñieåm Chöông trình tuyeân truyeàn chung qua Ñaøi phaùt thanh vaø truyeàn hình Chöông trình truyeàn thoâng qua phaùt thanh vaø truyeàn hình ñöôïc thöïc hieän chung cho toaøn thaønh phoá. Döï kieán chöông trình phaùt soùng nhö sau : Truyeàn hình : 2 phuùt buoåi saùng vaø 2 phuùt buoåi toái moãi ngaøy Phaùt thanh : 3 phuùt cho saùng sôùm, giöõa tröa vaø toái moãi ngaøy (Soá löôïng phaùt soùng trong ngaøy seõ ñöôïc xaùc ñònh khi thöïc hieän chöông trình) Chöông trình phaùt soùng cho caû 2 hình thöùc treân döï kieán cho suoát 6 thaùng cuoái naêm Chi phí tuyeân truyeàn naøy do caáp thaønh pho thöïc hieän vaø ñöôïc tính trong döï aùn ñaàu tö kyõ thuaät song song.

101 CHƯƠNG 6 : KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận Trên cơ sở các kết quả điều tra, khảo sát và nghiên cứu khả thi, có thể kết luận như sau : Hàng ngày Huyện Củ Chi thải ra một lượng chất thải rắn khá lớn khoảng 201 tấn/ngày bao gồm chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình riêng lẻ, chung cư, chợ, nhà hàng khách sạn, công sở trường học, và chất thải rắn xây dựng (xà bần). Với một lượng chất thải rằn đô thị sinh ra hàng ngày khá lớn đã và đang gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và con người nếu như không được xử lý một cách hợp lý. Có khoảng thành phần có khả năng tái sử dụng, tái sinh và tái chế chiếm khoảng 16-25% tổng khối lượng chất thải rắn, đặc biệt thành phần thực phẩm chiếm từ 70-80%, có nghĩa khối lượng chất thải rắn hữu cơ khoảng tấn/ngày. Lượng chất thải rắn hữu cơ của Huyện nói riêng và của cả Thành Phố nói chung đang chiếm thể tích (diện tích) lớn của bãi chôn lấp đang gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường do sinh ra nước rò rỉ với nồng độ ô nhiễm cao và tạo thành một khối lượng lớn khí methane CH 4 gây hiệu ứng nhà kính cũng như nhiều các chất khí gây ô nhiễm khác. Phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn có khả năng giải quyết được các khó khăn trên do tăng hiệu quả tái sử dụng, tái sinh và tái chế, chất thải

102 rắn thực phẩm được phân loại sạch hơn nên có thể xử lý và tái sử dụng với hiệu quả cao. Chương trình Phân Loại Chất Thải Rắn Đô Thị Tại Nguồn liên quan đến tất cả các khâu của hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị của huyện không chỉ có các yếu tố kỹ thuật công nghệ mà cả các yếu tố kinh tế và xã hội. Kinh phí đầu tư cho giai đoạn đầu là khá lớn cho việc trang bị kỹ thuật (túi PE, thùng đựng rác, thùng thu gom, xe chuyên chở, ) huấn luyện và tuyên truyền. Hiệu quả kinh tế xã hội và kỹ thuật của dự án này rất cao, nhưng phải diễn ra liên tục trong thời gian dài Kiến nghị Để công tác quản lý rác trên địa bàn Huyện thuận lợi hơn cần phải thực hiện một số yêu cầu sau: Về tuyên truyền giáo dục: - Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng như giáo dục về môi trường để nâng cao nhận thức người dân về ô nhiễm môi trường do CTR gây ra. - Mở đợt tuyên truyền, phát tờ bướm đến tận tổ chức, từng hộ dân và từng cơ sở sản xuất kinh doanh với nội dung tuyên truyền ngắn gọn, dễ hiểu về việc giữ vệ sinh môi trường. - Phối hợp với các nhà trường để đưa chương trình phân loại rác tại nguồn đến với từng em học sinh. Về quản lý nhà nước - Sớm ban hành các luật lệ và chính sách quy định người dân phải thực hiện phân loại CTR tại nguồn và phải được thi hành một cách hiệu lực. Nghiên cứu ban hành lại lệ phí thu gom, vận chuyển và xử lý CTR khi thực hiện dự án phân loại CTR tại nguồn, từ đó từng bước tiến hành xã hội hoá hệ thống quản lý CTR.

103 Cần có sự phối hợp tốt của các cơ quan chức năng, huy động sức mạnh tổng hợp để thực hiện tốt dự án phân loại CTR tại nguồn nói riêng và công tác quản lý CTRSH tại huyện nói chung. Về kỹ thuật Tại nguồn Như đã trình bày ở trên, công tác lưu trữ tại nguồn không phát sinh nhiều tác động. Việc kiểm soát mùi từ rác hữu cơ chủ yếu do hộ gia đình điều chỉnh. Khi có phân loại rác tại nguồn một số hộ gia đình được tài trợ thùng chứa có nắp đậy, một số hộ gia đình do có sự tuyên truyền của chương trình, hộ gia đình sẽ tự trang bị các thùng chứa mới hợp vệ sinh hơn so với trước đây. Thu gom sơ cấp, trung chuyển và vận chuyển Các biện pháp giảm thiểu các tác động trong thu gom sơ cấp, trung chuyển và vận chuyển bao gồm : - Tăng cường thùng 660 lít có nắp đậy như định hướng của thành phố hiện nay sẽ giảm thiểu sự rơi vãi ; - Thay thế được càng nhiều càng tốt, hệ thống xe đẩy tay hay thùng 660 lít bằng xe vận tải nhỏ (công suất 550kg) ở những nơi có thể được - Thu gom rác tái chế váo ban ngày và thu gom rác hữu cơ vào ban đêm (xin giấy phép) ; - Trang bị xe vận chuyển mới vận chuyển mới vận chuyển rác tái chế hợp vệ sinh ; - Hạn chế sử dụng các xe vận chuyển quá cũ, sinh nhiều khí thải. Trạm phân loại Các biện pháp giảm thiểu sẽ được thực hiện ngay từ khâu thiết kế ban đầu. Các hạng mục công trình cần được đầu tư như : Hệ thống thoát nước, gồm 2 hệ thống thoát nước riêng : (1) hệ thống thoát nước thải : nước thải sinh hoạt và nước rỉ từ rác (rất ít), (2) hệ thống thoát nước mưa.

104 Trạm xử lý nước thải : gồm nước thải sinh hoạt, nước rò rỉ từ rác (rất ít) và một phần nước mưa. phần nước mưa còn lại xả thẳng vào nguồn nhận Không khí ô nhiễm (cục bộ) : sử dụng các biện pháp làm thông thoáng, khử mùi Về vấn đề xã hội Khi có sự sắp xếp lại quy trình thu gom rác có thể xảy ra việc tranh giành hoặc tìm cách nhận phần thu gom rác tái chế của lực lượng thu gom rác. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách xây dựng quy chế chi tiết quy định trách nhiệm của tất cả đối tượng trong dự án. Quy chế này là căn cứ pháp lý để đưa tất cả hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải tái chế vào nề nếp quy củ và là căn cứ để xử phạt các sai phạm. Vấn đề thứ hai đó là mỗi cấp quản lý quận huyện cần có sự quan tâm gần gũi với các đội thu gom rác, giải quyết các vấn đề tranh chấp theo mang tính chất có lý có tình, và có sự vận động của các đoàn thể, đội trật tự của xã, huyện tham gia vận động tuyên truyền. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái, Quản lý chất thải rắn, Tập 1 : Chất thải rắn đô thị. NXB Xây Dựng. 2. Nguyễn Văn Phước, Giáo trình Quản lý chất thải rắn. 3. Tập san Hội thảo Quản lý chất thải rắn thhành phố Hồ Chí Minh, Phạm Ngọc Đăng, Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp. NXB Xây Dựng.

105 5. Báo cáo Nghiên cứu dự án phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn (Sở TNMT TP.HCM PHỤ LỤC ~~ ~~ MỘT SỐ BẢNG Bảng1 : Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của CTRSH. Chất thải % khối lượng % thay đổi Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng Giấy thải thực phẩm Giấy Nhựa dẻo Chất hữu cơ khác

106 Chất thải vườn Thuỷ tinh Kim loại Chất trơ và các chất thải khác Tổng cộng Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw Hill Inc. Bảng 2: Định nghĩa các thành phần lý học của chất thải rắn Thành phần Định nghĩa Thí dụ 1. Các chất cháy được Giấy Hàng dệt Thực phẩm Cỏ, gỗ củi, rơm rạ Chất dẻo Da và cao su 2. Các chất không cháy Các kim loại sắt Các kim loại phi sắt Các vật liệu làm từ giấy và bột giấy Có nguồn gốc từ các sợi Các chất thải ra từ đồ ăn thực phẩm Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre và rơm Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút. Các loại vật liệu không bị nam châm hút. Các loại vật liệu và sản Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh.. Vải, len, nylon Các cọng rau, vỏ quả, thân cây, lõi ngô Đồ dùng bằng gỗ như bàn ghế, thang giường, đồ chơi, vỏ dừa Phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, day bện Bóng, giầy, ví, băng cao su Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng Chai lọ, đồ đựng bằng

107 Thuỷ tinh phẩm chế tạo từ thuỷ tinh. Bất kỳ các loại vật liệu không cháy khác ngoài Đá và sành sứ kim loại và thuỷ tinh 3. Các chất hỗn hợp Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở bảng này. Loại này có thể được chia thành hai phần: kích thước lớn hơn 5mm và loại nhỏ hơn 5mm thuỷ tinh, bóng đèn.. Vỏ trai, ốc, xưởng, gạch đá, gốm Đá cuội, cát, đất, tóc Bảng 3: Số liệu trung bình về chất dư trơ và nhiệt năng của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị Hợp phần Chất dư trơ + (%) Nhiệt trị (Btu/1l) Dao động TB Dao động TB Hữu cơ Chất thải thực phẩm Giấy ,2 Bìa cứng Nhựa dẻo Hàng dệt Cao su Da Chất thải vườn ,8 Gỗ Vô cơ Thuỷ tinh ,6 116, Vỏ đồ hộp , ,8 Nhôm Không xđ Không xđ Kim loại khác , ,8 Bụi, tro Tổng hợp Chú thích: + sau khi cháy hoàn toàn * Dựa trên kết quả phân tích.

108 Bảng 4: Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn đô thị Nguồn Tiêu chuẩn (kg/người ngày đêm) Khoảng giá trị Trung bình Sinh họat đô thị (1) Công nghiệp Vật liệu phế thải bị tháo dỡ Nguồn thải sinh hoạt khác (2) Ghi chú: (1) Kể cả nhà ở và trung tâm dịch vụ thương mại. (2) Không kể nước và nước thải. Bảng 5: Lượng rác tính trung bình ở một số quốc gia Quốc gia Lượng rác Đơn vị Việt Nam Kg/người/ngày Singaphore 0.57 Kg/người/ngày Hồng Kông 0.85 Kg/người/ngày Karachi, Pakistan 0.50 Kg/người/ngày

109 Bảng 6: Quận/huyện và dân số của tp.hcm năm STT Quận/huyện Diện tích (ha) Dân số (người) 1 Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Bình Thạnh Quận Gò Vấp Quận Phú Nhuận QuậnTân Bình Quận Tân Phú Quận Thủ Đức Quận Bình Tân Huyện Nhà Bè Huyện Bình Chánh Huyện Củ Chi Huyện Cần Giờ Huyện Hóc Môn Bảng 7: khối lượng CTR 9 tháng đầu năm 2003 Quận/huyện Rác sinh hoạt Xà bần Tổng lượng chất rắn

110 Tấn/năm Tấn/ngày Tấn/năm Tấn/ngày Tấn/năm Tấn/ngày Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Quận Bình Thạnh Quận Gò Vấp Quận Phú Nhuận Quận Tân Bình Quận Tân Phú MTL MTL MTL MTL MTL MTL Quận Thủ Đức Quận Bình Tân MTL MTL MTL MTL MTL MTL Huyện Bình Chánh Huyện Củ Chi Huyện Cần Giờ Huyện Hóc Môn Huyện Nhà Bè Tổng cộng Nguồn: Công Ty Môi Trường Đô Thị Tp.HCM,31/9/2003 MỘT SỐ HÌNH ẢNH

111 Xe vận chuyển rác Thu gom baèng xe bagaùc coù côi nôùi Thu gom baèng thuøng 660l

112 Thu gom bằng xe bagác máy, có khả năng cơi nới thêm Thu gom baèng thuøng 650l mua töø döï aùn 415. Công nhân vệ sinh đang thu nhặt phế liệu Lực lượng rác dân lập đổ rác thu gom vào container Hoạt động tiếp nhận rác

113 Hoạt động tiếp nhận rác tại điểm hẹn Hoạt động tiếp nhận rác tại điểm hẹn

GVHD: NGUYỄN THỊ HIỀN CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN CÁ Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1

GVHD: NGUYỄN THỊ HIỀN CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN CÁ Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1 Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1 MỤC LỤC I. GIỚI THIỆU... 3 1. Chất dinh dưỡng trong cá... 3 1.1 Nước... 3 1.2 Protein... 3 1.3 Mỡ... 3 1.4 Vitamin... 3 1.5 Khoáng chất... 3 2. Lợi ích của việc sử

Chi tiết hơn

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 220/2010/TT-BTC Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 220/2010/TT-BTC Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010 BỘ TÀI CHÍNH -------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------- Số: 220/2010/TT-BTC Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM CHÁY,

Chi tiết hơn

Nghị luận về an toàn thực phẩm

Nghị luận về an toàn thực phẩm Nghị luận về an toàn thực phẩm Author : elisa Nghị luận về an toàn thực phẩm - Bài số 1 Dàn bài chi tiết: Mở bài Kho tàng phương ngữ Bun-ga- ri có câu: Khi ta tặng bạn hoa hồng tay còn vương mãi mùi hương.

Chi tiết hơn

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình nuôi trong bể có đất. Mô hình đó giống với điều kiện tự nhiên. Nhưng tới nay, cách nuôi đó chỉ thích hợp với

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc Trung tâm Con người và Thiên nhiên Khu Bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò Biến đổi văn hóa và phát triển: KHẢO CỨU BAN ĐẦU Ở CỘNG ĐỒNG NGƯỜI MÔNG TẠI HÒA BÌNH Nguyễn Thị Hằng (Tập đoàn HanoiTC) Phan Đức

Chi tiết hơn

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một triệu lượt truy cập trên mạng, rất nhiều độc giả để

Chi tiết hơn

Nghị luận về ô nhiễm môi trường

Nghị luận về ô nhiễm môi trường Nghị luận về ô nhiễm môi trường Author : elisa Nghị luận về ô nhiễm môi trường - Bài số 1 Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, rất nhiều các nhà máy xí nghiệp mọc lên ở khắp mọi nơi đã kéo theo môi

Chi tiết hơn

Nghị luận xã hội về thực phẩm bẩn

Nghị luận xã hội về thực phẩm bẩn Nghị luận xã hội về thực phẩm bẩn Author : elisa Nghị luận xã hội về thực phẩm bẩn - Bài số 1 Nếu như ngày xưa mong muốn của con người là làm sao để được ăn no, mặc ấm thì nay đã được nâng lên thành ăn

Chi tiết hơn

HỆ THỐNG NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM

HỆ THỐNG NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 10/2007/QĐ-TTg CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam THỦ TƯỚNG

Chi tiết hơn

Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông MÔI TRƯỜNG ĐẤT Tình hình chung chất lượng đất khu vực nông thôn Nhìn chung, chất lượng môi

Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông MÔI TRƯỜNG ĐẤT Tình hình chung chất lượng đất khu vực nông thôn Nhìn chung, chất lượng môi Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3 3.4. MÔI TRƯỜNG ĐẤT 3.4.1. Tình hình chung chất lượng đất khu vực nông thôn Nhìn chung, chất lượng môi trường đất các vùng nông thôn hiện nay vẫn đáp ứng

Chi tiết hơn

Đặc Sản U Minh Hạ Quê Tôi Nguyễn Lê Hồng Hưng Quê hương của Trúc Thanh nằm nép mình cuối dãy Trường Sơn. Nơi đó có núi, rừng, ruộng, rẫy và biển xanh.

Đặc Sản U Minh Hạ Quê Tôi Nguyễn Lê Hồng Hưng Quê hương của Trúc Thanh nằm nép mình cuối dãy Trường Sơn. Nơi đó có núi, rừng, ruộng, rẫy và biển xanh. Đặc Sản U Minh Hạ Quê Tôi Nguyễn Lê Hồng Hưng Quê hương của Trúc Thanh nằm nép mình cuối dãy Trường Sơn. Nơi đó có núi, rừng, ruộng, rẫy và biển xanh. Thanh chưa bao giờ đặt chưn xuống miệt đồng bằng.

Chi tiết hơn

Microsoft Word

Microsoft Word Phòng cháy chữa cháy Hệ thống Sprinkler tự động Yêu cầu thiết kế và lắp đặt Fire protection Automatic sprinkler systems Design and installation requirements LỜI NÓI ĐẦU TCVN 7336:2003 do Ban kỹ thuật tiêu

Chi tiết hơn

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 11/2018/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 11/2018/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 2 CÔNG BÁO/Số 463 + 464/Ngày 22-3-2018 VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 11/2018/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày

Chi tiết hơn

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH HUYỆN ỦY TUY PHƢỚC * Số 185- BC/HU ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Tuy Phước, ngày 03 tháng 8 năm 2018 BÁO CÁO sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tuy Phƣớc lần

Chi tiết hơn

Hương Cốm mùa Thu ********* Chúng tôi đi xa, cứ mỗi độ thu về thường nhớ đến món cốm ở quê nhà. Hương cốm theo chúng tôi đi suốt tuổi thơ, lớn lên, hư

Hương Cốm mùa Thu ********* Chúng tôi đi xa, cứ mỗi độ thu về thường nhớ đến món cốm ở quê nhà. Hương cốm theo chúng tôi đi suốt tuổi thơ, lớn lên, hư Hương Cốm mùa Thu ********* Chúng tôi đi xa, cứ mỗi độ thu về thường nhớ đến món cốm ở quê nhà. Hương cốm theo chúng tôi đi suốt tuổi thơ, lớn lên, hương cốm vẫn luôn nồng nàn trong chúng tôi mỗi độ thu

Chi tiết hơn

Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016

Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016 Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016 Thông tin KT-ĐTXD-GPMB Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016 http://www.badinh.gov.vn/htx/vietnamese/default.asp?newid=16218 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Sự cần thiết Lập

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Thiet ke XD be tu hoai.doc

Microsoft Word - Thiet ke XD be tu hoai.doc 1. Giới thiệu Thiết kế, xây dựng và sử dụng bể tự hoại Bể tự hoại đầu tiên xuất hiện ở Pháp vào năm 1860, do kỹ sư Fosse Mouras phát minh ra. Cho đến nay, loại công trình xử lý nước thải tại chỗ này đã

Chi tiết hơn

HỎI - ĐÁP VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHO NGƯỜI CHẾ BIẾN, KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ Hà Nội -2016

HỎI - ĐÁP VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHO NGƯỜI CHẾ BIẾN, KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ Hà Nội -2016 HỎI - ĐÁP VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHO NGƯỜI CHẾ BIẾN, KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ Hà Nội -2016 CHỦ BIÊN TS. NGUYỄN THANH PHONG THAM GIA BIÊN SOẠN GS. TS. PHAN THỊ KIM TS. TRẦN THỊ THU LIỄU TS. LÂM QUỐC HÙNG

Chi tiết hơn

Microsoft Word - GT modun 03 - SX thuc an hon hop chan nuoi

Microsoft Word - GT modun 03 - SX thuc an hon hop chan nuoi 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHUẨN BỊ MÁY MÓC THIẾT BỊ PHƯƠNG TIỆN SẢN XUẤT MÃ SỐ: MĐ 03 NGHỀ: SẢN XUẤT THỨC ĂN HỖN HỢP CHĂN NUÔI Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, Năm 2011 2

Chi tiết hơn

Phong thủy thực dụng

Phong thủy thực dụng Stephanie Roberts PHONG THỦY THỰC DỤNG Bản quyền tiếng Việt Công ty Sách Alpha NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ HỘI Dự án 1.000.000 ebook cho thiết bị di động Phát hành ebook: http://www.taisachhay.com Tạo ebook:

Chi tiết hơn

BỘ NÔNG GHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DỰ ÁN HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP CÁC BON THẤP-LCASP GÓI THẦU 42: THÍ ĐIỂM CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG CHUYÊN D

BỘ NÔNG GHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DỰ ÁN HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP CÁC BON THẤP-LCASP GÓI THẦU 42: THÍ ĐIỂM CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG CHUYÊN D BỘ NÔNG GHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DỰ ÁN HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP CÁC BON THẤP-LCASP GÓI THẦU 42: THÍ ĐIỂM CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG CHUYÊN DÙNG CHO CÂY TRỒNG CHỦ LỰC TỪ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI LỢN

Chi tiết hơn

Inbooklet-Vn-FINAL-Oct9.pub

Inbooklet-Vn-FINAL-Oct9.pub TỔ CHỨC CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM SỔ TAY PHÒNG NGỪA GIẢM NHẸ ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ VÀ BÃO DÀNH CHO CỘNG ĐỒNG Trang 32 Trang Tài liệu tham khảo Giới Thiệu Về Phòng Ngừa Thảm Họa. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Nxb

Chi tiết hơn

BẢO QUẢN NGHÊU BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY THĂNG HOA VÀ LẠNH ĐÔNG 1

BẢO QUẢN NGHÊU BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY THĂNG HOA VÀ LẠNH ĐÔNG 1 BẢO QUẢN NGHÊU BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY THĂNG HOA VÀ LẠNH ĐÔNG 1 Chƣơng 1 Giới thiệu chung 1.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu nghêu của nƣớc ta hiện nay 1.1.1. Tình hình sản xuất Trong tháng 01/2014, tại

Chi tiết hơn

THÍCH CA PHƯƠNG CHÍ Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh

THÍCH CA PHƯƠNG CHÍ Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh Thời tiền Đường, Sa Môn Thích Đạo Tuyên ở núi Thái Nhất; Chung Nam soạn thuật. LỜI TỰA Triều Đại tiền Đường có được thiên hạ gần 40 năm, thuần phong dượm hợp;

Chi tiết hơn

BÃy gi© Di L¥c BÒ Tát nói v§i ThiŒn Tài r¢ng :

BÃy gi© Di L¥c BÒ Tát nói v§i ThiŒn Tài r¢ng : An Lạc Tập Thích Đạo Xước soạn Thích Nhất Chân dịch Bộ An Lạc Tập này trọn một bộ gồm 12 đại môn, môn nào cũng đều trích dẫn các Kinh và Luận ra để chứng minh, nhằm khuyến khích người học tin tưởng mà

Chi tiết hơn

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17 ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17. KHUYÊN KHẮP MỌI NGƯỜI KÍNH TIẾC GIẤY CÓ CHỮ VÀ TÔN KÍNH KINH SÁCH (Năm Dân Quốc 24-1935).

Chi tiết hơn

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2)

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2) Phả ký tộc ÐỊA THẾ PHONG-THỦY CỦA HÀ-NỘI, HUẾ, SÀI-GÒN VÀ VẬN MỆNH CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM. Source: http://www.vietnamgiapha.com Từ xưa đến nay, việc lựa chọn một khu vực thích hợp và thuận tiện làm thủ đô

Chi tiết hơn

Microsoft Word - 05_PVS Ho ngheo_xom 2_ xa Hung Nhan-Nghe An.doc

Microsoft Word - 05_PVS Ho ngheo_xom 2_ xa Hung Nhan-Nghe An.doc BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU HỘ NGHÈO, XÓM 2, XÃ HƯNG NHÂN HƯNG NGUYÊN - NGHỆ AN H: Giới thiệu về mục tiêu nghiên cứu và nội dung trao đổi về thực trạng và cách ứng phó của địa phương với các hiện tượng thủy

Chi tiết hơn

PHỤ LỤC 17

PHỤ LỤC 17 CÔNG TY TNHH TM SƯƠNG MAI --------------------------------- PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT OXALIC ACID Số CAS: 144-62-7 Số UN: 3261 Số đăng ký EC: 231-714-2 Số chỉ thị nguy hiểm của các tổ chức xếp loại (nếu có):

Chi tiết hơn

No tile

No tile Phần 3 Công việc hôm nay coi như cũng tạm ổn. Vy ngước lên nhìn đồng hồ, mới gần sáu giờ. Hôm nay được về sớm, phải ghé Ngọc Hạnh mới được. Nghĩ thế rồi Vy thu dọn đồ cho gọn gàng. Đeo túi xách lên vai,

Chi tiết hơn

TÌM NƯỚC

TÌM NƯỚC Nước Cội Nguồn Của Sự Sống 346 TÌM NƯỚC TRONG HOANG DÃ Nước là nhu cầu số một và cũng là chìa khoá của sự sống và sự mưu sinh nơi hoang dã. Cơ thể của chúng ta chứa 75% nước, nhưng cũng dễ mất nước qua

Chi tiết hơn

Phần 1

Phần 1 Phần 11 Chương 41 Liên Hệ Tô Niệm Đường xoay người, cúi thấp đầu: Em... Em không sao! Kỷ Lang còn muốn nói thêm nhưng đã đến Sở Sự Vụ, Đặng Phỉ xuống xe: Tôi tự về Cục cảnh sát, khi nào có báo cáo nghiệm

Chi tiết hơn

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điện thoại: 3822472-3822473 Fax: 3827608 E-mail: tsbaolamdong@gmail.com

Chi tiết hơn

Microsoft Word - NGH? T?M TANG XUA ? QUÊ TA

Microsoft Word - NGH? T?M TANG XUA ? QUÊ TA Nghề Tằm Tang Xưa Ở Quê Ta Hồ Phi Trong một bữa cơm, có món Khổ Qua trộn tôm ăn với bánh tráng, người bạn trẻ hỏi: - Hồi xưa ở Việt Nam, cháu nhớ có ăn cái gì vàng vàng như con sâu bằng đầu chiếc đũa cũng

Chi tiết hơn

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điện thoại: 3822472-3822473 Fax: 3827608 E-mail: tsbaolamdong@gmail.com

Chi tiết hơn

Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) – Văn mẫu lớp 12

Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) – Văn mẫu lớp 12 Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) - Văn mẫu lớp 12 Author : Nguyễn Tuyến Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) - Bài số 1 Nguyễn Khải là nhà văn giỏi quan sát chuyện đời, chuyện

Chi tiết hơn

Microsoft Word - trachvuphattutaigia-read.docx

Microsoft Word - trachvuphattutaigia-read.docx LỜI NÓI ĐẦU Phần đông Phật tử Quy Y Tam Bảo mà chưa ý thức nhiệm vụ mình phải làm gì đối với mình, đối với mọi người, đối với đạo. Hoặc có ít người ý thức lại là ý thức sai lầm, mình lầm hướng dẫn kẻ khác

Chi tiết hơn

Microsoft Word - lv moi truong _36_.doc

Microsoft Word - lv moi truong _36_.doc Luận văn Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên xác định mức sẵn lòng chi trả của cộng đồng để bảo tồn không gian văn hóa cổng làng Mông Phụ, Đường Lâm, Sơn Tây, Hà Nội MỤC LỤC GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ

Chi tiết hơn

Việc hôm nay (cứ) chớ để ngày mai

Việc hôm nay (cứ) chớ để ngày mai RICHARD TEMPLAR VIỆC HÔM NAY (CỨ) CHỚ ĐỂ NGÀY MAI Bản quyền tiếng Việt 2012 Công ty Sách Alpha Lời giới thiệu Tôi đoán rằng khi chọn đọc cuốn sách này, hẳn bạn đang nghĩ mình chẳng làm được gì nên hồn,

Chi tiết hơn

CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 1 TÂM ĐIỂM CỦA THIỀN ĐỊNH Tương truyền rằng ngay sau khi rời gốc bồ đề, ra đi lúc mới vừa thành Phật, Ðức thế tôn đã gặp trên đường một du sĩ ngoại giáo. Bị cuốn hút bởi phong thái siêu phàm cùng

Chi tiết hơn

TỔNG HỢP, SƯU TẦM VÀ BIÊN SOẠN BỞI NGUYỄN TRƯỜNG THÁI TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ T

TỔNG HỢP, SƯU TẦM VÀ BIÊN SOẠN BỞI NGUYỄN TRƯỜNG THÁI   TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ T TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ Câu 1. Khung hệ tọa độ địa lí của nước ta có điểm cực Bắc ở vĩ độ: A. 23 23'B. B. 23 24'B. C. 23 25'B D. 23 26'B

Chi tiết hơn

1 VÀI NÉT VỀ KÊNH NHIÊU LỘC THỊ NGHÈ XƯA VÀ NAY NCS. Trần Hữu Thắng ThS. Nguyễn Bá Cường Phát triển kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp đến môi trư

1 VÀI NÉT VỀ KÊNH NHIÊU LỘC THỊ NGHÈ XƯA VÀ NAY NCS. Trần Hữu Thắng ThS. Nguyễn Bá Cường Phát triển kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp đến môi trư 1 VÀI NÉT VỀ KÊNH NHIÊU LỘC THỊ NGHÈ XƯA VÀ NAY NCS. Trần Hữu Thắng ThS. Nguyễn Bá Cường Phát triển kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp đến môi trường, đôi khi vì lợi ích trước mắt hay sự thờ ơ của

Chi tiết hơn

Chăm sóc sức khỏe gia đình khi chế biến thức ăn

Chăm sóc sức khỏe gia đình khi chế biến thức ăn Chăm sóc sức khỏe gia đình khi chế biến thức ăn Bạn tin tưởng vốn kiến thức của mình và dinh dưỡng trong từng loại thực phẩm trong mỗi món ăn? Nhưng không hiểu sao con bạn vẫn không tăng cân, thi thoảng

Chi tiết hơn

Công Chúa Hoa Hồng

Công Chúa Hoa Hồng Tác giả: Thể loại: Cổ Tích Website: Date: 18-October-2012 Đời xưa, một ông vua và một bà hoàng hậu có ba cô con gái. Họ yêu thương hai cô con gái lớn sinh đôi tên Cam Vàng và Hoe Đỏ. Hai cô này đẹp, tài

Chi tiết hơn

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 639/QĐ-BNN-KH Hà Nội

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 639/QĐ-BNN-KH Hà Nội BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 639/QĐ-BNN-KH Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY

Chi tiết hơn

Microsoft Word - huythuc-miennam2mua[2]

Microsoft Word - huythuc-miennam2mua[2] Miền Nam Mưa Nắng Hai Mùa Huy Thục Hình (Trần Công Nhung): Miền Nam mưa nắng hai mùa (cảnh lụt lội ở đường Bùi Viện, Saigon). Miền Nam ở đây tôi muốn dùng để chỉ vùng Ðồng Bằng Sông Cửu Long, thế nhưng

Chi tiết hơn

CẨM NANG LÀM VƯỜN RAU TẠI NHÀ Cho người mới bắt đầu Lời mở đầu Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối quan tâm, lo ngại hàng đầu của mọi

CẨM NANG LÀM VƯỜN RAU TẠI NHÀ Cho người mới bắt đầu Lời mở đầu Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối quan tâm, lo ngại hàng đầu của mọi CẨM NANG LÀM VƯỜN RAU TẠI NHÀ Cho người mới bắt đầu Lời mở đầu Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối quan tâm, lo ngại hàng đầu của mọi gia đình, đặc biệt là các bà nội trợ. Chắc hẳn mỗi

Chi tiết hơn

Title

Title EKI64500OX VI Nồi Hướng dẫn Sử dụng 2 www.electrolux.com MỤC LỤC 1. THÔNG TIN VÊ AN TOAǸ... 3 2. HƯỚNG DẪN VỀ AN TOÀN...5 3. MÔ TẢ SẢN PHẨM...8 4. TRƯỚC KHI SỬ DỤNG LẦN ĐẦU... 9 5. NGĂN LÒ - SỬ DỤNG HÀNG

Chi tiết hơn

năm TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LONG TRƯỜNG

năm TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LONG TRƯỜNG năm TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LONG TRƯỜNG M Lời mở đầu ột thập kỉ đi qua chưa thể coi là một hành trình dài trong sự nghiệp trăm năm trồng người. Nhưng với trường THPT Long Trường, 10 năm đầu tiên trong

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Giao duc va nang cao suc khoe.doc

Microsoft Word - Giao duc va nang cao suc khoe.doc TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN GIÁO DỤC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC Hà Nội 2007 1 Chủ Biên PGS. TS. Đàm Khai Hoàn BAN BIÊN SOẠN 1. PGS.TS. Đàm Khai Hoàn 2. ThS. Hạc Văn Vinh 3. ThS. Nguyễn

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Chan_Ly_La_Dat_Khong_Loi_Vao doc

Microsoft Word - Chan_Ly_La_Dat_Khong_Loi_Vao doc CHÂN LÝ LÀ ĐẤT KHÔNG LỐI VÀO VIỆC GIẢI TÁN DÒNG TU NGÔI SAO Dòng tu Ngôi Sao Phương Đông thành lập năm 1911 nhằm công bố sự giáng lâm của Đạo Sư Thế Giới. Krishnamurti được phong làm thủ lãnh của dòng

Chi tiết hơn

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH     Số 08 - Thứ Hai, SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH http://binhduong.edu.vn/phapche http://sgdbinhduong.edu.vn/phapche Số 08 - Thứ Hai, ngày 31/7/2017 Xây dựng văn bản hướng dẫn luật: Nỗi

Chi tiết hơn

SỔ TAY KỸ THUẬT TRỒNG NẤM GIAO THỦY, 2009

SỔ TAY KỸ THUẬT TRỒNG NẤM GIAO THỦY, 2009 SỔ TAY KỸ THUẬT TRỒNG NẤM GIAO THỦY, 2009 SỔ TAY KỸ THUẬT TRỒNG NẤM NỘI DUNG Câu lạc bộ sản xuất nấm Vườn Quốc gia Xuân Thủy HÌNH ẢNH Viện Phát Triển Các Nguồn Lực Ven Biển Châu Á tại Việt Nam (CORIN-Asia

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

Chi tiết hơn

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19 ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19. LỜI TỰA CHO BỘ TỊNH ĐỘ THÁNH HIỀN LỤC (Năm Dân Quốc 22 1933). Pháp Môn Tịnh Độ rộng

Chi tiết hơn

Đà Lạt Những Hương Vị Khó Quên _ (Thiên Hương) (Hồi Ký)

Đà Lạt Những Hương Vị Khó Quên _ (Thiên Hương) (Hồi Ký) ĐÀ LẠT, NHỮNG HƯƠNG VỊ KHÓ QUÊN Thiên Hương Từ ngày bước chân ra nước ngoài, mỗi lần trộn dĩa rau xà lách hay sửa soạn rau ăn kèm với bún, với thịt, tôi luôn ngùi ngùi nhớ đến những cây rau Đà Lạt. Không

Chi tiết hơn

KỸ THUẬT VÔ KHUẨN 1. MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có khả năng: 1.1 Thực hiện được kỹ thuật rửa tay nội khoa đúng quy trình.

KỸ THUẬT VÔ KHUẨN 1. MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có khả năng: 1.1 Thực hiện được kỹ thuật rửa tay nội khoa đúng quy trình. KỸ THUẬT VÔ KHUẨN 1. MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có khả năng: 1.1 Thực hiện được kỹ thuật rửa tay nội khoa đúng quy trình. 1.2 Thực hiện được kỹ thuật mang và tháo găng tay vô

Chi tiết hơn

CÁC NHÓM CỘNG ĐỒNG NGƯỜI HOA Ở TỈNH ĐỒNG NAI - VIỆT NAM Trần Hồng Liên Đồng Nai là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có nhiều tộc người cư trú bên cạnh ngư

CÁC NHÓM CỘNG ĐỒNG NGƯỜI HOA Ở TỈNH ĐỒNG NAI - VIỆT NAM Trần Hồng Liên Đồng Nai là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có nhiều tộc người cư trú bên cạnh ngư CÁC NHÓM CỘNG ĐỒNG NGƯỜI HOA Ở TỈNH ĐỒNG NAI - VIỆT NAM Trần Hồng Liên Đồng Nai là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có nhiều tộc người cư trú bên cạnh người Kinh. Người Hoa là một cộng đồng có dân số khá đông

Chi tiết hơn

Số 154 (7.502) Thứ Hai ngày 3/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Số 154 (7.502) Thứ Hai ngày 3/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM Số 154 (7.502) Thứ Hai ngày 3/6/2019 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn http://sao.baophapluat.vn Tri ân và tưởng nhớ công lao của Trưởng Ban Thường trực Quốc hội đầu tiên

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG VŨ VĂN HƯNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA Ở HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG L

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG VŨ VĂN HƯNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA Ở HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG L BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG VŨ VĂN HƯNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA Ở HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Khóa 6 (2016-2018)

Chi tiết hơn

Mở đầu

Mở đầu CẦU NGUYỆN HY VỌNG TẬP 9 ĐỨC HỒNG Y PHANXICÔ XAVIÊ NGUYỄN VĂN THUẬN Cầu Nguyện Hy Vọng 9. Đức Hồng Y Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận. Trang 1 MỤC LỤC 1. Chỗ của Chúa trong đời con... 5 2. Đức ái nhẫn nại...

Chi tiết hơn

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook :   Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :   C LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree Cộng đồng Google :http://bit.ly/downloadsach Người lãnh

Chi tiết hơn

Title

Title EKM61301OX VI Nồi Hướng dẫn Sử dụng 2 www.electrolux.com MỤC LỤC 1. THÔNG TIN VÊ AN TOAǸ... 3 2. HƯỚNG DẪN VỀ AN TOÀN...5 3. MÔ TẢ SẢN PHẨM...8 4. TRƯỚC KHI SỬ DỤNG LẦN ĐẦU... 9 5. NGĂN LÒ - SỬ DỤNG HÀNG

Chi tiết hơn

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP CÔNG ĐỨC PHÓNG SINH Pháp sư Viên Nhân 1 MỤC LỤC MỤC LỤC... 2 LỜI NÓI ĐẦU... 6 PHẦN I. CÔNG ĐỨC PHÓNG SINH... 14 LỜI DẪN... 14 CHUƠNG I: PHÓNG SINH LÀ GÌ?... 20 Phóng sinh có những công đức gì?... 22 CHUƠNG

Chi tiết hơn

CHÍNH PHỦ

CHÍNH PHỦ CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 119/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2013 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG

Chi tiết hơn

SỐ 112 MÙA THU TEXAS 2019 TRANG 59 Chuyện 40 Năm Trước Phần 1 / 6: Sau 1975 Và Chuẩn Bị Đóng Ghe AH Trịnh Hảo Tâm Lời Mở Đầu: BPT xin đăng 6 bài viết

SỐ 112 MÙA THU TEXAS 2019 TRANG 59 Chuyện 40 Năm Trước Phần 1 / 6: Sau 1975 Và Chuẩn Bị Đóng Ghe AH Trịnh Hảo Tâm Lời Mở Đầu: BPT xin đăng 6 bài viết SỐ 112 MÙA THU TEXAS 2019 TRANG 59 Chuyện 40 Năm Trước Phần 1 / 6: Sau 1975 Và Chuẩn Bị Đóng Ghe AH Trịnh Hảo Tâm Lời Mở Đầu: BPT xin đăng 6 bài viết của AH Trịnh Hảo Tâm, một nhà văn mà tôi ngưỡng mộ,

Chi tiết hơn

Tài liệu được xây dựng bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung tâm Sống và Học tập vì Môi trường và Cộng đồng (Live&Learn) Cùng hợp tác với các tổ chức Sa

Tài liệu được xây dựng bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung tâm Sống và Học tập vì Môi trường và Cộng đồng (Live&Learn) Cùng hợp tác với các tổ chức Sa Tài liệu được xây dựng bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung tâm Sống và Học tập vì Môi trường và Cộng đồng (Live&Learn) Cùng hợp tác với các tổ chức Save the Children, Plan International tại Việt Nam, Care

Chi tiết hơn

Tả cảnh bão lụt ở quê em – Bài tập làm văn số 5 lớp 6

Tả cảnh bão lụt ở quê em – Bài tập làm văn số 5 lớp 6 Tả cảnh bão lụt ở quê em - Bài tập làm văn số 5 lớp 6 Author : hanoi Tả cảnh bão lụt ở quê em - Bài làm 1 Xin hãy cứu lấy miền trung quê hương tôi Quê nhà yêu dấu ơi! ở đây con theo dõi từng giờ từng phút

Chi tiết hơn

Pháp ngữ của hòa thượng Tuyên Hóa - Phần 2

Pháp ngữ của hòa thượng Tuyên Hóa - Phần 2 Bạn nên thâm nhập tu trì một pháp môn: Người tọa thiền thì phải chuyên tâm trì chí học thiền tông. Người học giáo thì phải chuyên tâm trì chí học Giáo tông. Người học luật thì phải chuyên môn học Luật

Chi tiết hơn

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1 DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1 Mục Lục: 1. Duyên khởi:.......................... trang 03 2. Lời tri ân:............................ trang 06 3. Chương 1 Tổng quát về hộ niệm:.......... trang 09 4. Chương 2: Người

Chi tiết hơn

Ác cầm, nắm Tráp đối xử Ỷ ỷ lại Uy uy quyền Vi hành vi 1 2 Vĩ vĩ đại Vi sai khác Duy buộc Vĩ vĩ độ Nhất số một 2 3 Dụ củ khoai Â

Ác cầm, nắm Tráp đối xử Ỷ ỷ lại Uy uy quyền Vi hành vi 1 2 Vĩ vĩ đại Vi sai khác Duy buộc Vĩ vĩ độ Nhất số một 2 3 Dụ củ khoai  Ác cầm, nắm Tráp đối xử Ỷ ỷ lại Uy uy quyền Vi hành vi Vĩ vĩ đại Vi sai khác Duy buộc Vĩ vĩ độ Nhất số một Dụ củ khoai Âm âm u Ẩn ẩn dấu Ảnh cái bóng Nhuệ nhọn, sắc Việt vượt qua Viện chi viện Yên khói

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Tu vi THUC HANH _ edited.doc

Microsoft Word - Tu vi THUC HANH _ edited.doc TỦ SÁCH TỬ VI LÝ SỐ DỊCH LÝ HUYỀN CƠ TỬ VI Nhắn gởi, M ục đích tôi khi viết ra quyển Tử Vi Chính Biện này, sau khi đã tham khảo và học hỏi các sách chính truyền của nhiều bậc danh tiếng tại Trung Hoa,

Chi tiết hơn

Microsoft Word - 08-toikhongquen

Microsoft Word - 08-toikhongquen TÔI KHÔNG QUÊN **** Năm năm dư đã trải qua, Lòng thương nhau vẫn mặn mà lòng thương. Khổ lao dù mấy cũng là, 8. Việc tu khuyên cứ rán mà lo tu. Xem nhau như thể ruột rà, Khi ai chạm đến thì là biết đau.

Chi tiết hơn

NHỮNG BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM DO QUÁ TRÌNH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (QUA TÌM HIỂU Ở NINH BÌNH) Đặt vấn đề Ngô Thị Phượng *

NHỮNG BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM DO QUÁ TRÌNH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (QUA TÌM HIỂU Ở NINH BÌNH) Đặt vấn đề Ngô Thị Phượng * NHỮNG BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM DO QUÁ TRÌNH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (QUA TÌM HIỂU Ở NINH BÌNH) Đặt vấn đề Ngô Thị Phượng * Những năm gần đây nông thôn Việt Nam đang có nhiều

Chi tiết hơn

Kyyeu hoithao vung_bong 2_Layout 1.qxd

Kyyeu hoithao vung_bong 2_Layout 1.qxd 316 CƠ SỞ KHOA HỌC CHO PHÁT TRIỂN VÙNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SỰ CHUYỂN ĐỔI QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT, RỪNG, NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN PGS. TS. Nguyễn Ngọc Khánh

Chi tiết hơn

Nghị luận về tệ nạn xã hội ma túy – Văn mẫu lớp 9

Nghị luận về tệ nạn xã hội ma túy – Văn mẫu lớp 9 Nghị luận về tệ nạn xã hội ma túy - Văn mẫu lớp 9 Author : Kẹo ngọt Nghị luận về tệ nạn xã hội ma túy - Bài làm 1 Trong bài tác hại của thuốc lá, chúng ta đã đưa ra những số liệu, đã phân tích một cách

Chi tiết hơn

ĐỊA CHẤT ĐỘNG LỰC CÔNG TRÌNH Địa chất động lực công trình nghiên cứu và vạch ra: Qui luật phân bố các quá trình và hiện tượng địa chất khác nhau; chủ

ĐỊA CHẤT ĐỘNG LỰC CÔNG TRÌNH Địa chất động lực công trình nghiên cứu và vạch ra: Qui luật phân bố các quá trình và hiện tượng địa chất khác nhau; chủ ĐỊA CHẤT ĐỘNG LỰC CÔNG TRÌNH Địa chất động lực công trình nghiên cứu và vạch ra: Qui luật phân bố các quá trình và hiện tượng địa chất khác nhau; chủ yếu là ngoại sinh và một số là nội sinh xảy ra trên

Chi tiết hơn

Đời Lưu Tống, ngài Cầu Na Bạt Ma dịch Phạn Hán Đời Minh, ngài Trí Húc chú thích Thích Pháp Chánh dịch Hán Việt Kinh Năm Giới Tướng của Ưu Bà Tắc Chú t

Đời Lưu Tống, ngài Cầu Na Bạt Ma dịch Phạn Hán Đời Minh, ngài Trí Húc chú thích Thích Pháp Chánh dịch Hán Việt Kinh Năm Giới Tướng của Ưu Bà Tắc Chú t Đời Lưu Tống, ngài Cầu Na Bạt Ma dịch Phạn Hán Đời Minh, ngài Trí Húc chú thích Thích Pháp Chánh dịch Hán Việt Kinh Năm Giới Tướng của Ưu Bà Tắc Chú thích sơ lược những điểm thiết yếu Tường Quang Tùng

Chi tiết hơn

Phụ lục 1 DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN TRANG BỊ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM NGHỀ, CÔNG VIỆC CÓ YẾU TỐ NGUY HIỂM, ĐỘC HẠI (Ban hành kèm theo Thông tư

Phụ lục 1 DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN TRANG BỊ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM NGHỀ, CÔNG VIỆC CÓ YẾU TỐ NGUY HIỂM, ĐỘC HẠI (Ban hành kèm theo Thông tư Phụ lục 1 DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN TRANG BỊ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM NGHỀ, CÔNG VIỆC CÓ YẾU TỐ NGUY HIỂM, ĐỘC HẠI (Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 02 năm 2014 của

Chi tiết hơn

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CHÍNH PHỦ Nghị định số 156/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 biểu thuế nhập khẩu

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CHÍNH PHỦ Nghị định số 156/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 biểu thuế nhập khẩu 2 CÔNG BÁO/Số 281 + 282/Ngày 02-02-2018 VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CHÍNH PHỦ Nghị định số 156/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Sach TTNT A4_P2.doc

Microsoft Word - Sach TTNT A4_P2.doc PGS.TS. Đinh Văn Cải, ThS. Nguyễn Ngọc Tấn TRUYỀN TINH NHÂN TẠO CHO BÒ Nhà xuất bản Nông nghiệp Năm 2007 - Tiếp cận và cầm cột bò cẩn thận trong giá phối tinh. Kiểm tra âm đạo, tử cung để chắc bò không

Chi tiết hơn

1. Tình hình thế giới và trong nước sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế

1. Tình hình thế giới và trong nước sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế 1. Tình hình thế giới và trong nước sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế giới. Các nước phát xít Đức, Ý, Nhật bị đánh bại còn

Chi tiết hơn

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Câu hỏi trắc nghiệm Địa lý lớp 12: Phần địa lý tự nhiên Bài: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh th

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Câu hỏi trắc nghiệm Địa lý lớp 12: Phần địa lý tự nhiên Bài: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh th Câu hỏi trắc nghiệm Địa lý lớp 12: Phần địa lý tự nhiên Bài: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ Câu 1. Lãnh thổ nước ta trải dài: A. Trên 12º vĩ. B. Gần 15º vĩ. C. Gần 17º vĩ. D. Gần 18º vĩ. Câu 2. Nội thuỷ

Chi tiết hơn

Số 132 (7.115) Thứ Bảy, ngày 12/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 CUộC

Số 132 (7.115) Thứ Bảy, ngày 12/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 CUộC Số 132 (7.115) Thứ Bảy, ngày 12/5/2018 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 CUộC THI VIếT DOANH NGHIệP, DOANH NHÂN THượNG TÔN PHÁP LUậT, PHÁT TRIểN BềN VữNG

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LÝ

Chi tiết hơn

Microsoft Word - chotinhyeutronven10.doc

Microsoft Word - chotinhyeutronven10.doc Phần 10 Ngày cuối cùng rong chơi để ngày mai đi thành phố, sau đó bay đi Singapore du học ba năm ở đó, Tố Quyên năn nỉ Doanh Phối đi chơi. Ba chiếc xe đạp chạy song song nhau trên con đường mới mở từ thành

Chi tiết hơn

Microsoft Word - nguyenminhtriet-phugiadinh[1]

Microsoft Word - nguyenminhtriet-phugiadinh[1] PHỦ GIA ĐỊNH CÔNG CUỘC MỞ CÕI VỀ PHƯƠNG NAM VÀ NÉT VĂN HÓA ĐẶC THÙ NAM KỲ Nguyễn Minh Triết Gia-Định, một địa danh kỳ cựu nhứt của vùng đất phương nam đã bị xóa tên trên bản đồ địa lý Việt Nam kể từ khi

Chi tiết hơn

Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta

Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta Author : elisa Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta - Bài số 1 Từ thuở con người

Chi tiết hơn

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn BÀI THU HOẠCH CHÍNH TRỊ HÈ 2018 - Mẫu số 1 Câu 1. Hãy trình bày những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết 26- NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban chấp hành trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội

Chi tiết hơn

Tổ chức Cứu trợ Trẻ em hoạt động vì quyền trẻ em. Chúng tôi mang đến sự cải thiện trước mắt cũng như lâu dài cho cuộc sống của trẻ em trên toàn thế gi

Tổ chức Cứu trợ Trẻ em hoạt động vì quyền trẻ em. Chúng tôi mang đến sự cải thiện trước mắt cũng như lâu dài cho cuộc sống của trẻ em trên toàn thế gi Tổ chức Cứu trợ Trẻ em hoạt động vì quyền trẻ em. Chúng tôi mang đến sự cải thiện trước mắt cũng như lâu dài cho cuộc sống của trẻ em trên toàn thế giới. Tổ chức Cứu trợ Trẻ em Tòa nhà E3, Khu ngoại giao

Chi tiết hơn

CHÍNH PHỦ Số: 21/2008/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2008 NGHỊ ĐỊNH Về sửa đổi, bổ

CHÍNH PHỦ Số: 21/2008/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2008 NGHỊ ĐỊNH Về sửa đổi, bổ CHÍNH PHỦ Số: 21/2008/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2008 NGHỊ ĐỊNH Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày

Chi tiết hơn

Số 130 (7.113) Thứ Năm, ngày 10/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 ƯU T

Số 130 (7.113) Thứ Năm, ngày 10/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 ƯU T Số 130 (7.113) Thứ Năm, ngày 10/5/2018 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn ƯU TIÊN GIẢI QUYẾT CON NUÔI TRONG NƯỚC: Phải thuận tiện và đơn giản Hôm qua (9/5), Thứ trưởng Nguyễn

Chi tiết hơn

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook :   Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree Cộng đồng Google : http://bit.ly/downloadsach

Chi tiết hơn

Document

Document Chương 1 Chuyện Xưa Bắt Đầu Bắc Huyền quốc là một quốc gia mạnh mẽ và giàu có ở phương Bắc, từ khi dựng nước tới nay, theo Phật giáo, vua và dân đều lấy việc xây dựng chùa chiền, xây bảo tháp và nuôi dưỡng

Chi tiết hơn

Đề bài: Tả một đồ chơi mà con thích

Đề bài: Tả một đồ chơi mà con thích Đề bài: Tả một đồ chơi mà con thích. : Khi đến đền sóc cùng cả lớp, em đã mua được rất nhiều búp bê để cho vào bộ sưu tập của mình. Trong số đó, cô búp bê Li Li luôn làm em thích thú. Li Li duyên dáng,

Chi tiết hơn

HƯỚNG ĐẠO, CHỈ THẾ THÔI! Lý thuyết và thực hành dành cho các Trưởng Hướng Đạo Nam và nữ. Hướng Đạo, đơn giản thế thôi! 1

HƯỚNG ĐẠO, CHỈ THẾ THÔI! Lý thuyết và thực hành dành cho các Trưởng Hướng Đạo Nam và nữ. Hướng Đạo, đơn giản thế thôi! 1 Lý thuyết và thực hành dành cho các Trưởng Hướng Đạo Nam và nữ. Hướng Đạo, đơn giản thế thôi! 1 Tổ chức Thế Giới của Phong trào Hướng Đạo. ĐƯỜNG LỐI Tư liệu này là một yếu tố thực hiện đường lối. Văn phòng

Chi tiết hơn

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9 Đề 11 Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9 Author : vanmau Đề 11 Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) Phát triển kỹ năng làm bài văn

Chi tiết hơn

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ  TỈNH LẦN THỨ XV TỈNH ỦY THỪA THIÊN HUẾ * Số 391-BC/TU ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Thành phố Huế, ngày 15 tháng 10 năm 2015 XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN; PHÁT TRIỂN

Chi tiết hơn

CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HOÀN HẢO Địa chỉ: Số 25 ngõ 42 phố Đức Giang, P.Đức Giang, Q.Long Biên, TP Hà Nội Điện thoại: ;

CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HOÀN HẢO Địa chỉ: Số 25 ngõ 42 phố Đức Giang, P.Đức Giang, Q.Long Biên, TP Hà Nội Điện thoại: ; Axit Nitric Thông tin chung Danh pháp IUPAC Tên khác Axít nitric Aqua fortis Spirit of nitre Salpetre acid Công thức phân tử HNO 3 SMILES O[N+](=O)[O-] Acidic Ion Concentration ph = -2 (1 N) Phân tử gam

Chi tiết hơn