AFP, CÁC C ẤN N CHỈ SINH HÓA, SIÊU ÂM VÀV LỆCH BỘI I NHIỂM M SẮC S C THỂ Ths.. Bs. Trần Mộng Thúy Đối tượng : Lớp siêu âm Sản Phụ khoa 9.2013
AFP, CÁC C ẤN N CHỈ SINH HÓA, H SIÊU ÂM VÀ LỆCH BỘI B I NHIỂM M SẮC S C THỂ MỤC C TIÊU Biết được nguồn gốc của Alpha-fetoprotein và những ng ứng dụng của APF trong thai kỳ. Biết được các dấu hiệu bất thường trên siêu âm để tầm soát hội chứng Down và các rối lọan nhiễm sắc thể. Biết được các xét nghiệm sinh hóa trong tầm soát hội chứng rối lọan nhiễm sắc thể. Biết được một số phương pháp phân tích nhiễm sắc thể thường dùng
ALPHA-FETOPROTEIN (AFP) AFP là một protein được sản xuất chủ yếu ở gan của thai nhi và các yolk sac của phôi. AFP thường được tăng lên đến khi thai nhi được sinh, sau đó giảm nhanh chóng ng. Ở trẻ em khỏe mạnh và người lớn không mang thai,, AFP bình thường ở mức rất thấp.
ALPHA-FETOPROTEIN (AFP) AFP được sản xuất bất cứ khi nào các tế bào gan được tái sinh. Với các bệnh gan mãn tính, chẳng hạn như viêm gan và xơ gan,, AFP có thể được nâng cao kinh niên. Nồng độ rất cao của AFP có thể được sản xuất bởi các khối u nhất định. Do đó AFP hữu ích như là một điểm đánh dấu khối u: ung thư gan, ung thư tinh hoàn và buồng trứng ng.
Ứng dụng AFI trong thai kỳ Alpha-fetoprotein Huyết thanh mẹ (Maternal serum alpha-fetoprotein MSAFP) xét nghiệm MSAFP được sử dụng để xác định gián tiếp lượng AFP trong máu thai nhi. Chỉ có một lượng nhỏ AFP trong dịch ối có thể qua bánh nhau để đi vào máu người mẹ. Khi có bất thường ống thần kinh,, do một phần ống thần kinh phôi thai không được đóng kín nên AFP sẽ thoát vào dịch ối.
Ứng dụng AFI trong thai kỳ Dùng trong tầm soát dị tật thai nhi bị hở ống thần kinh.. Thai vô não (do ống thần kinh phần đầu không đóng được) Tật hở khe đốt sống (spina bifida: do phần đuôi ống thần kinh không đóng được). Ở Mỹ tỷ lệ 1-2/1000 trường hợp sinh. Ngòai ra, trong tật hở thành bụng (gastroschisis)) hay thoát vị rốn (omphalocele) thì AFP từ thai sẽ đi vào trong máu mẹ với một lượng lớn hơn bình thường ng.
Ứng dụng AFI trong thai kỳ MSAFP tăng theo tuổi thai (tăng theo kích thước thai). Nên phải xác định chính xác tuổi thai. AFI được tính theo bội số giá trị trung bình (MoM), MoM tăng cao hơn bình thường thì càng có khả năng bị dị tật bẩm sinh. MSAFP có độ nhạy lớn nhất trong tuổi thai 16-18. Lượng MSAFP cũng thay đổi theo các yếu tố chủng tộc, bệnh lý đái đường của người mẹ
Ứng dụng AFI trong thai kỳ Kết hợp MSAFP và siêu âm có thể phát hiện được hầu như tất cả các thai vô não (anencephaly) và hầu hết các tật hở khe đốt sống (spina bifida). Tật khiếm khuyết ống thần kinh (neural tube defec- NTDs) có thể được phân biệt với các dị tật thai khác (như hở thành bụng) bằng cáchch dùng xét nghiệm acetylcholinesterase từ dịch ối lấy được qua chọc ối. Nếu acetylcholinesterase tăng song cùng với MSAFP thì khả năng có thể do khuyết ống thần kinh nhiều hơn. Trường hợp không phát hiện được acetylcholinesterase thì cũng là một dấu hiệu gợi ý của một vài dị tật thai khác. MSAFP có ích trong sàng lọc hội chứng Down và một số Trisomy khác.
CÁC ẤN N CHỈ SIÊU ÂM Trong tam cá nguyệt I: các ấn chỉ bất thường về thai nhi trên siêu âm rất ít, khó nhận thấy những ng khiếm khuyết về cấu trúc, chỉ có thể đo được độ mờ da gáy. Ở tam cá nguyệt II trên siêu âm có nhiều dấu hiệu ghi nhận có thể gây bất thường cho thai nhi.
CÁC ẤN N CHỈ SIÊU ÂM ở tam cá nguyệt II Nếp gáy dày (Nuchal Fold Thickening) Nang đám rối mạch mạc (Choroid Plexus Cyst) Xương mũi ngắn hoặc không có (Nasal Bone Absence or Hypoplasia) Dãn não thất (Ventriculomegaly Thận dãn (Renal Pyelectasis) Điểm sáng ở tim (Echogenic Cardiac Focus ) Điểm sáng ở ruột (Echogenic Bowel) Xương cánh tay ngắn.(short Humerus ) Một động mạch rốn (Single Umbilical Artery)
CÁC ẤN N CHỈ SINH HÓAH Bao gồm 3 xét nghiệm: Double test Triple test Quadruple test
CÁC ẤN N CHỈ SINH HÓA: H Double test Double test được c thực c hiện bằng cách: Đo o lượng β-hcg tựt do (free beta-human chorionic gonadotropin) PAPP-A (pregnancy associated plasma protein A) trong máu m u thai phụ. sau đó đ được c tính t toán n cùng c với v i cân nặng, n ng, chiều cao của c a mẹ, m tuổi i thai, độ mờ da gáy g (nuchal translucency-nt) vàv chiều u dài d i đầuđ mông (fetal crown-rump rump length-crl) đo bằng b siêu âm.
CÁC ẤN N CHỈ SINH HÓA: H Double test Double test gồm: - β-hcg là một glycoprotein được sản xuất bởi bào thai giai đoạn sớm và sau đó bởi lớp hợp bào lá nuôi (syncytiotrophoblast) của nhau thai. - PAPP-A là hormone estriol dạng tự do, được sản xuất từ gan và nhau thai của thai. Giá trị bình thường của các thông số β-hcg tự do và PAPP-A máu thai phụ sau khi hiệu chỉnh đều bằng 1 MoM. - Siêu âm: đo chiều dài đầu mông, độ mờ da gáy, g tính tuổi thai
CÁC ẤN N CHỈ SINH HÓA: H Double test Double test được thực hiện khi: Tuổi i thai 11-13tuần n 6ngày Siêu âm đo: - Độ mờ da gáyg - Chiều u dài d i phôi thai CRL : 45 & <80mm Cho thử máu
CÁC ẤN N CHỈ SINH HÓA: H Double test b-hcg PAPP-A Độ mờ da gáy Nguy cơ mắc bệnh Tăng Giảm Tăng > 3mm Hội i chứng Down (Trisomy 21) Giảm Giảm Tăng > 3mm Hội i chứng Edward (Trisomy 18) Thấp Thấp Hội i chứng Patau (Trisomy 13 )
Giá trị của Double test Giá trị ngưỡng (cut-off) thấp và cao của các thông số để đánh giá nguy cơ dị tật bẩm sinh như sau: b-hcg tự do < 0,4 hoặc > 2,5 MoM PAPP-A A < 0,4 MoM Giá trị bình thường của các thông số β-hcg tự do và PAPP-A máu thai phụ sau khi hiệu chỉnh đều bằng 1 MoM
CÁC ẤN N CHỈ SINH HÓA: H Triple test Khi tuổi thai >13 tuần + 6ngày Hoặc siêu âm CRL > 80mm. Sẽ tiến hành thử Triple test. Lấy máu của mẹ thử ba chất: - Alpha-fetoprotein (AFP( AFP), - Human chorionic gonadotropin (hcg), - Unconjugated estriol (ue3)
CÁC ẤN N CHỈ SINH HÓA: H Triple test AFP UE3 hcg Nguy cơ mắc bệnh Thấp Thấp Cao Hội chứng Down (Trisomy( 21 Thấp Thấp Thấp Trisomy 18(Edward's syndrome Cao Bình thường Bình thường Khiếm khuyết ốngtk: spina bifida, nếu có tăng acetylcholinesterase trong nước ối, có thể kèm thoát vị rốn, hở thành bụng hoặc đa thai.
CÁC ẤN N CHỈ SINH HÓA: H Triple test Tuổi i thai sau 14 tuần: - Siêu âm đo: đường kính lưỡng đỉnh đ (BPD): 28 < 50mm Thử máu u triple test. Khi Double test và Triple test rõ nguy cơ cao sẽ thực hiện thủ thuật chọc ối. Chọc ối để xét nghiệm nhiễm sắc thể sẽ biết chính xác có bị thai Down hay Trisomy khác không. Double test giúp phát hiện sớm nguy cơ bị Down. Triple test phát hiện thêm nguy cơ thai có bị dị tật ống thần kinh.
CÁC ẤN N CHỈ SINH HÓA: H Quadruple test Quadruple test: - Nếu thử thêm hormone inhibin A, được gọi là quadruple screen test: - Xét nghiệm phân tích các mức độ của AFP, hcg, ue3 and inhibin A. - Inhibin A tăng cao trong trisomy 21, và thấp trong trisomy 18. InhibinA Cao Thấp Thay đổi Nguy cơ mắc bệnh Trisomy 21 (Down syndrome) Trisomy 18 (Edward's Syndrome) Trisomy 13 (Patau( syndrome)
CÁC C PHƯƠNG PHÁP P PHÂN TÍCH LỆCH L BỘI B I NHIỂM M SẮC S THỂ TRƯỚC C SINH.
ĐÁNH GIÁ MỘT T SỐ S PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH T NHIỄM M SẮC S C THỂ
KỸ THUẬT T LẬP L P KARYOTYPE BĂNG G Để phân tích đặc điểm bộ NST của một cá thể về cả số lượng lẫn cấu trúc. Kỹ thuật được sử dụng phổ biến để lập karyotype là kỹ thuật nhuộm băng G. Được coi là một trong những ng phương pháp phân tích di truyền tế bào học truyền thống ng.
KỸ THUẬT T LẬP L P KARYOTYPE BĂNG G Với kỹ thuật nhuộm băng G độ phân giải của NST thường nằm trong giới hạn từ 350-850 băng trên bộ NST đơn bội với kích thước mỗi băng từ 5-10Mb (Mb: megabase,, 1Mb = 1.000.000 bases) ở độ phân giải bình thường và kích thước mỗi băng từ 3 5 Mb Đối ở độ phân giải cao,, do đó kỹ thuật này chỉ cho phép phát hiện các bất thường có kích thước lớn hơn 3 Mb.
Phân loại nhiễm sắc thể Ở người bộ NST 2n = 46 trong đó có 22 cặp NST thường (autochromosome) và 1 cặp NST giới tính (sex chromosome). Dựa vào đặc điểm hình thái như độ dài, vị trí tâm động người ta sắp xếp các NST thành từng nhóm. 46 NST người được chia thành 7 nhóm, kí hiệu là A, B, C, D, E, F và G trên nguyên tắc dài trước ngắn sau. Nếu các NST bằng nhau thì tâm giữa đặt trước, tâm lệch đặt sau.
Phân loại nhiễm sắc thể Các NST thường được sắp xếp theo kích thước từ lớn tới nhỏ dần và được đánh số từ 1 đến 22 và cặp NST giới tính được ký hiệu là XX (ngư( người nữ) và XY (ngư( người nam) được xếp riêng ở góc dưới phải của karyotype hoặc NST X được xếp theo nhóm C và NST Y được xếp theo nhóm G.
Phân loại nhiễm sắc thể 1.Nhóm m A : có 3 cặp NST có kích thước lớn nhất, gọi tên từ số 1 đến 3, cặp số 1và 3 tâm giữa, cặp số 2 tâm lệch, 2. Nhóm B: có 2 cặp NST số 4 và 5. Các NST này có kích thước lớn và đều có tâm lệch. 3. Nhóm C: có 7 cặp từ số 6 đến 12 có chiều dài trung bình. NST X cũng được xếp vào nhóm này (NST X gần giống NST 6,7). Tất cả đều tâm gần giữa và khó phân biệt. 4. Nhóm D: có 3 cặp từ số 13 đến 15 gồm các NSTkích thước trung bình, có nhánh ngắn rất ngắn, gần như không đáng kể gọi là các NST tâm đầu (acrocentric). Tất cả 3 cặp NST này đều có vệ tinh ở nhánh ngắn. 5. Nhóm E: có 3 cặp 16, 17,18 tương đối ngắn.. NST số 16 tâm giữa, 17 tâm lệch (gần giữa) ) 18 tâm lệch (gần đầu) ). 6. Nhóm F có 2 cặp NST 19 và 20, ngắn và có tâm giữa. 7. Nhóm G có 2 cặp 21 và 22, kích thước NST rất ngắn và tâm đầu, có vệ tinh. NST Y có tâm đầu,, 2 nhánh dài khép gần nhau hơn, không có vệ tinh.
Chiều dài. Các loại vị trí của tâm động
Karyotype của một người nam bình thường
Kéo dài băng nhiễm sắc thể ở người nam bình thường : 46,XY
Hội chứng Down: 47,XX (XY),+21 hay trisomy 21
HCTurner (monosomy X): 45,X
Trisomy 13: 47,XX,+13
KỸ THUẬT T LAI TAI CHỖ HÙYNH QUANG ( FISH: FLUORESENCE IN SITU HYBRIDIZATION) Là một kỹ thuật mới có giá trị sàng lọc cao các lệch bội NST thường gặp. Kỹ thuật FISH được thực hiện trên nhân tế bào ở gian kỳ không qua thời gian nuôi cấy tế bào, có kết quả sau 24-48h. chẩn đoán nhanh, chính xác trong chẩn đoán trước sinh đối với các trường hợp thai kỳ nguy cơ cao với các lệch bội NST thường gặp như 13,18,21,X,Y
Kỹ thuật FISH Kỹ thuật FISH cho phép phát hiện các bất thường NST có kích thước bé hơn 1Mb, tùy thuộc vào kích thước của các đoạn dò được sử dụng. Mặc dù là một công cụ chẩn đoán khá hiệu quả nhưng FISH cũng có những ng giới hạn nhất định: : FISH cho phép phát hiện tình trạng thừa, mất hoặc tái sắp xếp của các đoạn ADN đặc hiệu, nhưng không thể cung cấp thông tin về phần còn lại của genome do đó ngoài các đoạn dò đã được định sẵn FISH không thể phát hiện thêm những ng bất thường khác trong genome
Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH)
Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH)
Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH)
Trisomy 21 (Hình( A: màu đỏ), Trisomy 18 (Hình( B: màu xanh dương), Trisomy 13 (Hình( C: màu xanh lá).
KỸ THUẬT T ĐỊNH Đ LƯỢNG HUỲNH QUANG PCR (QF-PCR: Quantitative Fluorescence PCR) Là một kỹ thuật chẩn đoán có độ tin cậy cao. Không đòi hỏi phải thực hiện việc nuôi cấy tế bào và tự động hóa do đó cho phép trả kết quả chẩn đoán trước sinh chỉ trong vòng từ 24 đến 48 giờ.
QF-PCR: Quantitative Fluorescence PCR Hạn chế lớn nhất của kỹ thuật này là QF-PCR không cho phép đánh giá toàn bộ genome và do đó không thể phát hiện hết được tất cả các bất thường của các NST trong bộ NST như khi đánh giá bằng phân tích karyotype. Chính vì lí do này mà kỹ thuật QF-PCR thường được sử dụng phối hợp mà không thể thay thế cho kỹ thuật lập karyotype truyền thống
KỸ THUẬT T ARRAY CGH Trong thập niên 1990 kỹ thuật CGH (Comparative Genomic Hybridization) bắt đầu được phát triển. Về bản chất kỹ thuật này cũng tương tự kỹ thuật FISH nhưng cho phép đánh giá trên toàn bộ genome tình trạng mất cân bằng của bộ NST. Không đòi hỏi phải nuôi cấy tế bào nên kết quả sẽ được trả trong khoảng từ 3-5 ngày
KỸ THUẬT T ARRAY CGH Mặc dù kỹ thuật array CGH hứa hẹn là một xét nghiệm di truyền nhạy hơn, có độ chính xác và tính hiệu quả cao hơn so với các loại xét nghiệm trước sinh khác. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng đặt ra những ng vấn đề cần phải được giải quyết. vì có nhiều ý kiến tranh cãi về vai trò của array CGH trong giai đoạn trước sinh, cho nên các nhà lâm sàng cần lưu ý đến những ng hạn chế của kỹ thuật này.
TÀI I LIỆU U THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Tân Sinh, Ngô Diễm Ngọc,, An Thuỳ Lan, Đinh Thị Hồng Nhung, Lê Thị Liễu, Nguyễn Thanh Liêm. 2011 - Ứng dụng kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ trong chẩn đoán trước sinh các lệch bội nhiễm sắc thể thường gặp. http://ditruyen.com 10-03-2011 2. Nguyễn Viết Nhân, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Vũ Quốc Huy. Kỹ thuật array cgh và Ứng dụng trong chẩn đoán trước sinh. http://ditatbamsinh.vn 3. Ths,, BS võ văn Đức: Sàng lọc và chẩn đoán trước sanh. Trung tâm sàng lọc- Chẩn đoán trước sinh và sau sinh Trường ĐH Y Dược Huế 2010. http://ditatbamsinh.vn ditatbamsinh.vn. 4. Nguyễn nghiêm luật.. Double test Một số xét nghiệm giúp đánh giá nguy cơ mắc các hội chứng Down, Edward, hoặc Patau của thai ở quý 1 của thai kỳ. http://www.medlatec.vn 5. Soft markers in second Trimester. http://www.radbazaar.com 6. Test ID: MAFP Alpha-fetoprotein, single marker Screeen,, Maternal, serum. http://www.mayomedicallaboratories.com www.mayomedicallaboratories.com. 7. KH Nicolaides,, NJ Sebire,, RJM Snijders.. NT and chromosomal defects. http://www.picsearch.com. 8. Triple test. From Wikipedia,, the free encyclopedia. http://en. wikipedia.org/wiki/triple_test. 9. Tumor marker; AFP. hcg,, CA-125. http://www.tc-cancer.com cancer.com. 10. What is the AFP test? http://.pregnancyandbaby.com pregnancyandbaby.com. 11. Multiple marker triple or quadruple screen. http://www.babymed.com www.babymed.com.