ScanGate document

Tài liệu tương tự
ScanGate document

1

Tư tưởng đạo đức Nho giáo và ảnh hưởng của nó ở nước ta hiện nay NGUYỄN THỊ THANH MAI Tóm tắt: Nho giáo là một học thuyết chính trị - đạo đức ra đời v

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

Microsoft Word - KHÔNG GIAN TINH THẦN

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC

Nghị luận xã hội về ước mơ khát vọng

Sach

Dieãn ñaøn trao ñoåi 75 THÀNH NGỮ TRONG CUNG OÁN NGÂM KHÚC NGUYỄN GIA THIỀU Expressions in Cung oan Ngam Khuc Nguyen Gia Thieu Trần Minh Thương 1 Tóm

Nguồn Động lực BÁO CÁO CỦA Sample Report Nguồn Động lực Bản đánh giá Phong cách động lực Báo cáo của: Sample Report Ngày: 08/06/2017 Bản quyền Copyrig

19/12/2014 Do Georges Nguyễn Cao Đức JJR 65 chuyễn lại GIÁO DỤC MIỀN NAM

PHÁP MÔN NIỆM PHẬT - HT

LUẬT BẤT THÀNH VĂN TRONG KINH DOANH Nguyên tác: The Unwritten Laws of Business Tác giả: W. J. King, James G. Skakoon Người dịch: Nguyễn Bích Thủy Nhà

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

Microsoft Word - Bai 8. Thuy Nghien cuu _207-_.doc

Microsoft Word - PhuongThuy-Mang_van_hoc_tren_bao_Song.doc

Microsoft Word - T? Thu Ngu Kinh v?i v?n d? giáo d?c gia dình.doc

12/22/2015 nhantu.net/tongiao/4thu5kinh.htm Tứ Thư Ngũ Kinh với vấn đề giáo dục gia đình Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ I. KINH DỊCH VỚI GIA ĐÌNH II. KINH THƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC

Phân tích tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường

(Microsoft Word - 1. L\352 Van C?m 1-10 NC.doc)

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

Layout 1

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cản

Bạn Tý của Tôi

Simplot Code of Conduct 0419R_VI

IMF Concludes 2003 Article IV Consultation with Vietnam, Public Information Notice No. 03/140, December 8, 2003 (in Vietnamese)

Các hình thức bảo lãnh ngân hàng Các hình thức bảo lãnh ngân hàng Bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Phân loại theo phương thức phát hành: Bảo lãnh trực ti

VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA CỘNG ĐỒNG QUỐC GIA CỘNG SẢN VÀ SỰ PHÂN CHIA LÃNH THỔ ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘ

Tập đoàn Astellas Quy tắc Ứng xử

Microsoft Word - Bai 3. Quach Manh Hao.doc

NHỮNG BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM DO QUÁ TRÌNH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (QUA TÌM HIỂU Ở NINH BÌNH) Đặt vấn đề Ngô Thị Phượng *

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Layout 1

CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU ĐƯỢC DÙNG TRONG LUẬN VĂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 25 (2009) Thành phần khởi ngữ trong câu tiếng Việt xét về mặt hệ thống Nguyễn Lân Trung* Trường Đại học Ngo

CHƯƠNG 1

Đóng góp của Hồ Biểu Chánh vào tiến trình hiện đại hoá văn học Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX

ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018, TÌNH HÌNH NHỮNG THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI (Báo

Phan-tich-va-de-xuat-mot-so-giai-phap-hoan-thien-cong-tac-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung-cong-trinh-cua-tong-cong-ty-dien-luc-mien-nam.pdf

Trường Đại học Dân lập Văn Lang - Nội san Khoa học & Đào tạo, số 5, 11/2005 NHÓM HỌC TẬP SÁNG TẠO THS. NGUYỄN HỮU TRÍ Trong bài viết này tôi muốn chia

thacmacveTL_2019MAY06_mon

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Nghị luận về sách

BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN HÓA TÂN BÌNH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2018 (đã được kiểm toán)

BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI CHO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮ

Layout 1

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

QUỐC HỘI Luật số: /201 /QH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Dự thảo 2 LUẬT CHỨNG KHOÁN Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hò

Đọc truyện cổ tích Tấm Cám, anh chị có suy nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay? – Văn m

Untitled

1 VÀI NÉT VỀ KÊNH NHIÊU LỘC THỊ NGHÈ XƯA VÀ NAY NCS. Trần Hữu Thắng ThS. Nguyễn Bá Cường Phát triển kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp đến môi trư

Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) – Văn mẫu lớp 12

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH

Từ theo cộng đến chống cộng (74): Vì sao tội ác lên ngôi? Suốt mấy tuần qua, báo chí trong nước đăng nhiều bài phân tích nguyên nhân của hai vụ giết n

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BÁO CÁO THƯƠNG NIÊN

Quy tắc Ứng xử của chúng tôi Sống theo giá trị của chúng tôi

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

ĐỨC TIN LÀ GÌ? Đức tin có một tầm quan trọng hết sức cơ bản trong cuộc sống đời người, đặc biệt là người trẻ. Một số người tự nhiên có đức tin, cơ hồ

Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỒN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

TIÕP CËN HÖ THèNG TRONG Tæ CHøC L•NH THæ

SỰ SỐNG THẬT

1

Bài Học 2 6 Tháng 7 12 Tháng 7 SƠ ĐỒ CHO MỘT THẾ GIỚI LÝ TƯỞNG CÂU GỐC: Chớ toan báo thù, chớ giữ sự báo thù cùng con cháu dân sự mình; nhưng hãy yêu

CHƯƠNG I

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

Những Đồng Minh Anh Hùng Harry F. Noyes III FB Hoài Nguyễn Cuộc chiến tranh Việt Nam qua đi hơn 40 năm qua nhưng những luận bàn về cuộc chiến này vẫn

Tuyên Ngôn

Microsoft Word - 1. Le Van Cam 1-14.doc

Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM)

Kể lại một kỉ niệm sâu sắc về mẹ

Gặp tác giả tập thơ Ngược sóng yêu biển đảo, mê Trường Sa Chân dung nhân vật Có tình yêu đặc biệt với biển đảo và người lính, cô gái Đoàn Thị Ngọc sin

Trường Đại học Văn Hiến TÀI LIỆU MÔN HỌC KỸ NĂNG MỀM (Lưu hành nội bộ) KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH Biên soạn: ThS. Nguyễn Đông Triều

Phân tích cái hay, cái đẹp của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

Khai lược về lịch sử triết học trước Mác Khai lược về lịch sử triết học trước Mác Bởi: unknown KHÁI LƯỢC VỀ LỊCH SỬ TRIẾT HỌC TRƯỚC MÁC Triết học phươ

KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ

ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT PHAN VĂN CÔI PHÁP LUẬT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴ

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ LỐI SỐNG ĐẸP

Biên dịch & Hiệu đính: Phạm Trang Nhung #231 10/12/2014 LÝ QUANG DIỆU VIẾT VỀ CHIẾN LƯỢC THAO QUANG DƯỠNG HỐI CỦA TRUNG QUỐC Nguồn: Lee Kuan Yew (2013

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

Microsoft Word - TT_ doc

Tổ chức hàng đầu thế giới chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, thuế và tư vấn cho các doanh nghiệp năng động đang tăng trưởng trên quy mô toàn cầu RSM V

Gia sư Thành Được Câu 1 (3,0 điểm) Câu chuyện của hai hạt mầm Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nh

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T

(Microsoft Word - 4. \320\340o Thanh Tru?ng doc)

SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q Quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng theo Basel II - Tình huống ngân hàng Thương mại Cổ phần

Phần mở đầu

Microsoft Word - L?m c?m Sài Gòn thiên h? s?.doc

GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG CƠN BÃO CỦA THỜI ĐẠI NGUYỄN HỒNG MAI Gia đình là một thể chế xã hội có tính chất toàn cầu, dù rằng ở quốc gia này, lãnh thổ ki

MỞ ĐẦU

Uû Ban Nh©n D©n tp Hµ néi Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam

CÔNG TY CỔ PHẦN IN SỐ 7 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NK VÀ ĐỊN

TÀI LIỆU ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2018 Ngày 26 tháng 04 năm 2019

LỜI NÓI ĐẦU Ebook miễn phí tại : Khi tình yêu đồng nghĩa với đau khổ, nghĩa là bạn đang yêu mù quáng. Khi phần lớn những cuộc trò chuy

Phân tích đoạn trích Lục Vân Tiên gặp nạn – Văn mẫu lớp 9

Bản ghi:

TẠP CHl KHOA HOC ĐHQGHN. KHXH, t xv JM 1, 1999 VỂ MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI, KINH TẾ VÀ DÂN S ự P h ạ m Duy N ghĩa Khoa Luật Đại học KH Xã hội & Nhân văn - ĐHQG Hà Nội K hái n iệ m p h á p L u ậ t T h ư ơ n g m ại Trong lịch sử phát triển kinh tế, khi nền kinh tê hàng hóa xuất hiện, chu trình tái sản xuất từ sản xuất, phân phối, lưu thông đến tiêu thụ sản phẩm cũng dần dần được hình thành. Trong các hoạt động phân phối lưu thông xuất hiện tầng lớp thương nhân, lấy việc mua bán hàng hóa làm nghề nghiệp chính và độc lập của mình. Các quan hệ giữa thương nhân xuất hiện và được điều chỉnh bỏi nhiều loại quy phạm khác nhau, ví dụ các quy phạm mang tính tập quán, thông lệ, tôn giáo, đạo đức... Sự hình thành của nhà nước đồng thòi cũng kéo theo sự xuất hiện của các quy phạm pháp luật điều chỉnh các hành vi của thương nhân [1, tr.lo]. Như vậy, manh nha của các quy phạm pháp luật thương mại đã tồn tại lâu đòi cùng vối sự hình thành tầng lớp thương nhân. Các quan hệ xã hội phát triển tới một mức độ nhất định đã làm nảy sinh nhu cầu ban hành các quy định pháp luật để điều chỉnh quy chế thương nhân và các hành vi thương mại. Trong nhà nưốc phong kiến Việt Nam cũng như các nhà nước phong kiến phương Đông khác, pháp luật nói chung và pháp luật thương mại nói riêhg có sự phát triển tương đối đặc biệt so vói pháp luật tại các nước phương Tây. Các hành vi thương mại giữa các thương nhân được điều chỉnh trước hết bởi phong tục, tập quán, thông lệ, các quy phạm đạo đức, và thường chúng chỉ trở thành đô'i tượng điểu chỉnh của pháp luật phong kiến dưối khía cạnh luật hình sự hoặc hành chính, ví dụ liên quan đến các hành vi lừa đảo, trôn thuế, gian lận thương mại của thương nhân [2, tr.l58]. Khái niệm pháp luật thương mại với tư cách là một lĩnh vực tương đối độc lập trong pháp luật dân sự được hình thành dần dần ở châu Âu, bắt đầu bỏi sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất và theo đó là đòi hỏi thay đổi các quan hệ sản xuất đang tồn tại ở châu Âu nửa sau th ế kỷ XVIII. Quan niệm về các quyền tự do dân chủ, trojig đó có quyển tự do sỏ hữu và tự do kinh doanh từ cuộc Đại Cách mạng Pháp đã mau chóng lan tỏa ra toàn châu Âu, trở thành nền móng của sự phát triển kinh tế, khoa học và nghệ thuật, và qua đó trở thành chiếc cầu nối về tinh th ần giữa các quốc gia châu Âu. Năm 1807, Bộ Luật Thưdng mại Pháp được ban hành. Cũng giống như vậy, tại các nưóc nói tiếng Đức, việc thống n h ất các quy định liên quan đến thương mại đã diễn ra rất sớm, thậm chí trước khi nước Đức thống nhất về mặt chính trị [3, tr.ll]. Cho đến giữa th ế kỷ XIX, những ảnh hưỏng của tư tưỏng tự do hóa thưđng mại và thống nhất luật pháp điều chỉnh các hành vi thương mại của thương n hân ỏ châu Âu đã không lan toả được đến Viễn Đông. Pháp luật phong kiến Việt Nam 22

Vé mói quan hệ g iữ a p h á p luật thương mại, kinh t ế và dân sự 23 cũng như Nhật Bản và Hàn Quôc bị ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng pháp luật Trung Hoa, lấy những nguyên tắc đạo đức của Khổng Tử làm học thuyet cai trị lu ật pháp chỉ có v a i trò thứ yếu, bổ trợ để bình thiên hạ. Song truyền thống phap luật trên không phải lúc nào cũng thắng thê' trong lịch sử phát triển luật pháp ở Viên Đông, tranh cãi giữa Khổng giáo và Pháp giáo đã từng diễn ra gay gắt, những di sản trí tuệ của Pháp giáo chắc đã góp phần không nhỏ hĩnh thành n L pháp luật hình sự và hành chính cũng như các thiết chế thực hiện chúng.' Từ nửa sau th ế kỷ XIX, những tư tưởng tự do hóa thương mại và pháp luật thựơng mại châu Au dã được du nhập vào Viễn Đông, đặc biệt là Nhật Bản^. Tại Việt Nam, dưới chế độ thuộc địa, chính quyền thực dân đá lần lượt ban hành ba Bọ luật dân sự áp dụng cho ba Kỳ, Bộ Luật Dân sự Nam kỳ giản yeu năm 1883 Dân Luật Băc kỳ năm 1931 và Hoàng Việt Trung kỳ bộ luật trong các năm 1936 1938 và 1939. Các bộ luật này tiếp tục có hiệu lực ở cả hai miền Nam Bắc cho đên khí bị hủy bọ năm 1959. Nhiều trào lưu canh tân đất nước, dù theo xu hưống chính tr nào, cũng đều khuyến khích phát triển kỹ nghệ và thương mại. Theo tư tưởng đo hùn vốn lập hội được pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Các đạo luật này quy định nhiều hình thức hùn vốn lập hội, mà theo ngôn ngữ ngày nay được hiểu là cac hinh thức công ty, ví dụ hội hợp danh, hội hợp tư, hội đồng lợi, hội vô danh, hội hợp cổ Dưới ảnh hưởng mạnh mẽ của Luật Thướng mại Pháp, nam 1942 chinh quyen Nam triều Bảo Đại ban hành Bộ Luật Thương mại áp dụng tại Trung phần. Những biến dộng chính trị đầu th ế kỷ XX và cuộc chiến tranh lảu dài để bảo vệ nền độc lập dan tộc đã ngăn cản phục hưng kinh tế và mở rộng thương mại. Cũng như vạy đoi VỚI Luật Thương mại năm 1972 cửa chính qụyền Việt Nam Cộng hòa, một văn bản co giá tri sư liệu nhiêu hơn là giá trị thực tiễn. Pháp luật thương mại của chính quyền Bảo Đại và Việt Nam Cộng hòa do không có ảnh hưởng đáng kể gì đến quá trinh xây dựng pháp luật thương mại hiện nay, cho nên không được nghiên cứu thêm ở đây (có thể xem[4, 5, 6]). Trong lịch sử p h át triển hơn một nửa thế kỷ qua của Nhà nước Việt Nam mới, các cơ chế kinh tế cũng như quan hệ sở hữu đã quyết định quy mô và đặc điểm của các hoạt động thương mại. Với xu hướng coi sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là liai l o ạ i h ì n h t,ủ h ữ u ch ủ yếu dổ'i với Lư liêụ aản xuál Irong nẻ n k inh tè quòc d á n và từng bước thực hiện cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cơ chế cấp phát dựa trên các chỉ tiêu kế hoạch đã thay th ế dần các hoạt động thương mại. Tiếp theo sự ap dụng cơ chê kê hoạch hóa tập trung, phương pháp điều chỉnh các quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân cũng được các nhà làm luật Việt Nam tiếp thu từ Liên Xô và các nước Xã hội Chủ nghĩa Đông Âu trước kia. Một ngành L uật Kinh tế ơ Việt Nam đã dân dân được hình thành mà không kéo theo những tran h luận khoa học đáng kể nào [9]. Quan hệ hợp đồng giữa các đơn vị kinh tế Xã hội Chủ 'Thời Chiến quốc (48.1-221 tr. CN) tranh căi giữa Khổng giáo và Pháp giáo dã diễn ra gay gát, tuy trong một thòi gian ngắn (221-206 tr CN) học thuyết Pháp giáo đã thắng thế, song từ thời Hán (206 tr. CN đến 220 sau CN) Khong gtao đã trỏ thành học thuyết cai trị chính thống Việc du nhập ảnh hường của pháp luật phương Tây vào Nhật Bản có lẽ được bắt đầu một cách có hệ thống từ khi Nhật hoàng Minh Tq lẻn cám quyển nàm 1868 và tiến hành "một cuộc cách mạng từ bẻn trèn" tước bỏ đặc quyen phong kiến và tạo nền móng cho một nền kinh tế thị trường, giải phóng và tạo điều kiện cho tư bản sú t lao đỏrìg và đất đai được traọ đổi tự do. Bẳt đầu bằng Hiến phap năm 1890, ngươi Nhạt tiến hành một cuộc cải cach hê thống pháp luật và thiêì chế thực hiện. Bộ Luật Thương mại Nhật bản được ban hành từ thời gian đó cho đến nay vẫn còn hiệu lự t áp dụng, tuy được sửa đổi nhiều lấn, xem thêm Gerald Paul McAlinn, Kinh doanh ở Nlĩật Bản, Tạp chi' Luật kinh doanh châu Á (Asia Business Law Review), Singapore 1997 số 16 trang 10.

24 Phạm Duy Nghĩa nghĩa kể cả trong lĩnh vực phân phôi lưu thông, được điều chỉnh cơ bản bởi pháp luật vể hợp đồng kinh tế, Luật Thương mại đã trở nên không cần thiết. Khái niệm thương mại hầu như không xuất hiện trong khoa học pháp lý các nước Xã hội Chủ nghĩa trưốc kia, trừ những lĩnh vực liên quan đến kinh tê' đối ngoại, đặc biệt là trong các quan hệ ngoại thương vối các nưốc tư bản chủ nghĩa và các nước đang phát triển. Những biến đổi nhanh chóng của nền kinh tế từ khi Nhà nước Việt Nam chủ trương phát triển nền kinh tế thị trưòng có định hướng Xã hội Chủ nghĩa đã làm phát sinh các quan hệ sản x u ất đa dạng cần được pháp lu ậ t điêu chinh phù hợp. Hiến pháp Việt Nam năm 1992 công nhận sự tồn tại của nhiều loại hình chủ thê đại diện cho các th ành phần kinh tế khác nhau: kinh tế quốc doanh, kinh tê tập thể kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nưỏc (Điểu 16), thừa nhận và bảo hộ quyền sỏ hữu hợp pháp của công dân về tư liệu sản xuất, vốn và các tài sản khác (Điều 58), công nhận quyền tự do kinh doanh của công dân (Điều 57), và quyền bình đẳng của các chủ thê tham gia kinh doanh trước pháp luật (Đieu 22). Do các quan hệ sản xuất và kinh doanh thay đổi về số lượng cũng như chất lượng vì vậy ngành luật kinh tế theo cách hiểu trước đây cũng bị đ ặt trước những yêu câu phải đổi mới. Về vấn đề này tồn tại ở Việt Nam nhiều quan điểm không hoàn toàn t^hống nhất [10, 11]. Việc Quốc hội ban hành Luật Thương mại ngày 10/05/1997 phần nào đã cung cấp thêm chất liệu cho cuộc tranh luận này, song có thê cũng là cơ hội để suy nghĩ về một cuộc cải cách căn bản tư duy pháp lý hiện chưa theo kiị) những chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang diễn ra ở nước ta. Vì thương nhân là những chủ thể hành nghề độc lập, lấy các giao dịch thưrtng mại làm nghề nghiệp chính. Việc thực hiện chúng không phải vì mục đích liêu dùng mà cơ bản nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy các giao dịch giữa các chủ thể này mang những đặc điểm khác với các giao dịch dân sự, thê hiện ơ những điểm chính sau đây: a) Các quan hộ thương mại là một bộ phận của các quan hệ kinh doanh, cần được tô chức đơn giản, Ihuận tiện và linh hoạt. Để lưu thông hàng hóa dược nhanh chóng, luật pháp phải tạo điểu kiện cho thương nhân giao kết, thực hiện và thanh lý hợp đồng một cách đơn giản nhất. b) Các hành vi thưđng mại do mang tính kinh doanh, cho nên liên quan đến nhiều bên thứ ba. Vì vậy, để bảo đảm an toàn pháp lý cho các hoạt động kinh doanh, cần thiết phải có các quy định về quản lý Nhà nưổc trong lĩnh vực thương mại và các quy định về đăng ký kinh doanh đê hình thành tư cách thương nhân. c) Khác vỏi các chủ thể luật dân sự không tham gia kinh doanh, thương nhân là những chủ thể ý thức được các rủi ro trong kinh doanh. Một mặt họ cân các quy định pháp luật linh hoạt hơn cho các giao dịch của mình,^ mặt khác họ cũng phải chấp nhận những điều kiện khắt khe hơn của Nhà nước để được hưởng một sự bảo hộ nhất định. Nói một cách khác, sự giải phóng khỏi những thủ tục mang, tính công thức để tiếh hành các hoạt động thưdng mại một cách đơn giản v à thuận tiện được đổi lấy bởi những điều kiện ngặt nghèo hơn khi muốn được Nhà nưốc bảo hộ. d) Khác vói các tranh chấp dân sự khác, thương nhân muốn xử lý các tranh chấp trong kinh doanh phù hdp với đặc điểm kinh doanh của mình. Ví dụ, tại một

Về môi quan hê g iữ a p h á p luât thương mai, kinh t ế và dân sư 25 cơ quan phán xét có kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại, cần đảm bảo tính bí mật và xử lý vụ việc nhanh gọn. Những lý do cơ bản nêu trên đã làm cho các quy định riêng về thương nhân và các hành vi thương mại trở nên cần thiết. Cùng vối sự gia tăng của các hoạt động nội thương cũng như ngoại thương, lĩnh vực pháp luật thương mại đã dần dần được hình thành. Việc pháp điển hóa các quy định này trong một Bộ luật, ví dụ ở Pháp, Đức hoặc trong Luật Thương mại như ở Việt Nam, hay cơ cấu chúng là những điểu khoản riêng trong Bộ Luật Dân sự, ví dụ như ỏ Thuỵ Sĩ, Italia... chỉ là một vấn để kỹ th u ậ t lập pháp, chứ không nói lên rằng, ở nước này thì tồn tại pháp luật thưđng mại, ở nưóc kia thì không. Theo nghĩa rộng, có th ể hiểu pháp luật thương mại là tổng hợp của các quy p h ạ m pháp luật được N h à nước ban hành hoặc thừa nhận n h ằ m điều chỉnh quy ch ế thương nhân và các giao dịch thương mại. Theo một nghĩa hẹp hởn, Luật Thương mại Việt Nam được ban hành để điểu chỉnh quy chế thương nhân và một sô' (chứ không phải là tấ t cả) giao dịch củaihưdng nhân được gọi là giao dịch thương mại. Rất nhiều các hoạt động kinh doanh khác của thương nhân được điểu chỉnh ở các văn bản pháp luật khác nằm ngoài Luật Thương mại, ví dụ trong Pháp lệnh về Hợp đồng kinh tế, trong Luật Đầu tư nước; ngoái, trong Bộ Luật Dân sự và các văn bản khác. P h á p lu ậ t th ư ơ n g m ại là m ộ t lĩn h vực lu ậ t tr o n g p h á p lu ậ t k in h t ế Luật pháp có thể được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau, tùy theo mục đích của sự phân chia, ví dụ thành luật công và luật tư, luật vật chất và luật tố tụng, luật chủ quan và luật khách quan, các ngành luật như luật kinh tế, luật lao động, luật tài chính, ngân hàng hoặc thành những lĩnh vực luật, như luật đất đai, môi trường, luật đầu tư, luật xây dựng... Mỗi cách phân chia đều có những cơ sỏ khoa học nhất định, đểu có những hạn chế và mang tính tương do'i, bởi vì pháp luật tự nó là một chỉnh thể thông nhất và luôn biến dổi để phù hợp với sự biến đổi của c á c q u a i i h ộ x ã h ộ i. T r o i i g k l i o a họt; p l i ú p lý l i g ư ừ i l a Lliưùiig kliùiiị^»u» á i i ỉ i Líiili ư u iêl của cách phân chia này với cách phân chia khác, mà áp dụng một cách phân chia nhất dịnh phù hợp vối mục dích nghiên cứu, giảng dạy, xây dựng hay thực iiiộn pháp luật. Thuật ngữ, xét cho cùng cũng chỉ là quy ước, chứa những nội hàm nhất định nhằm biểu đạt một hiện tượng xã hội cụ thể. Nếu nói pháp luật thương mại là một lĩnh vực luật trong hệ thông pháp luật Việt Nam cần chỉ ra rằng lĩnh vực phap luật này có chủ thể, đôl tượng, phương pháp điểu chỉnh tương đôi đặc thù, có nguồn riêng và một quan điểm như vậy không trái vối truyền thống văn hóa pháp luật Việt Nam. Hơn thế nữa, khẳng định sự tồn tại của một lĩnh vực luật không phải dựa vào tổng số các quy phạm pháp luật, được gom lại một cách số học, mà phải chứng minh được các quy phạm pháp luật này phản chiêu những quan hệ xã hội có những đặc trưng chung và tồn tại tương đôi ổn định, lâu dài. Có như vậy việc phân chia luật thành từng lĩnh vực môi có ý nghĩa tích cực trong nghiên cứu, giảng dạy, xây dưng và thực hiện pháp luật. Quan điểm về tính độc lập của pháp luật thương mại so vối pháp luật dân sự đã có từ gần hai th ế kỷ nay. Trong lịch sử phát triển của pháp luật đã và đang

26 P h ạm Duy N ghĩa chứng kiến những biến đổi sâu sắc, làm cho việc chia pháp luật thàn h luật công hay luật tư, hoặc thành những ngành luật khác nhau mau chóng trở nên chật hẹp. Nếu nói pháp luật thương mại hoàn toàn thuộc luật tư, khó có thể lý giải được, vì sao các điều khoản liên quan đến việc đáng ký kinh doanh, ví dụ Điểu 17, 19 Luật Thương mại, các diều khoản liên quan đến việc cho phép các thương nhản Việt Nam tham gia mua bán ngoại thương (Điểu 81), đấu giá hàng hóa (Điều 139) hoặc quản lý của Nhà nước liên quan đến quảng cáo, triển lãm... lại nằm trong Luật Thương mại. Trong điểu kiện cạnh tranh trên thị thường nội địa và quô>c tê ngày càng diễn ra gay gắt, vai trò điều tiết kinh tê của quyền lực nhà nước ngày càng trở nên cần thiết. Do vậy các quy định nhằm bảo đảm sự điều tiết có hiệu quả của quyền lực công để định hướng cho các hoạt động thương mại cũng như giới hạn chúng trong khuôn khổ của cạnh tranh lành mạnh ngày càng xuất hiện nhiều hơn trong pháp luật thương mại. Nói một cách khác, sự đan xen giữa những yếu tố luật công và luật tư ngày càng trở nên phổ biến. Đe minh chứng thêm cho điều này, các lĩnh vực luật như: pháp luật phá sản, pháp luặt cạnh tra n h và chông độc quyền, pháp luật bảo vệ ngưòi tiêu dùng... không dễ có thể xếp vào lu ật công hay luật tư. Việc phân chia luật thành từng ngành khác nhau, như khoa học pháp lý Liên Xô và các nước Xã hội Chủ nghĩa Đông Âu trước kia đã từng làm, cũng nhằm mục đích vượt qua những nhược điểm tiềm ẩn trong cách phân chia truyền thông thành luật công và luật tư. Dựa vào lập luận của các nhà kinh điển của chủ nghĩa MácLênin, coi luật pháp là "sự thể hiện một cách thông n h ấ t các quan hệ xã hội" [12, tr.52] ngưòi ta đã cô^ gắng phân chia luật thành nhiều ngành khác nhau, trong đó có ngành luật kinh tế. Những cô' gắng tương tự như vậy cũng xuất hiện ở các nưởc Tư bản Chủ nghĩa phát triển, ví dụ khái niệm pháp lu ật kinh tê cũng được dùng ở CHLB Đức [13] và Pháp, hoặc khái niệm pháp lu ật kinh doanh ở những nưóc chịu nhiều ảnh hưởng của luật Anh-Mỹ, tuy nhiên nội hàm của chúng không thông nhất. Song đằng sau những cô^ gắng đó đều là mong muôn có được những khái niệm khái quát nhất nhằm chỉ những quy phạm pháp luật do có chung một dôi tượng điêu chinh cho nên có nhửng phương pháp điêu chính giông nhau. Trong một chừng mực nhất định, những cô" gắng như vậy đều mang tính nửa vòi, các khái niệm như pháp luật kinh tê đều mang một nội dung rộng, có thể hiểu theo nhiều nghĩa. Điều này cũng giải thích vì sao quan điểm coi L uật Kinh tế là một ngành luật độc lập không dễ dàng đạt được tính thuyết phục cao. Trở lại với nền kinh tê thị trường ở các nước Xã hội Chủ nghĩa Đông Ảu và Liên Xô trưôc kia, quan điểm vể ngành luật kinh tê độc lập đã bị lãng quên, thay vào đó những nguyên tắc cớ bản của pháp luật tư sản được áp dụng. Pháp luật được nghiên cứu, giảng dạy, xây dựng và thực hiện theo nhiều lĩnh vực luật dựa trên cách phân chia truyền thông theò luật công và luật tư. Luật Thương mại được nghiên cứu và giảng dạy như một linh vực của lu ật tư, bên cạnh lu ật dân sự, lu ật công ty, lu ậ t hớp đồng, lu ậ t đền bù thiệt hại, luật lao động... Những sự thay đổi này, tuy không nên sao chép máy móc, song cần nghiên cứu để tiến tới thay đổi một cách cơ bản quan niệm về ngành luật kinh tế ỏ Việt Nam, bắt đầu từ nghiên cứu, đến xây dựng pháp luật cũng như các thiết chế để thực thi pháp luật. Nếu nhìn nhận pháp lu ật là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng luôn luôn th ay đổi để phù hợp với sự b iến đổi của xã hội, thì sự mất dần ý nghĩa của một sô' lĩnh vực luật này hoặc sự xuất hiện của một sô" lĩnh

v ề mối quan hệ giữ a p h á p lu ật thương mại, kinh t ế và dân 8 ự 27 vực lu ậ t mới là một điểu tấ t.yếu. Do vậy, quy ước luật được chia thành những ngành lu ật cố định là một cách nhìn nhận duy ý chí, thiếu thực tiễn. Sẽ tạo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, xây dựng cũng như thực hiện pháp luật những khả năng linh hoạt hơn, nếu quan niệm luật là một chỉnh thể thong nhất, có thể phân thành các lĩnh vực pháp luật khác nhau, và giữa chúng có những sự đan xen chặt chẽ (có một mức thẩm th ấ u cao). Một quan niệm như vậy không ngược lại với quan niệm về pháp luật kinh tế ở Việt Nam, hiện được đã được hiểu là một tập hợp của nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau, ví dụ: Pháp luật về doanh nghiệp và cá nhãn kinh doanh; Pháp luật về hợp đồng kinh tế; Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh; Pháp luật phá sản doanh nghiệp Trong tương lai, với sự xuất hiện của nhiều lĩnh vực pháp luật khác, cần thiết để điều chỉnh các quan hệ mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường ỏ Việt Nam ví dụ: Pháp luật về kinh doanh chứng khoán; Pháp luật cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền; Pháp luật bảo vệ người tiêu dùng... những lý do để khẳng định sự tồn tại của một ngành luật kinh tế có đối tượng điều chỉnh thống nhất sẽ m ất dần tính thuyết phục. Thay vì nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, ở Việt Nam đã tồn tại một nên kinh tê thị trưdng với nhiêu loại hình sở hữu, những biên đổiquan trọng này cần được phản ảnh một cách tương ứng trong cơ cấu của hệ thống pháp luật. Khái niệm ngành luật kinh tế, một khái niệm mà ngay từ khi nó ra đời đã gây lên những tranh luận gay gắt, trong điểu kiện hiện nay đã không còn cơ sở lý luận để tiếp tục tồn tại. Một khái niệm tổng quát hơn, khái niệm pháp luật kinh tế, đã tỏ ra phù h ự p hrìn. h n n h à m n h i ề u l ĩ n h ììực Ì ìi ậ t p h á p li ârt q n n n ftô'n c á c h a n t đ ổ n g k i n h t ế lĩĩih vực pháp luật thương mại. Nói một cách kháct có thê XCĨĨI pháp luật thương m ại là một tập hợp con trong một tập hợp lớn hơn, đó là ph á p luật kinh tế, m à điều đặc biệt là cả hai tập hợp này mới đang ở trong giai đoạn hình thành chúng sẽ còn chứng kiến nhữ ng biến đổi căn bản. Pháp lu ật thương m ại là luật riên g của pháp lu ật dân sự Pháp luật thương mại là luật riêng so vối pháp luật dân sự theo hai nghĩa: các quy định của pháp luật thương mại có thể bổ sung hoặc cụ thể hóa các quy định của pháp luật dân sự. Phưdhg pháp xây dựng pháp luật theo mô hình này đã có nguôn gôc từ xa xưa (lex specialis và lex generalis). Trong quá trình áp dụng, luật riêng bao giò cũng được áp dụng trước. Đối với những vấn đề mà luật riêng không điều chỉnh, thì áp dụng các quy định của luật chung hơn. Khi p h ân biệt giữa pháp luật dân sự và pháp luật thương mại, trong lịch sử ở châu Âu ngưòi ta thường dựa vào hai tiêu chí: hoặc là tiêu chí chủ thể, coi Luật Thương mại là luật của thương nhân, ví dụ theo cách làm của Bộ Luật Thưđng mại Đức ban h àn h năm 1897, hoặc là theo tiêu chí khách thể, cồi Luật Thương mại ià

Phạm Duy N ghĩa 23 lu ật điều chỉnh các hành vi mang tính thương mại, ví dụ theo cách làm của Bộ Luật Thướng mại Pháp ban hành năm 1807. Song thực tiễn phát triển pháp luật thưđng mại đã chứng minh rằng, cả hai phương pháp trên không thể áp dụng tuyệt đối được. Sau nhiều lần sửa đổi và bổ sung, hiện nay hai Bộ luật của hai nưóc nói trên đểu hàm chứa cả tiêu chí chủ thể lẫn tiêu chí khách thể. Luật Thương mại Việt Nam là luật "xác định địa vị pháp lý của thưđng nhân" và "các hanh VI thướng mại" (Điều 1, Luật Thưong mại). Như vậy, theo cách hiều của nhà làm luật, Luật Thương mại điều chỉnh quy chế thương nhân và một sô hành vi của thướng nhân được gọi là hành vi thương mại (Điều 45 L uật Thương mại). Như vậy khác vối pháp luật thương mại của nhiều nước khác, như Pháp, CHLB Đức [1 tr.20], có những hành vi do bản chất mà được gọi là hành vi thương mại ví dụ mua để bán lại kiếm lời, môi giới, hối đoái, b ấ t luận chủ thể tham gia cac quan hệ đó có tư cách thương nhân hay không. Luật Thương mại Việt Nam cũng được x â y dựng chủ yếu với tiêu chí chủ thể như trên, 14 loại hành vi quy định trong lu ật là hành vi thương mại nếu chúng do thương n h ân tiến hành hoặc ít nhất cũng có sự tham gia của một bên là thương nhân, (Điểu 5, STT. 1, L uật Thưđng mại). Đáng tiếc, Luật Thương mại Việt Nam hiện h àn h không quy định cụ thể quan hệ giữa Luật này và Bọ Luật dân sự. Trong 264 điều khoản và lời nói đầu, ngoại trừ những điều ithoản dẫn chiếu cụ thể, Luật Thương mại không đề cập một van để mang tính nguyên tắc chung: liệu Bộ Luật Dân sự Việt Nam có là một căn cứ một nguồn chung để điều chỉnh các quan hệ thương mại h a y không. Phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại cũng không phải là tấ t cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của thương nhân. Luật Thường mại không phải là Luật kinh doanh. Luật Thưởng mại Việt nam tập trung điều chỉnh quan hệ "mua bán hàng hóa", "cung ứng dịch vụ gắn vối việc mua bán h àn g hóa" và "tìm kiêm thúc đẩy cd hội mua bán hàng hóa" (Điều 5 Luật Thương mại). Nhiều giao dịch khác của thương nhân như tham gia hèn kết kinh doanh với các Ihuong uhâu k k á c (ví dụ đầu tư thành lập các cơ sở kinh doanh chung), các hoạt động tham gia đấu thầu xâv dựng, tích luỹ vốn trên cơ sở các hợp đồng không phải là mua bán (ví dụ mở rộng năng lực sản xuât trên cơ sỏ thuê - mua thiêt bị cua các công ty thue - mua), cac quan hệ trao đổi công nghệ, các giao dịch kinh doanh chứng khoán... không được Luật Thương mại điều chỉnh. Cũng như vậy đối với các hợp đồng không mang tính thương mại, các quy định của pháp lệnh hđp đồng kinh tê được áp dụng. Nói một cách khác, tính khái quát của Luật Thương mại Việt Nam chưa cao. Luật Thưđng mại đã không thay th ế được pháp lệnh hợp đồng kinh tê. Là một văn bản luật đồ sộ, Luật Thương mại Việt Nam đã tạo ttiêm cđ sở pháp lý ổn định cho các giao dịch kinh tế. Sự ra đòi của Luật Thương mại làm cho việc xem xét lại các cơ sở lý luận của ngành luật kinh tế trở nên cấp thiết. Mặc dù toàn bộ hệ thong pháp luật Việt Nam đang trong giai đoạn liên tục được xây dựng và hoàn thiện, song những nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa pháp luật kinh tế, thưđng mại và dân sự sẽ góp phần tạo ra được những quy định pháp luật hữu hiệu, thống nhất, đồng bộ và có tính thực thi cao. ------------

về mối quan hệ giữa pháp luật thương mại, kinh tế và dân sự 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Fancis Lemeunier, Nguyên lý và thực hành Luật Thương mại, Luật Kinh doanh. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1993. 2. Hyeong-Kyu Lee, Die Rezeption des europaeischen Zivilrechts in Ostasien. ZYW, Heidelberg, 1987. 3. Eyermann. Geiverbeordnung. Muenchen 1991. 4. Lê Tài Triển. Luật Thương mại toát yếu. Sài Gòn, Bạch Đằng 1959. 5. Lê Tài Triển. Luật Thương mại Việt Nam dẫn giải. Sài Gòn 1973. 6. Trịnh Đình Thảo. Luật Thương mại. Sài Gòn 1961. 7. Nguyễn Hùng Trương. Bộ Luật Thương mại. NXB Khai Trí, Sài Gòn 1973. 8. Tăng Thị Thanh Trai, Tạ Văn Tài. Kinh doanh ở Việt Nam. Sài Gòn 1974. 9. Nguyễn Như Phát. Luật Kinh tế trong nửa thế kỷ phát triển của Nhà nưốc. Nhà nước và Pháp luật, số 6(1995). 10. Hoàng Thế Liên. Chương ỉ, Giáo trình Luật Kinh tế. Đại học Luật Hà Nội. 11. Nguyễn Như Phát. Chương I, Giáo trình Luật Kính tế. Khoa Luật ĐHKHXH & NV, Đại học Quốc gia Hà Nội 1997. 12. U.J.Heuer. Wirtschaftsrecht. Berlin 1985. 13. Luật Cơ bản CHLB Đức (Điều. 74, Mục 11) (Hiến pháp) VNU. JOURNAL OF SCIENCE, soc.. SCI., t.xv. N 1. 1999 THE REIATION BETWEEN ro M M R R rĩa Ĩ, LAW, EPONOMTr I.AW, CĩVIL LAW Pham Duy Nghia Faculty of Law College of Social Sciences & Humanities - VNƯ The Vietnamese Commercial Law has taken effect since January 1, 1998 and becomes an important part of the system of the economic law in Vietnam. The author analyzes the historical background, which leads to the concept of the commercial law as a relatively independent legal subject related to the civil law. Despite considerable efforts to clarify the relation between the civil code, the commercial law and the ordinance on the economic contracts, the new law put in question the theoretical concept of the economic law as an independent legal subject. Based on the recent development of many new legal fields, such as the consumer protection, the competition law, the stock exchanges law, the author provides a new concept of the economic law and forecasts coming challenges in this legal subject.