Động Đình Thi Tập Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927

Tài liệu tương tự
Cổ học tinh hoa

Gìn giới cấm sửa tâm ô-tạp, Niệm Phật thì phải dẹp lòng tà. Nhớ từ-bi hai chữ ngâm-nga, Dầu làm lụng cũng là trì chí. Chờ Thiên-Địa châu-nhi phục-thỉ,

Long Thơ Tịnh Độ

Phân tích đoạn trích Lục Vân Tiên gặp nạn – Văn mẫu lớp 9

ĐẠI THỪA KIM CANG KINH LUẬN TT.Thích Viên Giác dịch Trung Tâm Phật Giáo Hayward, Hayward California o0o--- Nguồn

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ

AN SĨ TOÀN THƯ AN SĨ TOÀN THƯ ÂM CHẤT VĂN QUẢNG NGHĨA KHUYÊN NGƯỜI TIN SÂU NHÂN QUẢ QUYỂN THƯỢNG Tác giả: Chu An Sĩ Việt dịch: Nguyễn Minh Tiến LỜI TỰ

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY THERAVĀDA VÔ THƯỜNG KHỔ NÃO VÔ NGÃ Soạn giả TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG HỘ TÔNG (VAṄSARAKKHITA MAHĀTHERA) Biển trầm khổ sống bồn

TỪ BI ÐẠO TRÀNG SÁM PHÁP LƯƠNG HOÀNG SÁM HT.THÍCH TRÍ TỊNH giảo chính Dịch giả: TT.VIÊN GIÁC --- o0o --- Mục Lục LỜI GIỚI THIỆU THAY LỜI TỰA SÁM HỐI N

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TÒA THÁNH TÂY NINH 孔 ĐỨC KHỔNG TỬ GIÁO CHỦ NHO GIÁO Tùng Thiên TỪ BẠCH HẠC 子 tài li ệ u sư u tầ m 2015 hai không một năm

Code: Kinh Văn số 1650

Cúc cu

Microsoft Word - thientongtrucchi-read.doc

HỒI I:

Microsoft Word - doc-unicode.doc

Tình Thương Nhân Loại 1 Điển Mẹ Diêu Trì Rằm tháng sáu Nhâm Thìn, 2012 Nước Việt Nam một miền linh địa Có rồng vàng thánh địa mai sau Nước Nam hơn cả

Lam Te Ngu Luc - HT Nhat Hanh


Microsoft Word - doc-unicode.doc

Con Đường Khoan Dung

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17

ĐẠI-ĐẠO TAM-KỲ PHỔ-ĐỘ TÒA THÁNH TÂY NINH Sơ Lược Tiểu Sử THƯỢNG PHẨM CAO QUỲNH CƯ h i ề n tà i NGUYỄN VĂN HỒNG tài li ệ u sư u tầ m 2019 hai không một

Hướng Đi Thiền Sư Lương Sĩ Hằng

Tam Quy, Ngũ Giới

ẨN TU NGẨU VỊNH Tác giả: HT. THÍCH THIỀN TÂM ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên

Microsoft Word - 08-toikhongquen

Đời Lưu Tống, ngài Cầu Na Bạt Ma dịch Phạn Hán Đời Minh, ngài Trí Húc chú thích Thích Pháp Chánh dịch Hán Việt Kinh Năm Giới Tướng của Ưu Bà Tắc Chú t

Microsoft Word - Document1

Microsoft Word - thamthienyeuchi-read.doc

Microsoft Word - hong vu cam thu.doc

Thế nay cạn, sự đã rồi! Mở mang dời đổi Lập Đời Thượng Nguơn. Chuyển luân thiên địa tuần huờn, Hội Này thấy lửa tàm lam cháy mày. Ít ai tỏ biết đặng h

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TĂNG QUẢNG CHÁNH BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TĂNG QUẢNG CHÁNH BIÊN Chuyển ngữ: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa Giảo chánh: Minh

Microsoft Word - trachvuphattutaigia-read.docx

Cảm Ứng Về Phật A Di Đà

Tuyen Tap Do Thuan Hau

BIỂN ĐÔNG BS Tô Đình Đài 1 MỘNG HÁN GIAN Hán Gian mơ ước từ lâu Muốn làm Bá Chủ Hoàn cầu Đưa nhân loại vào vòng lệ thuộc Dòng đời tang tóc bèo dâu! Hã

Microsoft Word - LTCC_86BPT_F2_2.doc

KINH ĐỊA TẠNG BỒ TÁT BỔN NGUYỆN Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Pháp Đăng Việt dịch: Tỳ Kheo Thích Trí Tịnh Hệ Thống Chùa Tầ

KINH THỦ LĂNG NGHIÊM

Sấm Truyền Đức Phật Thầy Tây An Biến dời cuộc thế thình lình,* Thiện tồn ác thất Thiên đình số phân. Vần xây thế giái {giới} phàm trần, Sự mình không

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

Niệm Phật tam muội

doc-unicode

LỜI RU CHẠM MẶT TRỜI

Microsoft Word - V doc

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

TÌNH ĐẠO PHẬT ***** Trấn tâm hết hồ tư loạn tưởng, Phản hồi nơi Vô Lượng Thọ Quang (1); An cư tịch tịnh Niết Bàn, Không còn trói buộc trong hàng tử sa

ẤN QUANG ĐẠI SƯ KHAI THỊ Nhân Quả Kiêng Giết Phóng Sanh Ăn Chay Luân Hồi Lục Đạo (Trích Ấn Quang Pháp Sư Văn Sao Chánh Biên Tục Biên Tam Biên) Chuyển

Kinh Bat Chu Tam Muoi - HT Minh Le Dich

KINH THUYẾT VÔ CẤU XỨNG

Em hãy tưởng tượng và kể lại một cuộc gặp gỡ với một trong các nhân vật cổ tích hoặc truyền thuyết

Nghị luận xã hội về tình yêu quê hương đất nước – Văn mẫu lớp 12

Microsoft Word - doc-unicode.doc

Kinh Di Da Giang Giai - HT Tuyen Hoa

Niệm Phật Tông Yếu

Microsoft Word - tmthuong-chuanguyen[2]

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

Microsoft Word - T? Thu Ngu Kinh v?i v?n d? giáo d?c gia dình.doc

12/22/2015 nhantu.net/tongiao/4thu5kinh.htm Tứ Thư Ngũ Kinh với vấn đề giáo dục gia đình Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ I. KINH DỊCH VỚI GIA ĐÌNH II. KINH THƯ

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG

Nam Tuyền Ngữ Lục

Ngô Thì Nhậm, Khuôn Mặt Trí Thức Lớn Thời Tây Sơn Nguyễn Mộng Giác Nói theo ngôn ngữ ngày nay, Ngô Thì Nhậm là một nhân vất lịch sử gây nhiều tranh lu

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t

Microsoft Word - doc-unicode.doc

1 KINH VĂN THÙ SƯ LỢI SỞ THUYẾT MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT Tác Giả: Đời Lương Tam Tạng Mạn Đà La Tiên Dịch Giả: Hòa Thượng Thích Minh Lễ Tôi nghe như vầy

BUU SON KY ` H U ONG -D AI. PHONG THAN `ˆ U (N OC MAT ME. HIÈN) ˆ T AI BAN Yˆ eu C`au ˆ Phoˆ Bien ˆ Rong ˆ. Rãi In Lai. Theo An ˆ Ban 2011 BUU SON KY

TRUNG PHONG PHÁP NGỮ

Mấy Điệu Sen Thanh - Phần 4

Microsoft Word - Tuyen tap 15 bai Tho Phat Dan PL TNTMacGiang.doc

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI 144. T

Tiểu sử Nguyễn Du qua những phát hiện mới TS Phạm Trọng Chánh Nguyễn Du có Truyện Kiều từ năm nào? Nguyễn Du có quyển Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâ

LUẶN ĐẠI TRÍ Độ Quyển 21

Lương Sĩ Hằng THỰC HÀNH TỰ CỨU Pháp Hành Thiền Đời Đạo Song Tu Thực Hành Tự Cứu 1

NGHI THỨC TỤNG GIỚI BỔ TÁT HT Trí Tịnh Soạn ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên namth

Pháp ngữ của hòa thượng Tuyên Hóa - Phần 2

Duyên Nghiệp Dẫn Tu Thiền Sư Lương Sĩ Hằng

PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link A

KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ

Ý Nghĩa MàuTrắng Và Áo Dài Trong Đạo Cao Đài I. ÁO DÀI VIỆT NAM QSTS Nguyễn Thanh Bình Khảo Cứu Vụ Cao Đài Hải Ngoại Tòa Thánh Tây Ninh Mỗi khi bàn đế

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2)

Binh pháp Tôn Tử và hơn 200 trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sá

Kinh Niệm Phật Ba La Mật - 4

Kinh Ðại Phương Ðẳng Như Lai Bất Tư Nghì Cảnh Giới Đời Ðường, Tam Tạng Pháp Sư Xoa Nan Ðà, Người nước Vu Ðiền dịch từ Phạm Văn qua Hoa Văn Việt Dịch:

TRUNG TÂM QLBT DI SẢN VĂN HÓA PHÒNG QUẢN LÝ DI TÍCH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 1. Tên gọi 2. Loại hình Phiếu kiểm

Ñaïo nhöït thöôøng haønh do chieáu cuûa ñöùc Khöông Thaùi coâng môøi ñöùc Lyù Giaùo toâng giaùng taïi Nguõ phuïng Kyø sôn giaùo ñaïo

Chương 16 Kẻ thù Đường Duyệt càng hoài nghi, không rõ họ đang giấu bí mật gì. Tại sao Khuynh Thành không ở bên cạnh nàng, rốt cuộc đã xảy ra chuyện gì

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI BỐN 53

Tần Thủy Hoàng Tần Thủy Hoàng Bởi: Wiki Pedia Tần Thủy Hoàng Hoàng đế Trung Hoa Hoàng đế nhà Tần Trị vì 221 TCN 210 TCN Tiền nhiệm Sáng lập đế quốc Tầ

HỌC 214 BỘ THỦ CHỮ HÁN NGỮ PHÂN LOẠI THEO SỐ NÉT BỘ 01 NÉT: 06 bộ: 1. 一 Nhất: Một, thứ nhất,khởi đầu các số đo, thuộc về dương, bao quát hết thảy. 2.

deIVNCHmatMienamat_2017NOV01

Thơ cậu Hai Miêng Đêm thu bóng nguyệt soi mành, Bâng khuâng dạ ngọc chạnh tình ngâm nga. Xét trong thế sự người ta, Tài ba cho mấy cũng là như không.

1 BẤT TỊNH QUÁN TỤNG Pháp sư Tỉnh Am Người dịch: Giới Nghiêm Phật vì những chúng sanh tham dục mà nói bất tịnh quán, quán một thời gian lâu, tham dục

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

Ca Sĩ Rừng Xanh và Người Tù Binh Nhất Hướng Nguyễn Kim Anh Truyện ngắn được trích trong: CỬA TRỜI RỘNG MỞ Chúng tôi bị đưa đến một cái lán nhỏ trong c

ĐỨC TIN VÀ SỰ CẦU NGUYỆN Trong cuộc sống hàng ngày từ ngàn xưa đến nay, cầu nguyện là một nhu cầu thiết yếu đối với mọi lãnh vực như làm ăn,mua bán, h

Tình Thương Nhân Loại, bài Đức Diêu Trì Kim Mẫu

Kinh Duoc Su Luu Ly Quang Nhu Lai Bon Nguyen Cong Duc - Ns Tam Thuong

KINH DƯỢC SƯ 275 NGHI THƯ C TỤNG KINH DƯƠ C SƯ -----***----- (Thă p đe n đô t hương, đư ng ngay ngă n, chă p tay ngang ngư c, chu lê mâ t niê m) CHU T

1 Đ Ộ N G S Ơ N L Ụ C Dịch Giả : Dương Đình Hỷ Tủ sách : Phước Quế

Bản ghi:

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927 12 điệu văn, gọi là "Thập Nhị Khai Thiên" Động Đình Hồ... Tài liệu đưọc trích từ ÐẠO SỬ Quyển II Từ năm Ất Sửu (1925) đến năm Kỷ Tỵ (1929) Biên Soạn: NỮ ÐẦU SƯ HƯƠNG HIẾU

Ngụ Đời bài số 1. Ngụ Đời Ðời hằng đổi, nước non không đổi, Giữ nhơn luân nhờ mối Ðạo truyền. Nhẫng lo trọng tước cao quyền, Ðem thân trần cấu gieo miền trầm luân. Biệt cành lá rụng đầy rừng, Con thuyền Bát Nhã lỡ chừng độ duyên. Sắc, Tài, Tửu, Khí, Lưng vơi lấy chí anh hùng, Mượn gươm Thần huệ dứt lần trái oan. Vụ chữ nhàn... Giải nghĩa: Thầy là cội, chúng sanh là lá... Phải lấy chữ anh hùng hoặc nhiều hay ít mà dứt oan trái đặng tu tâm dưỡng tánh, hầu vụ chữ nhàn. Trang 2

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927) Ngụ Đời bài số 2. Mến giang san Phế bủa quan Ngừa trị loạn Xem qua như chốn hí tràng, Lẻ loi mặt nịnh lỡ làng phận trung. Chẳng ai nắm kiếm Thư Hùng, Thành nghiêng khôn đỡ vạt rùng khôn nâng. Sĩ dân, Soái Tướng, Quân Thần, Chinh chuyên thay! phận phàm nhân, Ðỡ nương chẳng biết dựa gần người binh. Nghe thấy bắt động tình. Chú giải: Rùng là sung sướng. Thư Hùng Kiếm của Trương Tử Phòng dâng cho Hàn Tín. Cái phận phàm nhơn chịu lắm nỗi chinh chuyên. Chinh chuyên: chinh là nghiêng; chuyên là chở. Chở nghiêng nghĩa là chở nặng nề. Thần Huệ Kiếm: Huệ trí vỉ vi kiếm tác Ðạo giả: Lấy huệ trí làm gươm mà hành Ðạo... Trang 3

Ngụ Đời bài số 3. Dân dưới phép tụng đình, Nước dưới phép đao binh. Nhà dưới phép luật hình, Còn chi hai chữ thái bình. Ngửa nghiêng chín bệ gập ghình ba châu, Non sông nhuộm một màu sầu. Nền giao cỏ láng sân chầu sương phong, Dân chẳng hiệp đồng, Quan chẳng vị công, Vua chẳng phải giòng, Về Ðông hết kế Tử Phòng, Ðoạt binh thơ chẳng Trương Tòng mưu mô. Tiếc thay một gánh cơ đồ, Xa thơ khuất dấu ngọn cờ bặt tăm. Nòi anh phong đó, cơ nghiệp hỏi ai cầm? Trang 4

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927) Ngụ Đời bài số 4. Cũng xương, cũng thịt, cũng khí, cũng huyết Nam, Cũng văn, cũng pháp, cũng phong, cũng tục Nam, Cũng xã tắc, cũng triều đình của nhà Nam. Ngôi Tiên đã lấm gót phàm, Kẻ chăn dân lại ra làm con buôn. Dân như cá chậu gà chuồng, Tiếng oan trăm họ trêu buồn ngậm than. Quốc gia nghèo nàn, dân khó mở mang, Lăng điện phá hoại, Văn miếu bỏ hoang, Trí quân lánh mặt, hồn nước điêu tàn. Gặp cơn xúi ác giục loàn, Người ngay tránh dạng, đứa gian khoe mình. Tỷ như một đám bù nhìn, Cân đai một vẻ thân hình một nơi.... Ấy cũng gọi đời... Bài số 1, khi nhập đề như vậy, thì là không không, chưa hiểu căn cước đề thân, thì gọi là nhập: Hư Vô. Thái Cực là vì đó một tiếng. Nhập lại Hư Vô. Bài số 2 ba tiếng là Tam Giáo. Sĩ dân hai tiếng ấy là Lưỡng Nghi. Bài số 3, ngũ ngôn ấy là Ngũ Chi. Bốn chữ... Tứ Tượng là đó. Bài số 4, chín chữ là Cửu Lưu đó. Tám chữ... ấy là Bát Quái. Tài liệu đưọc trích từ ÐẠO SỬ Quyển II Từ năm Ất Sửu (1925) đến năm Kỷ Tỵ (1929) Biên Soạn: NỮ ÐẦU SƯ HƯƠNG HIẾU: Bàì thứ 53 - Ngày 11-01-1927 (âl. 08-12-Bính Dần) & Bàì thứ 54 - Ngày 12-01-1927 (âl. 09-12-Bính Dần) & Bàì thứ 55 -Ngày 13-01-1927 (âl. 10-12-Bính Dần). Trang 5

Phần hai Điệu Biến Hóa Vô Cùng Ngụ Đời bài số 1. Nhơn vật khác vời, Vị chữ kim thời, Phong dời tục đổi, Ðiền viên đất nổi lên vàng, Oằn vai nông chịu muôn ngàn thuế sưu. Tròn năm luống phận cần cù, Không nuôi thê tử không bù thân sanh. Nhỏ tùng đinh, Lớn tùng binh, Già nằm canh. Mảnh tơi còn phận chưa lành, Máu đưa quan núc mỡ dành làng ăn. Thân trâu phải chịu nhọc nhằn, Ðòn roi lão mục, tiếng dằn thằng chăn. Phải tùy phương nắng, dõi dắn dai dù. Trang 6

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927) Ngụ Đời bài số 2. Một thổ võ xưa kia nên tuấn tú, Bị tay phàm làm xấu nét phong quang. Ôi! Thương thay cho cẩm tú giang san, Ðầy sông ngui ngút khói thuyền, Ðầu non súng giữ, cuối triền gươm đoanh. Công dân đắp lũy bồi thành, Tay mình lại cột lấy mình thảm thay. Nỗi lương tháng bổng ngày, Nỗi tiền hỏi bạc vay, Nỗi trả thuế đóng bài. Thợ hay đầy đủ đức tài, Giũa đêm chẳng đủ, bào ngày không kham. Miệng ăn quá sức tay làm, Thê nhi thiếu kém thân phàm chẳng no. Cũng trò. Trang 7

Ngụ Đời bài số 3. Lợi bỏ, Không lo, Cướp to, Giựt nhỏ. Trường thương lấp ló ít người, Nơi tay dị chủng như Trời nắng mưa. Quốc dân ăn thẩy uống thừa, Khôn ngăn bán lận khó ngừa buôn gian. Cửa Sàigòn tính bán áp chế nội hàng, Gạo bắp chở ngoại bang giành phần xuất cảng. Dùng mưu phản gián Nam Bang, Ðoạt thâu cho sạch vàng ngàn bạc muôn. Nọc ăn máu nước thúi ruồng, Khô khan lạc khí hao mòn hồn tinh. Tính toán vốn lời mình, đừng chịu làm thinh e lỗ vốn. Trang 8

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927) Ngụ Đời bài số 4. Kìa Quan viên Chức sắc bôn chôn, cũng lũ dại học khôn, Nọ binh lính Tổng làng chộn rộn, cũng lũ ngu ăn hổn. Mua phẩm hàm tước hộ cầu tôn, tiền ngàn không sợ tốn. Cửa công huyện mãn nha còn, Dạ thưa lưỡi mỏi, cúi lòn lưng cong. Lằn xanh ưa hửi mùi đồng, Ham thân nô lệ mến vòng tôi con. Lớp lương tháng chẳng tròn, nỗi vợ con ương yếu, Rủi phải cơn thốn thiếu, chịu người níu kẻ đòi. Ðã quen tiếng buộc lời lơi, Gian làm ra phải lỗi dời thành ngay. Dày công đếm số mề đay, Mực văng nhuộm tánh, viết mài tiêu tâm. Có chi ham... Trang 9

Ngụ Đời bài số 5. Nguồn nước cấm Thủy lợi thâu Chiếc thuyền câu Ra thủ phạm Nghề xưa hạ bạc đã nhàm Nay dân đói khó ra làm không no Lúc giăng lưới khi đóng nò Mảng lo tàu chặn, nhẫn dò bè trôi. Cá chê mồi Bởi quen muối, Không tránh lưới Nào khi nguyệt giỡn sóng cười Thú hay mặt nước chơn trời ngửa nghiêng Kinh luân đứt nối khó truyền Gãy câu Khương Tử, đắm thuyền Ngư Công. Song cũng vẫn một lòng... Trang 10

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927) Ngụ Đời bài số 6. Thân đói khô như nhộng, Hỏi ăn chi đặng sống. Rằng hớp khí thanh không. Lánh thân khóm bá rừng tòng, Tiều chưa thoát khỏi trong vòng tôi con. Cây ăn lưỡi búa đã mòn, Rừng cao hết củi nồi còn không cơm. Lão Lục ngó lườm lườm, Chú Săn đơm khẩu súng. Non xanh vắng gót anh hùng, Bỏ cơn Võ Kiết lánh vòng Văn Vương. Thành Thang buông mặt lưới trương, Biết khôn cầm thú kiếm đường cao sâu. Nạn củi quế gạo châu, Thiên sầu Ðịa thảm... Điệu Biến Hóa Vô Cùng Bài nhứt, trên là "Tứ Thời" giữa là "Tam Tài", gọi điệu văn Tam Tài. Bài nhì, trên là Bát Tuyết giữa là Ngũ Hành, gọi điệu văn Ngũ Hành. Bài ba, trên là "Lưỡng Khí" giữa là Cửu Thiên. Bài tư, trên là "Thập Nhị Thời" giữa là Thập Ðiện Diêm Cung, gọi là điệu văn Thập Ðiện. Chỉ rõ ràng Bát Quái, Bát Quái đã biến đủ nhứt âm, nhứt dương. Tài liệu đưọc trích từ ÐẠO SỬ Quyển II Từ năm Ất Sửu (1925) đến năm Kỷ Tỵ (1929) Biên Soạn: NỮ ÐẦU SƯ HƯƠNG HIẾU: Bàì thứ 62 - Ngày 20-01-1927 (âl. 17-12-Bính Dần) & Bàì thứ 63 - Ngày 21-01-1927 (âl. 18-12-Bính Dần) & Bàì thứ 64 - Ngày 22-01-1927 (âl. 19-12-Bính Dần) & Bàì thứ 65 - Ngày 23-01-1927 (âl. 20-12-Bính Dần) & Bàì thứ 66. - Ngày 24-01-1927 (âl. 21-12-Bính Dần) & Bàì thứ 67 - Ngày 25-01-1927 (âl. 22-12-Bính Dần). Trang 11

ÐẠO SỬ Quyển II Từ năm Ất Sửu (1925) đến năm Kỷ Tỵ (1929) Biên Soạn: NỮ ÐẦU SƯ HƯƠNG HIẾU. ÐẠO SỬ Quyển II / Bàì thứ 53 Ngày 11-01-1927 (âl. 08-12-Bính Dần): Ðức Thái Bạch dạy thi văn (Ðiệu văn Ðộng Ðình: Thái Cực) & thâu Môn Ðệ và dạy đạo. Mardi 11 Janvier 1927 (08-12-Bính Dần). THÁI BẠCH Chúng đẳng ngồi kiết tường nghe dạy: Lão viết chậm, Thượng Phẩm Hiền Hữu dặn Sĩ Tải phải viết cho cẩn thận. Lịch rán đọc cho tử tế, bằng chẳng Lão đuổi ra ngoài... nghe à. Ðiệu văn Ðộng Ðình của Lão dạy chư Tiên, chư Phật, sau có truyền cho Bạch Vân Ðạo Sĩ gọi là Trạng Trình, song người học đặng có một điệu truyền thế gọi là điệu Bạch Vân. Lão lấy đề "Ngụ Ðời" nghe. Ngụ Ðời: Ðời hằng đổi, nước non không đổi, Giữ nhơn luân nhờ mối Ðạo truyền. Nhẫng lo trọng tước cao quyền, Ðem thân trần cấu gieo miền trầm luân. Biệt cành lá rụng đầy rừng, Con thuyền Bát Nhã lỡ chừng độ duyên. Sắc, Tài, Tửu, Trang 12

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927) Khí, Lưng vơi lấy chí anh hùng, Mượn gươm Thần huệ dứt lần trái oan. Vụ chữ nhàn... Giải nghĩa: Thầy là cội, chúng sanh là lá... Phải lấy chữ anh hùng hoặc nhiều hay ít mà dứt oan trái đặng tu tâm dưỡng tánh, hầu vụ chữ nhàn. Trang 13

ÐẠO SỬ Quyển II / Bàì thứ 54 Ngày 12-01-1927 (âl. 09-12-Bính Dần): Ðức Thái Bạch dạy thi văn (Ðiệu văn Ðộng Ðình: Lưỡng Nghi) & thâu Môn Ðệ và dạy đạo. Mercredi 12 Janvier 1927 (09-12-Bính Dần). THÁI BẠCH Hỉ chư Ðạo Hữu, chư Ðạo Muội, chư Nhu, Thượng Trung Nhựt! Hiền Hữu phải dặn Lễ Sanh ra Ðại Ðiện phải đủ lễ, bằng chẳng có ngày Lão cho chư Thần vật chết nghe à. Thượng Phẩm! Hiền Hữu nhớ đã đặng một điệu văn Ðộng Ðình rồi, chừng nào đến điệu Bạch Vân, Lão sẽ nói... # 2: Mến giang san Phế bủa quan Ngừa trị loạn Xem qua như chốn hí tràng, Lẻ loi mặt nịnh lỡ làng phận trung. Chẳng ai nắm kiếm Thư Hùng, Thành nghiêng khôn đỡ vạt rùng khôn nâng. Sĩ dân, Soái Tướng, Quân Thần, Chinh chuyên thay! phận phàm nhân, Ðỡ nương chẳng biết dựa gần người binh. Nghe thấy bắt động tình. Chú giải: Rùng là sung sướng. Thư Hùng Kiếm của Trương Tử Phòng dâng cho Hàn Tín. Cái phận phàm nhơn chịu lắm nỗi chinh chuyên. Trang 14

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927) ÐẠO SỬ Quyển II / Bàì thứ 55 Ngày 13-01-1927 (âl. 10-12-Bính Dần): Ðức Thái Bạch dạy thi văn (Ðiệu văn Ðộng Ðình: Tứ Tượng và Bát Quái) & thâu Môn Ðệ và dạy đạo. Jeudi 13 Janvier 1927 (10-Tháng Chạp Bính Dần). THÁI BẠCH Hỉ chư Ðạo Hữu, chư Ðạo Muội, chư Nhu, Ngồi kiết tường. Hộ Pháp Hiền Hữu ngâm hai bài trước, Thượng Phẩm Hiền Hữu hãy đề hai bài số 1 và số 2 Lão còn kết. Chú giải: Chinh chuyên: chinh là nghiêng; chuyên là chở. Chở nghiêng nghĩa là chở nặng nề. Thần Huệ Kiếm: Huệ trí vỉ vi kiếm tác Ðạo giả: Lấy huệ trí làm gươm mà hành Ðạo... # 3: Dân dưới phép tụng đình, Nước dưới phép đao binh. Nhà dưới phép luật hình, Còn chi hai chữ thái bình. Ngửa nghiêng chín bệ gập ghình ba châu, Non sông nhuộm một màu sầu. Nền giao cỏ láng sân chầu sương phong, Dân chẳng hiệp đồng, Quan chẳng vị công, Vua chẳng phải giòng, Về Ðông hết kế Tử Phòng, Ðoạt binh thơ chẳng Trương Tòng mưu mô. Tiếc thay một gánh cơ đồ, Xa thơ khuất dấu ngọn cờ bặt tăm. Nòi anh phong đó, cơ nghiệp hỏi ai cầm? Trang 15

# 4: Cũng xương, cũng thịt, cũng khí, cũng huyết Nam, Cũng văn, cũng pháp, cũng phong, cũng tục Nam, Cũng xã tắc, cũng triều đình của nhà Nam. Ngôi Tiên đã lấm gót phàm, Kẻ chăn dân lại ra làm con buôn. Dân như cá chậu gà chuồng, Tiếng oan trăm họ trêu buồn ngậm than. Bát Quái: Quốc gia nghèo nàn, dân khó mở mang, Lăng điện phá hoại, Văn miếu bỏ hoang, Trí quân lánh mặt, hồn nước điêu tàn. Gặp cơn xúi ác giục loàn, Người ngay tránh dạng, đứa gian khoe mình. Tỷ như một đám bù nhìn, Cân đai một vẻ thân hình một nơi.... Ấy cũng gọi đời... Lão dặn Thượng Phẩm phải biên số, là vì điệu văn Ðộng Ðình chẳng phải mỗi điệu vậy là dứt, Lão còn kết thêm nữa. Tỷ như: Bài số một, gọi là điệu Thái Cực. Bài thứ nhì, gọi là điệu Lưỡng Nghi. Bài thứ ba, gọi là điệu Tứ Tượng. Bài Lão nói là điệu Bát Quái. Vậy Lão làm tiếp rồi sẽ chỉ... Bài số 4:... Hộ Pháp giải nghĩa... Vậy thì gọi là điệu Thái Cực là sao? Lão chỉ cho Thượng Phẩm: - Ðọc bài số 1, khi nhập đề như vậy, thì là không không, chưa hiểu căn Trang 16

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927) cước đề thân, thì gọi là nhập: Hư Vô. Thái Cực là vì đó một tiếng. Nhập lại Hư Vô. Bài số 2 ba tiếng là Tam Giáo. Sĩ dân hai tiếng ấy là Lưỡng Nghi. Bài số 3, ngũ ngôn ấy là Ngũ Chi. Bốn chữ... Tứ Tượng là đó. Bài số 4, chín chữ là Cửu Lưu đó. Tám chữ... ấy là Bát Quái. Lão sẽ tiếp điệu Biến Hóa Vô Cùng rồi mới kết cho toàn điệu. Chư Ðạo Hữu lấy điệu văn ấy làm ra mỗi người một bài cho Lão sửa. Phải tùy theo từ chữ, từ giọng, vậy mới trúng niêm luật; bài của Lão chỉ dùng làm kiểu đó thôi... Trang 17

ÐẠO SỬ Quyển II / Bàì thứ 62 Ngày 20-01-1927 (âl. 17-12-Bính Dần): Ðức Thái Bạch dạy thi văn (Ðiệu văn Ðộng Ðình: Biến hóa Thập Nhị Khai Thiên) & thâu Môn Ðệ và dạy đạo. Jeudi 20 Janvier 1927 (17-12-Bính Dần). THÁI BẠCH Hỉ chư Ðạo Hữu, chư Ðạo Muội, chư Nhu, Lão dạy lập Hiệp Thiên Ðài tạm trong khi sửa Luật, chớ chánh Hiệp Thiên Ðài chẳng phải như vậy. Bề cao 9 thước mộc. Bề đàn cho tới nóc là 8 thước mộc. Bề ngang bằng bề ngang Thánh Thất. Phải làm thang lầu ngay Ðại Ðiện cho Hộ Pháp đi thẳng một đường từ Hiệp Thiên Ðài vào Ðại Ðiện hiểu à. Bề sâu 4 thước Lang sa. Lão dạy văn. Chư Nhu ngồi kiết tường. Thượng Phẩm Hiền Hữu có điệu biến hóa số 1. Bốn bài kia rồi, bây giờ lấy lại số 1 Lão tiếp nữa. Số: 1 Trên là Tứ Thời, giữa Tam Tài gọi điệu văn Tam Tài. Nhơn vật khác vời, Vị chữ kim thời, Phong dời tục đổi, Ðiền viên đất nổi lên vàng, Oằn vai nông chịu muôn ngàn thuế sưu. Tròn năm luống phận cần cù, Không nuôi thê tử không bù thân sanh. Nhỏ tùng đinh, Lớn tùng binh, Trang 18

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927) Già nằm canh. Mảnh tơi còn phận chưa lành, Máu đưa quan núc mỡ dành làng ăn. Thân trâu phải chịu nhọc nhằn, Ðòn roi lão mục, tiếng dằn thằng chăn. Phải tùy phương nắng, dõi dắn dai dù. Trang 19

ÐẠO SỬ Quyển II / Bàì thứ 63 Ngày 21-01-1927 (âl. 18-12-Bính Dần): Ðức Thái Bạch dạy thi văn (Ðiệu văn Ðộng Ðình: Biến hóa Thập Nhị Khai Thiên) & thâu Môn Ðệ. Vendredi 21 Janvier 1927 (18-12-Bính Dần). THÁI BẠCH Hỉ chư Ðạo Hữu, chư Ðạo Muội, chư Chúng Sanh, Ngồi kiết tường. Thượng Trung Nhựt bạch hỏi kiểu Thiên Phục Thái Giáo Hữu. Mặc như các Giáo Hữu phái Thượng, màu vàng. Hộ Pháp, Hiền Hữu ngâm hết. Hay! Nhưng Hiền Hữu nhớ thuộc lòng mỗi bài Lão cho nghe... Lão tiếp. No-2 Trên là Bát tuyết, giữa là Ngũ hành, gọi là điệu văn Ngũ Hành. Một thổ võ xưa kia nên tuấn tú, Bị tay phàm làm xấu nét phong quang. Ôi! Thương thay cho cẩm tú giang san, Ðầy sông ngui ngút khói thuyền, Ðầu non súng giữ, cuối triền gươm đoanh. Công dân đắp lũy bồi thành, Tay mình lại cột lấy mình thảm thay. Nỗi lương tháng bổng ngày, Nỗi tiền hỏi bạc vay, Nỗi trả thuế đóng bài. Thợ hay đầy đủ đức tài, Giũa đêm chẳng đủ, bào ngày không kham. Miệng ăn quá sức tay làm, Trang 20

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927) Thê nhi thiếu kém thân phàm chẳng no. Cũng trò. Trang 21

ÐẠO SỬ Quyển II / Bàì thứ 64 Ngày 22-01-1927 (âl. 19-12-Bính Dần): Ðức Thái Bạch dạy thi văn (Ðiệu văn Ðộng Ðình: Biến hóa Thập Nhị Khai Thiên), thâu Môn Ðệ và dạy đạo. Samedi 22 Janvier 1927 (19-12-Bính Dần). THÁI BẠCH Hỉ chư Ðạo Hữu, chư Ðạo Muội, chư Chúng Sanh, Thượng Trung Nhựt, đốt sớ "Hành Hương".... Cười... Hộ Pháp Hiền Hữu bảo hộ há?... Kêu Hành Hương quì ngay cơ. Chịu vậy khá tuân vậy, phải trở lại ngày kỳ hẹn... em nghe... em lui. Thượng Trung Nhựt xin phép khai đàn cho chư Ðạo Hữu nhà ở gần Thánh Thất Long Thạnh. - Ðừng làm như vậy mất phép công bình và mất Luật lệ Ðạo, để phận sự Kỳ... Nghe dạy văn: Số 3: Trên là Lưỡng Khí, giữa là Cửu Thiên. Lợi bỏ, Không lo, Cướp to, Giựt nhỏ. Trường thương lấp ló ít người, Nơi tay dị chủng như Trời nắng mưa. Quốc dân ăn thẩy uống thừa, Khôn ngăn bán lận khó ngừa buôn gian. Cửa Sàigòn tính bán áp chế nội hàng, Gạo bắp chở ngoại bang giành phần xuất cảng. Dùng mưu phản gián Nam Bang, Trang 22

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927) Ðoạt thâu cho sạch vàng ngàn bạc muôn. Nọc ăn máu nước thúi ruồng, Khô khan lạc khí hao mòn hồn tinh. Tính toán vốn lời mình, đừng chịu làm thinh e lỗ vốn. Trang 23

ÐẠO SỬ Quyển II / Bàì thứ 65 Ngày 23-01-1927 (âl. 20-12-Bính Dần): Ðức Thái Bạch dạy thi văn (Ðiệu văn Ðộng Ðình: Biến hóa Thập Nhị Khai Thiên), thâu Môn Ðệ và dạy đạo. Dimanche 23 Janvier 1927 (20-12-Bính Dần). Sanh, THÁI BẠCH Hỉ chư Ðạo Hữu, chư Ðạo Muội, chư Chúng Ngồi kiết tường nghe Lão dạy văn: Ngụ đời Số 4: Trên là Thập Nhị Thời. Giữa là Thập Ðiện Diêm Cung. Gọi là điệu văn Thập Ðiện. Kìa Quan viên Chức sắc bôn chôn, cũng lũ dại học khôn, Nọ binh lính Tổng làng chộn rộn, cũng lũ ngu ăn hổn. Mua phẩm hàm tước hộ cầu tôn, tiền ngàn không sợ tốn. Cửa công huyện mãn nha còn, Dạ thưa lưỡi mỏi, cúi lòn lưng cong. Lằn xanh ưa hửi mùi đồng, Ham thân nô lệ mến vòng tôi con. Lớp lương tháng chẳng tròn, nỗi vợ con ương yếu, Rủi phải cơn thốn thiếu, chịu người níu kẻ đòi. Ðã quen tiếng buộc lời lơi, Gian làm ra phải lỗi dời thành ngay. Dày công đếm số mề đay, Mực văng nhuộm tánh, viết mài tiêu tâm. Có chi ham... Trang 24

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927) ÐẠO SỬ Quyển II / Bàì thứ 66 Ngày 24-01-1927 (âl. 21-12-Bính Dần): Ðức Thái Bạch dạy thi văn (Ðiệu văn Ðộng Ðình: Biến hóa Thập Nhị Khai Thiên), thâu Môn Ðệ và dạy đạo. Lundi 24 Janvier 1927 (21-12-Bính Dần). THÁI BẠCH Hỉ chư Ðạo Hữu, chư Ðạo Muội, chư Chúng Sanh, Ngồi kiết tường... Hộ Pháp, Hiền Hữu ngâm mấy bài trước cho Lão chỉ tên bốn bài chót. Thượng Phẩm Hiền Hữu có đề số 1: No 1 - Trên là "Tứ Thời" giữa là "Tam Tài", gọi điệu văn Tam Tài. No 2 - Bài nhì, trên là Bát Tuyết giữa là Ngũ Hành, gọi điệu văn Ngũ Hành. No 3 - Bài ba, trên là "Lưỡng Khí" giữa là Cửu Thiên. No 4 - Bài tư, trên là "Thập Nhị Thời" giữa là Thập Ðiện Diêm Cung, gọi là điệu văn Thập Ðiện. Chỉ rõ ràng Bát Quái, Bát Quái đã biến đủ nhứt âm, nhứt dương. Lão tiếp thêm cho đủ 12 điệu văn, gọi là "Thập Nhị Khai Thiên" Ðộng Ðình Hồ... Ngụ đời Số 5: Nguồn nước cấm Thủy lợi thâu Chiếc thuyền câu Ra thủ phạm Nghề xưa hạ bạc đã nhàm Nay dân đói khó ra làm không no Lúc giăng lưới khi đóng nò Trang 25

Mảng lo tàu chặn, nhẫn dò bè trôi. Cá chê mồi Bởi quen muối, Không tránh lưới Nào khi nguyệt giỡn sóng cười Thú hay mặt nước chơn trời ngửa nghiêng Kinh luân đứt nối khó truyền Gãy câu Khương Tử, đắm thuyền Ngư Công. Song cũng vẫn một lòng... Trang 26

Đức Thái Bạch Giáng Cơ Đề Bút năm 1927) ÐẠO SỬ Quyển II / Bàì thứ 67 Ngày 25-01-1927 (âl. 22-12-Bính Dần): Ðức Thái Bạch dạy thi văn (Ðiệu văn Ðộng Ðình: Biến hóa Thập Nhị Khai Thiên), thâu Môn Ðệ và dạy đạo. Mardi 25 Janvier 1927 (22-12-Bính Dần). THÁI BẠCH Hỉ chư Ðạo Hữu, chư Ðạo Muội, chư Nhu, Ngồi kiết tường. Thượng Phẩm, Lão tiếp 5 tiếng. Ðiệu văn "Thập Nhị Khai Thiên Ðộng Ðình Hồ". Ngụ đời số 6: Thân đói khô như nhộng, Hỏi ăn chi đặng sống. Rằng hớp khí thanh không. Lánh thân khóm bá rừng tòng, Tiều chưa thoát khỏi trong vòng tôi con. Cây ăn lưỡi búa đã mòn, Rừng cao hết củi nồi còn không cơm. Lão Lục ngó lườm lườm, Chú Săn đơm khẩu súng. Non xanh vắng gót anh hùng, Bỏ cơn Võ Kiết lánh vòng Văn Vương. Thành Thang buông mặt lưới trương, Biết khôn cầm thú kiếm đường cao sâu. Nạn củi quế gạo châu, Thiên sầu Ðịa thảm... Trang 27