So 1_2015

Tài liệu tương tự
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA VI PHẪU THUẬT U TỦY NGỰC TÓM TẮT Nguyễn Quang Huy 1 ; Nguyễn Văn Hưng 1 ; Lê Khắc Tần

y häc cæ truyÒn

(Microsoft Word - Cham S\363c T\342m Linh_R.Ruthe_T\355n Nh\342n.doc)

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC HẠ ÁP ÍCH NHÂN TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT ĐỘ I Nguyễn Nhược Kim, Lại Thanh Hiền, Trần Thị Hải Vân Trường

BẢNG GIÁ VIỆN PHÍ ÁP DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỦY NGUYÊN (Ban hành kèm theo QĐ 243 và 873/QĐ-SYT, Thông tư 37 Bộ Y tế) STT MA_DVKT TÊN DỊCH VỤ KỸ T

Microsoft Word - NghiDinh CP ve SoHuuTriTue.doc

Microsoft Word - TOMTT~1.DOC

Microsoft Word - QUY TAC DU LI?CH QUÔ´C TÊ´–2011.doc

BG CNheo full.doc

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1

Microsoft Word - HBA43B450A Oven SI vn B.doc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN BỘ MÔN GIẢI PHẪU HỌC BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC TẬP 1 NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI

THỜI GIAN CHỜ VÀ ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM Thời gian chờ: 30 ngày đối với các điều trị do ốm bệnh thông thường 12 tháng đối với điều trị do bệnh đặc biệt, b

quytrinhhoccotuong

Xử lý, Bảo tồn và Tái sử dụng nước

Nghị luận về tệ nạn xã hội ma túy – Văn mẫu lớp 9

ptdn1020

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH HỌC NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN SÁCH ĐÀO TẠO BÁC SĨ CHUYÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN (Tái bản lần thứ nhất c

(Microsoft Word - T\364i.doc)

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

PHẬT THUYẾT ĐẠI THỪA

CHƯƠNG 1

HƯỚNG ĐẠO, CHỈ THẾ THÔI! Lý thuyết và thực hành dành cho các Trưởng Hướng Đạo Nam và nữ. Hướng Đạo, đơn giản thế thôi! 1

BỆNH MẮT DO TIỂU ĐƯỜNG Dịch vụ thông tin miễn phí cung cấp bởi:

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

1-12.cdr

CUỘC ĐẤU TRANH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN BÀI 1 Lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chuẩn bị kháng chiến trong cả

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

Chiều Trên Phá Tam Giang Trần Thiện Thanh Chiều Trên Phá Tam Giang anh chợt nhớ em nhớ ôi niềm nhớ ôi niềm nhớ đến bất tận em ơi! em ơi! Giờ này thươn

ptdn1059

dau Nanh

CHƯƠNG 2

ptdn1159

Đặc Sản U Minh Hạ Quê Tôi Nguyễn Lê Hồng Hưng Quê hương của Trúc Thanh nằm nép mình cuối dãy Trường Sơn. Nơi đó có núi, rừng, ruộng, rẫy và biển xanh.

Pháp ngữ của hòa thượng Tuyên Hóa - Phần 2

Thiết bị gia dụng Máy tẩy tế bào da bằng sóng siêu âm NTE21 Hướng dẫn sử dụng Cám ơn quý khách đã mua hàng. Trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy đọc kỹ

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỔNG CỤC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP DỰ THẢO Phụ lục 01 SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH NGHỀ PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC NGÀNH: KỸ THUẬT VẬ

ptdn1101

HỎI - ĐÁP VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHO NGƯỜI CHẾ BIẾN, KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ Hà Nội -2016

Phaät Thuyeát Ñaïi Thöøa Voâ Löôïng Thoï Trang Nghieâm Thanh Tònh Bình Ñaúng Giaùc Kinh Nguyên Hán bản: Ngài HẠ LIÊN CƯ hội tập TÂM TỊNH chuyển ngữ

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni Đời Đường, Tam tạng Bất Không dịch 1 Việt dịch: Quảng Minh Kính lạy đấng đại bi Quán Âm Ng

NHỮNG TẤM LÒNG VÀNG Bill Gates là người giàu nhất thế giới, ông ñã giành nhiều tỷ ñô la cho quỹ từ thiện của mình, biến hạnh phúc riêng tư của mình tr

BẢO HIỂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE PTI CARE

·

Chọn size khi mua quần áo Vài mẹo vặt về Quần Áo, Giầy Dép Bạn rất thích xài hàng xịn nhưng bạn không chắc bộ đồ có vừa với mình không, bởi ký hiệu kí

Microsoft Word TÀI LI?U GIÁO D?C CHÍNH TR? TU TU?NG P2.doc

Microsoft Word - 05_PVS Ho ngheo_xom 2_ xa Hung Nhan-Nghe An.doc

Microsoft Word - T? Thu Ngu Kinh v?i v?n d? giáo d?c gia dình.doc

12/22/2015 nhantu.net/tongiao/4thu5kinh.htm Tứ Thư Ngũ Kinh với vấn đề giáo dục gia đình Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ I. KINH DỊCH VỚI GIA ĐÌNH II. KINH THƯ

Bài học về Tình thương

KỸ THUẬT VÔ KHUẨN 1. MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có khả năng: 1.1 Thực hiện được kỹ thuật rửa tay nội khoa đúng quy trình.

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh Bởi: Đại học Tôn Đức Thắng Hệ thống kiến thức cơ bản về băng bó chuyên t

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ KHÓA HỌC (CỬ NHÂN ĐIỀU

BẢO HIỂM SỨC KHỎE TOÀN DIỆN Ban hành kèm theo QĐ số :3113/2012/QĐ/TGĐ-BHBV ngày 28 tháng 9 năm 2012 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.

Phân tích đoạn trích Lục Vân Tiên gặp nạn – Văn mẫu lớp 9

Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) – Văn mẫu lớp 12

TC so 6_2015

C QUI TRÌNH KỸ NĂNG THỦ THUẬT VÀ PHẪU THUẬT C1 - CHÍCH CHẮP, CHÍCH LẸO Mục đích: Giúp điều trị cho NB. Mức độ: Mỗi bước thực hiện có qui định mức độ m

GẶP GỠ TUỔI TRẺ Nói chuyện với sinh viên khoa Sử, Ðại học Sư phạm Vinh 1999 HT.Thiện Siêu ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook 8

Nhu cầu của sự an lạc và tình thương

Microsoft Word - QL-Tam.doc

Lời giới thiệu Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ THỊ PHƢƠNG THANH THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TRONG TRUYỆN NGẮN MA VĂN KHÁNG Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số:

CHƯƠNG 4

Nghị luận về ô nhiễm môi trường

Microsoft Word - ducsth.doc

KINH ĐỊA TẠNG BỒ TÁT BỔN NGUYỆN Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Pháp Đăng Việt dịch: Tỳ Kheo Thích Trí Tịnh Hệ Thống Chùa Tầ

CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ MSIG VIỆT NAM QUY TẮC BẢO HIỂM SỨC KHỎE Sản phẩm bảo hiểm VIB CARE MSIG VIB CARE Policy Wordings Version

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Microsoft Word - Tu vi THUC HANH _ edited.doc

Microsoft Word - Luc Bat_HoaiKhanh.doc

Tài liệu sinh hoạt Khoa học Kỹ thuật Điều dưỡng BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 PHÒNG ĐIỀU DƯỠNG NHIỄM TRÙNG SƠ SINH I. ĐỊNH NGHĨA: Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) là

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HUỲNH MINH HIỀN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THU HỒI NGUỒN NĂNG LƯỢNG KHÍ SINH HỌC TỪ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BI

CÁC TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG TRONG BỆNH HÔ HẤP Triệu chứng cơ năng là những triệu chứng do bệnh nhân tự cảm thấy khi mắc các bệnh hô hấp. Các triệu chứng c

Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ

Hòa Thượng Thích Minh Châu dịch

PGS, TSKH Bùi Loan Thùy PGS, TS Phạm Đình Nghiệm Kỹ năng mềm TP HCM, năm

Microsoft Word - giao an hoc ki I.doc

Đi Trên Đất Lạ

Bàn Chải và Kem Đánh Răng

i

Microsoft Word - ungthudauco.doc

PowerPoint Presentation

Microsoft Word - thamthienyeuchi-read.doc

Microsoft Word - HoaBinhVaToi_haThucSinh.doc

HOTLINE: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY TRIỆT LÔNG CHUYÊN NGHIỆP BEURER IPL7500 Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn sản phẩm máy triệt lông

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

1 ĐẶT VẤN ĐỀ UTBM khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, mô

Brochure_CI_ _forweb

QUY TẮC BAOVIETCARE Phần I: Quy định chung I. Định nghĩa 1. Tai nạn Là bất kỳ sự kiện bất ngờ hay không lường trước, gây ra bởi một lực từ bên ngoài,

Nghị luận xã hội về thực phẩm bẩn

KỸ NĂNG GIAO TIẾP ỨNG XỬ Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng phó với biết bao tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc

Microsoft Word - V doc

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY THERAVĀDA VÔ THƯỜNG KHỔ NÃO VÔ NGÃ Soạn giả TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG HỘ TÔNG (VAṄSARAKKHITA MAHĀTHERA) Biển trầm khổ sống bồn

Hãy để mọi chuyện đơn giản - Tolly Burkan

Bản ghi:

ðiều TRỊ RỐI LOẠN BỀ MẶT NHÃN CẦU NẶNG HAI MẮT BẰNG GHÉP TẤM BIỂU MÔ NIÊM MẠC MIỆNG NUÔI CẤY Nguyễn Thị Thu Thủy 1, Nguyễn Thị Bình 2, Hoàng Thị Minh Châu 1 1 Bệnh viện Mắt Trung ương, 2 Trường ðại học Y Hà Nội Rối loạn nặng bề mặt nhãn cầu 2 mắt do suy giảm toàn bộ tế bào gốc vùng rìa là một thách thức trong nhãn khoa do ñiều trị và tiên lượng còn rất khó khăn. Sử dụng tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy thay thế biểu mô giác mạc là giải pháp mới ñã áp dụng thành công trên thế giới, ñem lại nhiều hứa hẹn trong ñiều trị bệnh lý này. Nghiên cứu nhằm ñánh giá kết quả ghép tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy trên thỏ thực nghiệm và ứng dụng ñiều trị cho một số bệnh nhân có rối loạn nặng bề mặt nhãn cầu 2 mắt. Trên thực nghiệm, nuôi cấy và ghép tự thân thành công tấm biểu mô niêm mạc miệng cho 15 thỏ, 14 thỏ kết quả tốt, 1 thỏ kết quả khá. Trên lâm sàng, nuôi cấy và ghép tự thân cho 20 ca rối loạn bề mặt nhãn cầu 2 mắt, trong ñó 3 ca phẫu thuật 2 lần, có 14 ca thành công, 2 ca tấm biểu mô bị tiêu hủy do tổn thương ngấm sâu vào nội nhãn, 4 ca tân mạch xâm lấn tới trung tâm giác mạc. Ghép tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy là phương pháp an toàn, hiệu quả trong kiến tạo bề mặt nhãn cầu. Từ khóa: Bề mặt nhãn cầu, tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy I. ðặt VẤN ðề Bề mặt nhãn cầu ñóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nhãn cầu, duy trì sự trong suốt của giác mạc, ñảm bảo chức năng thị giác. Bề mặt nhãn cầu ñược ổn ñịnh nhờ sự toàn vẹn của các yếu tố cấu thành bao gồm biểu mô kết mạc, giác mạc, biểu mô vùng rìa và phim nước mắt. Trong các rối loạn bề mặt nhãn cầu sau viêm nhiễm giác mạc k éo dài, bỏng, pemphigoid, hội chứng Stevens Johnson, tổn thương xảy ra do suy giảm trầm trọng tế bào gốc vùng rìa của biểu mô giác mạc. Biểu hiện của các rối loạn này là sự xâm lấn của biểu mô kết mạc, tổ chức xơ và tân mạch vào giác mạc làm giảm thị lực có thể dẫn tới mù lòa [1; 2]. Rối loạn bề mặt nhãn cầu nặng khi có suy giảm toàn bộ 360 tế bào gốc vùng rìa giác ðịa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thu Thủy khoa Kết giác mạc, bệnh viện Mắt Trung ương, 85 Bà Triệu, Hà Nội. Email: thuyoph@gmail.com Ngày nhận: 03/12/2014 Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015 mạc cho tới nay vẫn là thách thức ñối với các nhà nhãn khoa do ñiều trị và tiên lượng còn khó khăn. Với những bệnh nhân rối loạn bề mặt nhãn cầu ở một mắt, phẫu thuật ghép tế bào gốc tự thân từ vùng rìa của mắt lành là phương pháp ñiều trị tối ưu ñã ñược áp dụng thành công trên thế giới, ở Việt Nam ñã có những kết quả bước ñầu khả quan. Các bệnh nhân có rối loạn nặng xảy ra ở cả 2 mắt không áp dụng ñược phương pháp này do không còn tế bào gốc tự thân, ñể ñiều trị có thể tiến hành ghép tế bào gốc dị thân song phải phối hợp các thuốc ức chế miễn dịch toàn thân kéo dài ñể chống thải ghép, dẫn tới nguy cơ cao cho tổn hại chức năng gan, thận, nguy cơ nhiễm trùng toàn thân, tại chỗ. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ nuôi cấy tế bào, các nhà khoa học trên thế giới ñã sử dụng biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy làm nguồn cung cấp tế bào biểu mô tự thân ñể thay thế cho biểu mô giác mạc trong việc kiến tạo bề mặt nhãn cầu [3-7]. 64 TCNCYH 93 (1) - 2015

Từ kinh nghiệm lâm sàng trong ñiều trị các bệnh lý bề mặt nhãn cầu và những thành tựu bước ñầu của công nghệ nuôi cấy tế bào của Bộ môn Mô - Phôi trường ðại học Y Hà Nội, chúng tôi ñã phối hợp nghiên cứu ghép tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy nhằm mục tiêu: ðánh giá kết quả ghép tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy trên thỏ thực nghiệm và ứng dụng ñiều trị cho một số bệnh nhân có rối loạn nặng bề mặt nhãn cầu 2 mắt. II. ðối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng - 15 thỏ thực nghiệm khỏe mạnh chủng Orytolagus Cuniculus, trọng lượng 2 ± 0,2 kg ñược nuôi cùng ñiều kiện phòng thí nghiệm. - 12 bệnh nhân rối loạn bề mặt nhãn cầu nặng 2 mắt ñược ñiều trị tại khoa Kết giác mạc Bệnh viện Mắt Trung ương từ 01/2009 ñến 05/2013. Tiêu chu(n l+a ch-n b/nh nhân: các bệnh nhân rối loạn nặng bề mặt nhãn cầu, không nhiễm trùng, ñã ñiều trị qua giai ñoạn viêm cấp, xơ mạch xâm lấn toàn bộ giác mạc hoặc tổn thương biểu mô khó hàn gắn, bệnh nhân ñồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chu(n lo3i tr6: bất thường mi mắt như quặm, biến dạng hay hở mi, có hiện tượng sừng hóa bề mặt nhãn cầu. 2. Phương pháp Thi7t k7: nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng, tiến cứu Các b;<c ti7n hành Trên thỏ thực nghiệm: gây mê tĩnh mạch rìa tai thỏ bằng Thiopental 10mg/kg. Gây bỏng giác mạc và vùng rìa mắt thỏ bằng phương pháp in dấu NaOH 3% trong 7 giây. Sau 2 tuần sinh thiết 1 mảnh niêm mạc mặt trong vùng giữa má thỏ, kích thước ñường kính 3 mm. Nuôi cấy tạo tấm biểu mô niêm mạc miệng theo quy trình của Lab nuôi cấy mô Bộ môn Mô phôi, Trường ðại học Y Hà Nội. Sau 2 tuần nuôi cấy thu ñược 2 tấm biểu mô niêm mạc miệng, 1 tấm dùng ñể ñịnh danh, 1 tấm ghép tự thân cho thỏ. Quy trình phẫu thuật: mở kết mạc rìa 360º, phẫu tích xơ dưới kết mạc. Gọt bỏ tổ chức màng xơ mạch trên giác mạc và vùng rìa. Trải tấm biểu mô nuôi cấy trên bề mặt nhãn cầu. Khâu cố ñịnh bằng chỉ 10/0 mũi rời quanh rìa. Nhuộm Fluorescein kiểm tra ñộ toàn vẹn c ủa tấm biểu mô. ðánh giá sau mổ toàn trạng của thỏ, tình trạng mắt thỏ ở các thời ñiểm sau ghép 7 ngày, 15 ngày, 30 ngày, 60 ngày, 180 ngày, dựa trên tiêu chí ñộ trong và áp của tấm biểu mô, sự toàn vẹn của bề mặt nhãn cầu và tân mạch giác mạc. Tiến hành giết thỏ theo từng lô ở từng thời ñiểm theo dõi ñể kiểm tra cấu trúc vi thể và siêu vi của giác mạc thỏ sau khi ghép. Trên b/nh nhân Sinh thiết niêm mạc miệng: gây tê tại chỗ dưới niêm mạc, sinh thiết 1 mảnh niêm mạc mặt trong vùng giữa má ñường kính 3 mm. Nuôi cấy tạo tấm biểu mô theo quy trình c ủa bộ môn Mô phôi Trường ðại học Y Hà Nội. Sau 2 tuần nuôi cấy thu ñược 2 tấm biểu mô niêm mạc miệng, 1 tấm dùng ñể ñịnh danh, 1 tấm ghép tự thân cho bệnh nhân. Quy trình phẫu thuật: mở kết mạc rìa 360º, phẫu tích xơ dưới kết mạc. Gọt bỏ tổ chức màng xơ mạch trên giác mạc và vùng rìa. Trải tấm biểu mô nuôi cấy trên bề mặt nhãn cầu. Khâu cố ñịnh bằng chỉ 10/0 mũi rời quanh rìa. Nhuộm Fluorescein kiểm tra ñộ toàn vẹn c ủa tấm biểu mô. ðặt kính tiếp xúc mềm. Chăm sóc sau mổ: kháng sinh tra ñến khi bề mặt nhãn cầu biểu mô hóa hoàn toàn. Chống viêm corticoid tra tại chỗ giảm liều dần tới sau mổ 2-3 tháng. Dinh dưỡng bề mặt TCNCYH 93 (1) - 2015 65

nhãn cầu bằng nước mắt nhân tạo không có chất bảo quản, huyết thanh tự thân. Cắt chỉ sau 2 tuần. Kính tiếp xúc thay 2 tuần/ lần, duy trì sau mổ 4-6 tháng. ðánh giá mắt sau phẫu thuật hàng ngày trong 2 tuần, hàng tuần trong 1 tháng, 2 tuần/ lần trong 2 tháng, sau ñó 1 tháng/ lần. Tiêu chí theo dõi dự a vào ñộ trong và áp của tấm biểu mô, tình trạng bề mặt nhãn cầu, tân mạch giác mạc. + Kết quả tốt: tấm biểu mô áp tốt, bề mặt nhãn cầu nhẵn, tân mạch không có hoặc chỉ dừng ở rìa giác mạc. + Kết quả khá: tấm biểu mô áp tốt, bề mặt nhãn cầu thô ráp nhưng không có tổn thương biểu mô, tân mạch qua rìa vào chu biên nhưng chưa vào trung tâm giác mạc. + Kết quả xấu: tấm biểu mô bong hoặc bị tiêu hủy, hoặc tổn thương biểu mô bề mặt nhãn cầu dai dẳng, hoặc tân mạch xâm lấn vào trung tâm giác mạc. 3. ðạo ñức nghiên cứu ðây là một phần nội dung của ñề tài ñộc lập cấp nhà nước Nghiên cứu quy trình sử dụng tế bào gốc ñể ñiều trị một số bệnh của bề mặt nhãn cầu, thuộc Bộ môn Mô phôi Trường ðại học Y Hà Nội, mã số ðtðl.2010t/15, ñã ñược Hội ñồng ðạo ñức trong nghiên cứu Y sinh học của trường ðại học Y Hà nội chấp thuận (Chứng nhận chấp thuận số 77/Hððð YHN ngày 16/07/2010). III. KẾT QUẢ Trên thực nghiệm Ở tất cả các thời ñiểm theo dõi, tấm biểu mô ñều áp tốt trên bề mặt nhãn cầu. Trong 7 ngày ñầu có 2 thỏ có bắt màu Fluorescein ở trung tâm giác mạc khoảng 4 mm, xuất hiện tân mạch ở chu biên. Tuy nhiên sau 15 ngày, diện bắt màu ñã thu gọn còn 2 mm, tân mạch chu biên rút bớt chỉ còn ở vùng rìa. Sau mổ 30 ngày, biểu mô hoá hoàn toàn ở tất cả các thỏ, Fluorescein(-), tân mạch hết hoặc chỉ còn ở quanh rìa, không cương tụ. Ở lô sau mổ 60 ngày có 1 thỏ còn tân mạch qua rìa vào chu biên nhưng không vào trung tâm giác mạc (kết quả khá), tất cả các thỏ còn lại và ở các lô khác ñều có kết quả tốt, giác mạc trong, tấm biểu mô áp tốt, nhẵn bóng và không có tân mạch. Ở mức ñộ vi thể, 7 ngày sau ghép, tấm biểu mô áp sát nhu mô nhưng chưa dán chặt nên khi làm tiêu bản dễ bị bong, lớp nhu mô trương phù, các lá collagen tách xa nhau. Từ giai ñoạn 15 ngày sau ghép, tấm biểu mô áp và dán chặt vào lớp nhu mô, hiện tượng trương phù giảm rõ rệt và hết hẳn sau ghép 30 ngày. Lớp tế bào trên cùng vẫn còn nhân và không có hiện tượng sừng hóa. Hình 1. Hình ảnh ñại thể và vi thể của giác mạc thỏ thực nghiệm sau mổ 66 TCNCYH 93 (1) - 2015

Trên bệnh nhân ðặc ñiểm bệnh nhân: 20 phẫu thuật ở 17 mắt của 12 bệnh nhân, trong ñó: + 6 phẫu thuật trên 3 bệnh nhân loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng giọt gelatin: ñều ñược mổ 2 mắt + 14 phẫu thuật trên 9 bệnh nhân di chứng bỏng: 1 bệnh nhân phẫu thuật 2 mắt, 2 bệnh nhân phẫu thuật 2 lần trên cùng 1 mắt, 1 bệnh nhân phẫu thuật cả 2 mắt nhưng có 1 mắt phẫu thuật 2 lần, 5 bệnh nhân phẫu thuật 1 mắt, 1 lần. Thời gian theo dõi trung bình 18,25 tháng (ngắn nhất 10 tháng, xa nhất 54 tháng). Không có biến chứng xảy ra trong quá trình sinh thiết niêm mạc miệng. Kết quả phẫu thuật Có 14/20 ca (70% ) thành công, trong ñó 10/20 ca (50%) có cải thiện rõ rệt về tình trạng bề mặt nhãn cầu. Trong 6 ca thất bại, 1 ca thủng giác mạc và 1 ca loét giác mạc dọa thủng do bỏng (2 ca này ñều ñục thể thủy tinh hoàn toàn nên phải phối hợp thay thủy tinh thể với ghép gi ác mạc x uyên và ghép tấm bi ểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy). 4 ca tấm biểu mô bị dính vào ñáy giếng nuôi cấy và rách trong quá trình phẫu thuật, sau khi ñiều trị dinh dưỡng giác mạc tích cực, mặc dù ñã biểu mô hóa hoàn toàn nhưng tân mạch xâm nhập vào trung tâm giác mạc ở dưới biểu mô. Ngay sau phẫu thuật, tân mạch xuất hiện ở tất cả các ca, tuy nhiên ở những ca thành công thì tân mạch chỉ dừng ở lớp nông quanh rìa và chu biên giác mạc rồi thoái triển, rút dần sau mổ 3-6 tháng. Xét theo nguyên nhân gây bệnh: 6 ca bệnh lý loạn dưỡng giác mạc dạng giọt gelatin sau mổ cho kết quả tốt 100%, trong khi 14 ca di chứng bỏng có 4/14 ca (28,5%) cho kết quả tốt, 4/14 ca (28,5%) cho kết quả khá và 6 ca (42,8%) cho kết quả xấu. Như vậy nhóm loạn dưỡng gelatin cho tỷ lệ thành công cao hơn. Về mức ñộ cải thiện thị lực: trong 14 ca thành công thì 13 ca có sự cải thiện thị lực nhìn xa, 1 ca do sẹo ñục nhu mô giác mạc nhiều nên cần chờ ñể ghép giác mạc thì 2. ðặc biệt có 9 bệnh nhân c ó cải thiện rõ rệt thị lực nhìn gần (10-30 cm). Có 3 bệnh nhân loạn dưỡng giác mạc và 1 bệnh nhân bỏng có thể ñọc sách và soạn tin nhắn ở cỡ chữ bình thường. Hình 2. Hình ảnh trước và sau ghép tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy TCNCYH 93 (1) - 2015 67

IV. BÀN LUẬN Về kết quả thu ñược trên thực nghiệm, trước ñây, Nakamura (2003) và Hayashida (2005) ñã tiến hành ghép tự thân tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy cho thỏ bị tổn hại tế bào gốc, kết quả nuôi cấy tạo ñược tấm tế bào có hình dạng, cấu trúc siêu vi giống tế bào biểu mô giác mạc. Sau khi ghép, tấm biểu mô gắn chặt với mô nền của giác mạc, dai, trong suốt, hạn chế ñược tân mạch xâm nhập giác mạc [8; 9]. Trong nghiên cứu này, các kết quả thu ñược trên thỏ thực nghiệm cũng cho thấy tấm biểu mô nuôi cấy có thể bám dính và tồn tại tốt trên mắt thỏ sau ghép, có khả năng thay thế biểu mô giác mạc thỏ trong tổn thương suy giảm tế bào gốc, giúp duy trì sự ổn ñịnh, trong suốt của bề mặt nhãn cầu. Kết quả phẫu thuật ở thỏ thực nghiệm tốt hơn so với phẫu thuật trên bệnh nhân, có thể do quá trình gây bỏng thực nghiệm trên thỏ là chủ ñộng ở lớp giác mạc nông nên không gây ra tổn thương sâu trong tổ chức, do ñó không có phản ứng viêm dai dẳng sau phẫu thuật. ðồng thời mắt thỏ có nếp mí phụ có tác dụng che phủ và nuôi dưỡng tốt cho bề mặt nhãn cầu, kết mạc mi và kết mạc ở lớp mí phụ còn nguyên vẹn, không bị tổn thương nên chế tiết nước mắt không bị ảnh hưởng sau bỏng, ñây là những yếu tố thuận lợi cho phẫu thuật ở thỏ. Kết quả nghiên cứu thành công trên thỏ thực nghiệm là minh chứng khoa học cho phẫu thuật ghép tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy, tạo cơ sở cho việc ứng dụng phương pháp này trên bệnh nhân. Những kết quả bước ñầu trên bệnh nhân cho thấy tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy có tác dụng kiến tạo bề mặt nhãn cầu ổn ñịnh cho các bệnh nhân có suy giảm nặng tế bào gốc của cả 2 mắt, làm giảm quá trình viêm và hạn chế tân mạch, cải thiện một phần thị lực cho người bệnh, tạo ñiều kiện thuận lợi cho ghép giác mạc quang học (nếu cần) Các mắt thành công sau mổ còn tân mạch nông ở quanh rìa và chu biên giác mạc, tuy nhiên tân mạch ñều rút dần sau mổ 3-6 tháng. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Inatomi (2006), Nakamura (2011) và Satake (2011). Sự xuất hiện tân mạch giác mạc s au mổ ở chu vi có thể do sự hiện diện của yếu tố phát triển nội mạch và yếu tố phát triển nguyên bào sợi ở tấm biểu mô nuôi cấy, ñây là nhược ñiểm của biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy so với biểu mô tế bào gốc vùng rìa [10; 12]. Trong 2 nhóm nguyên nhân gây bệnh, nhóm loạn dưỡng giác mạc dạng giọt gelatin có kết quả sau mổ tốt hơn nhóm bệnh nhân bỏng. Chúng tôi cho rằng tổn thương loạn dưỡng giác mạc chỉ nằm ở lớp nông của bề mặt nhãn cầu, nên sau khi ñược thay thế bởi tấm biểu mô, tình trạng bệnh ñược cải thiện hoàn toàn. Còn với bệnh lý bỏng, tổn thương có thể nằm ở các lớp sâu hơn, ñôi khi vẫn còn tác nhân gây bỏng trong tổ chức gây phản ứng viêm dai dẳng làm ảnh hưởng xấu tới kết quả phẫu thuật. ðồng thời tổn hại nặng của tế bào ñài ở kết mạc do bỏng làm giảm chế tiết nước mắt, giảm khả năng dinh dưỡng và bảo vệ của bề mặt nhãn cầu, là yếu tố ảnh hưở ng ñến kết quả ñiều trị. Qua các trường hợp thất bại sau ghép, chúng tôi nhận thấy các tổn thương biểu mô dai dẳng trước ñó cũng như các tổn hại sâu trong nội nhãn là một trong các yếu tố tiên lượng xấu ñến kết quả ñiều trị. Kết quả này tương tự với kết quả của Satake (2011) khi tiến hành trên số lượng bệnh nhân lớn hơn, thời gian theo dõi dài hơn [12]. 68 TCNCYH 93 (1) - 2015

Chất lượng tấm biểu mô nuôi c ấy (mức ñộ dai, tách dễ dàng khỏi ñáy giếng nuôi cấy) rất ảnh hưởng ñến kết quả phẫu thuật. Tấm biểu mô dính chặt vào ñáy giếng dễ rách trong khi tách ở thì phẫu thuật, gây bong hoặc tróc tế bào, tấm biểu mô sẽ không áp chặt vào nền giác mạc nên dễ bị tổ chức xơ mạch xâm lấn sau phẫu thuật. Khi phẫu thuật lần 2 cho bệnh nhân, chúng tôi ñã làm mô bệnh học mảnh gọt giác mạc và thấy xuất hiện tổ chức xơ mạch ở giữa tấm biểu mô và nhu mô giác mạc. ðặc biệt, các mắt thành công s au phẫu thuật có sự cải thiện rõ rệt về thị lực nhìn gần, ñiều này ñem lại ý nghĩa quan trọng bởi ña số ñối tượng bệnh nhân còn trẻ và có nhu cầu học tập, lao ñộng cao. Quá trình ñiều trị ñưa bệnh nhân từ tình trạng gần như mù lòa do thị lực quá thấp ở cả 2 mắt tới 1 mức thị lực nhất ñịnh cho dù rất ít ỏi cũng có thể làm tăng ñáng kể chất lượng cuộc sống và tinh thần của người bệnh. Phương pháp ghép tự thân giúp tránh ñược nguy cơ gây ra từ việc sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài, ñặc biệt trên các bệnh nhân trẻ tuổi, nhờ ñó làm tăng chất lượng cuộc sống của người bệnh. V. KẾT LUẬN Ghép tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy ñược thực hiện thành công trên thỏ thực nghiệm. Trong việc áp dụng trên bệnh nhân, ñây là phương pháp hiệu quả và an toàn trong ñiều trị rối loạn bề mặt nhãn cầu nặng ở 2 mắt, có thể lặp lại nhiều lần mà không ảnh hưởng ñến tình trạng mắt và toàn thân của người bệnh, là giải pháp mới cho bệnh lý khó khăn này. Tuy nhiên cần có thời gian theo dõi dài hơn và nghiên cứu với số lượng lớn hơn ñể ñánh giá hiệu quả của phương pháp. Lời cảm ơn Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn các bác sỹ, ñiều dưỡng khoa Kết giác mạc và khoa Phẫu thuật Hồi sức của Bệnh viện Mắt Trung Ương, các bác sỹ, kỹ thuật viên Bộ môn Mô phôi của Trường ðại học Y Hà Nội ñã giúp ñỡ và cộng tác trong quá trình nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dua H. S, Saini J. S, Azuara-Blanco A et al (2000). Limbal stem cell deficiency: concept, aetiology, clinical presentation, diagnosis and management. Indian J Ophthalmol, 48(2), 83-92. 2. Chen H. C, Chen H. L, Lai J. Y et al (2009). Persistence of transplanted oral mucosal epithelial cells in human cornea. Invest Ophthalmol Vis Sci, 50(10): p. 4660-8. 3. Inatomi T, Nakamura T, Koizumi N et al (2005). Current concepts and challenges in ocular surface reconstruction using cultivated mucosal epithelial transplantation. Cornea, 24(8); S32 - S38. 4. Ma D. H, Kuo M. T, Tsai Y. J et al. (2009). Transplantation of cultivated oral mucosal epithelial cells for severe corneal burn. Eye (Lond), 23(6); 1442-1450. 5. Madhira S. L, Vemuganti G, Bhaduri A et al (2008). Culture and characterization of oral mucosal epithelial cells on human amniotic membrane for ocular surface reconstruction. Mol Vis, 14, 189-196. 6. Nakamura T, Inatomi T, Sotozono C et al (2004). Transplantation of cultivated autologous oral mucosal epithelial cells in patients with severe ocular surface disorders. Br J Ophthalmol, 88(10), 1280-1284. 7. Shimazaki J, Higa K, Kato N et al (2009). Barrier function of cultivated limbal and oral mucosal epithelial cell sheets. Invest Ophthalmol Vis Sci, 50(12), 5672-5680. 8. Hayashida Y, Nishida K, Yamato M et al (2005). Ocular surface reconstruction using TCNCYH 93 (1) - 2015 69

autologous rabbit oral mucosal epithelial sheets fabricated ex vivo on a temperatureresponsive culture surface. Invest Ophthalmol Vis Sci, 46(5), 1632-1639. 9. Nakamura T, Endo K, Cooper L. J et al (2003). The successful culture and autologous transplantation of rabbit oral mucosal epithelial cells on amniotic membrane. Invest Ophthalmol Vis Sci, 44(1), 106-116. 10. Inatomi T, Nakamura T, Koizumi N et al (2006). Midterm results on ocular surface reconstruction using cultivated autologous oral mucosal epithelial transplantation. Am J Ophthalmol, 141(2), 267-275. 11. Nakamura T, Takeda K, Inatomi T et al (2011). Long-term results of autologous cultivated oral mucosal epithelial transplantation in the scar phase of severe ocular surface disorders. Br J Ophthalmol. 95(7), 942-946. 12. Satake Y, Higa K, Tsubota K et al (2011). Long-term outcome of cultivated oral mucosal epithelial sheet transplantation in treatment of total limbal stem cell deficiency. Summary TREATMENT OF SEVERE BILATERAL OCULAR SURFACE DISORDERS BY CULTURED ORAL MUCOSAL EPITHELIAL TRANSPLANTATION Bilateral severe ocular surface disorder by total limbal stem cells deficiency is a challenge to the ophthalmologist. Reconstructive ocular surface by autologous cultured oral mucosal epithelial transplantation is a new solution that has been successfully applied in developed countries. This is an experimental and clinical study, prospective study to evaluate the results of cultured oral mucosal epithelial transplantation in rabbit and applied in treating patients with severe bilateral ocular surface disorders. In the experiment phase, 15 rabbits eye were transplanted with autologous oral mucosal epithelial; 14 rabbit eyes achieved good results, 1 eye with moderate results. In the clinical phase, culture oral mucosal epithelial transplantation was performed in 20 eyes of bilateral ocular surface disorder. 14 cases were successful; 6 cases failed, where 2 cases have deep damage into the anterior chamber due to the destruction of the graft by chemical substance and 4 cases have recurrent total corneal neovascularis ation. Cultured oral mucosal epithelial transplantation is a relatively safe and effective procedure to treat patients with severe bilateral ocular surface disorders. Key words: ocular surface disorder, cultured oral mucosal epithelial transplantation 70 TCNCYH 93 (1) - 2015