Kinh Hồng Danh Lễ Sám (tập 2) Tác giả : Thích Huyền Vi Phật Lịch 2539 ĐỨC PHẬT NÓI

Tài liệu tương tự
TỪ BI ÐẠO TRÀNG SÁM PHÁP LƯƠNG HOÀNG SÁM HT.THÍCH TRÍ TỊNH giảo chính Dịch giả: TT.VIÊN GIÁC --- o0o --- Mục Lục LỜI GIỚI THIỆU THAY LỜI TỰA SÁM HỐI N

Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni Đời Đường, Tam tạng Bất Không dịch 1 Việt dịch: Quảng Minh Kính lạy đấng đại bi Quán Âm Ng

Kinh Dai Thong Phuong Quang Sam Hoi Diet Toi Trang Nghiem Thanh Phat - HT Trung Quan Dich

Kinh Bat Chu Tam Muoi - HT Minh Le Dich

KINH THUYẾT VÔ CẤU XỨNG

PHẬT THUYẾT ĐẠI THỪA

KINH THỦ LĂNG NGHIÊM

Kinh Quán Vô Lượng Thọ

LUẶN ĐẠI TRÍ Độ Quyển 21

Niệm Phật Tông Yếu

Hòa Thượng Thích Minh Châu dịch

PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link A

Cúc cu

Kinh Ðại Phương Ðẳng Như Lai Bất Tư Nghì Cảnh Giới Đời Ðường, Tam Tạng Pháp Sư Xoa Nan Ðà, Người nước Vu Ðiền dịch từ Phạm Văn qua Hoa Văn Việt Dịch:

Microsoft Word - thamthienyeuchi-read.doc

KINH ĐỊA TẠNG BỒ TÁT BỔN NGUYỆN Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Pháp Đăng Việt dịch: Tỳ Kheo Thích Trí Tịnh Hệ Thống Chùa Tầ

Microsoft Word - KinhVoLuongTho-Viet

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t

0365 Kinh Quán Vô Lượng Thọ Phật án h: Lưu Tống Lương a Xá d ch Vi t h: T. Thí h Trí T nh ---o0o--- Nam Mô Bổn Sư Thí h Ca Mâu Ni Phật. ( 3 lần) Như v

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ

Kinh Phật Thuyết Đại Thừa Vô Lượng Thọ Trang Nghiêm Thanh Tịnh Bình Đẳng Giác

Kinh Quan Vo Luong Tho Phat - HT Tri Tinh Dich

Microsoft Word - PHO MON.doc

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

Kinh Di Da Giang Giai - HT Tuyen Hoa

Kinh Duoc Su Luu Ly Quang Nhu Lai Bon Nguyen Cong Duc - Ns Tam Thuong

BÃy gi© Di L¥c BÒ Tát nói v§i ThiŒn Tài r¢ng :

THÍCH CA PHƯƠNG CHÍ Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh

Liên Trì Ðại Sư - Liên Tông Bát Tổ

Pháp ngữ của hòa thượng Tuyên Hóa - Phần 2

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17

Phaät Thuyeát Ñaïi Thöøa Voâ Löôïng Thoï Trang Nghieâm Thanh Tònh Bình Ñaúng Giaùc Kinh Nguyên Hán bản: Ngài HẠ LIÊN CƯ hội tập TÂM TỊNH chuyển ngữ

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

NGHI THỨC TỤNG GIỚI BỔ TÁT HT Trí Tịnh Soạn ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên namth

Microsoft Word - donngonhapdaoyeumon-read.doc

Microsoft Word - thientongtrucchi-read.doc

ĐẠI THỪA KIM CANG KINH LUẬN TT.Thích Viên Giác dịch Trung Tâm Phật Giáo Hayward, Hayward California o0o--- Nguồn

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

Đời Đường, Sa môn Thiện Đạo tập ký

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

1 KINH VĂN THÙ SƯ LỢI SỞ THUYẾT MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT Tác Giả: Đời Lương Tam Tạng Mạn Đà La Tiên Dịch Giả: Hòa Thượng Thích Minh Lễ Tôi nghe như vầy

Lam Te Ngu Luc - HT Nhat Hanh

NGHI THỨC SÁM HỐI VÀ TỤNG GIỚI HT.Thanh Từ Thiền Viện Trúc Lâm Đà Lạt Việt Nam o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook 20-

KINH DƯỢC SƯ 275 NGHI THƯ C TỤNG KINH DƯƠ C SƯ -----***----- (Thă p đe n đô t hương, đư ng ngay ngă n, chă p tay ngang ngư c, chu lê mâ t niê m) CHU T

Pháp Ngữ và Khai Thị của HT Diệu Liên

Đại Sư Vĩnh Minh Diên Thọ

Cảm Ứng Về Phật A Di Đà

HOÀNG BÁ THIỀN SƯ

Đời Lưu Tống, ngài Cầu Na Bạt Ma dịch Phạn Hán Đời Minh, ngài Trí Húc chú thích Thích Pháp Chánh dịch Hán Việt Kinh Năm Giới Tướng của Ưu Bà Tắc Chú t

Microsoft Word - NghiThucTungNiemLePhatDan.doc

TRUYỀN THỌ QUY Y

PHẬT THUYẾT KINH XƯNG TÁN TỊNH ĐỘ PHẬT NHIẾP THỌ PHẬT THUYẾT KINH XƯNG TÁN TỊNH ÐỘ PHẬT NHIẾP THỌ Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh Quyển Số 12, Kinh số

Mấy Điệu Sen Thanh - Phần 4

Microsoft Word - kinhthangman.doc

Microsoft Word - Tuyen tap 15 bai Tho Phat Dan PL TNTMacGiang.doc

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY THERAVĀDA VÔ THƯỜNG KHỔ NÃO VÔ NGÃ Soạn giả TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG HỘ TÔNG (VAṄSARAKKHITA MAHĀTHERA) Biển trầm khổ sống bồn

Microsoft Word - doc-unicode.doc

Long Thơ Tịnh Độ

Kinh Niệm Phật Ba La Mật - 4

BUU SON KY ` H U ONG -D AI. PHONG THAN `ˆ U (N OC MAT ME. HIÈN) ˆ T AI BAN Yˆ eu C`au ˆ Phoˆ Bien ˆ Rong ˆ. Rãi In Lai. Theo An ˆ Ban 2011 BUU SON KY

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI NĂM II

Code: Kinh Văn số 1650

daithuavoluongnghiakinh

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO BẢO THÂN TIẾT DỤC PHÁP NGỮ

Microsoft Word - V doc

ẨN TU NGẨU VỊNH Tác giả: HT. THÍCH THIỀN TÂM ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên

VIỆN NGHIÊN CỨU PHẬT HỌC VIỆT NAM

Lão Pháp Sư TỊNH KHÔNG đề xướng Pháp Sư THÍCH TỰ LIỄU kính biên NHẬT MỘ ĐỒ VIỄN TRỜI ĐÃ XẾ BÓNG, ĐƯỜNG VỀ CÒN XA Lớp học tập Tịnh Độ Vô Lượng Thọ Khoa

Oai đức câu niệm Phật

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TĂNG QUẢNG CHÁNH BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TĂNG QUẢNG CHÁNH BIÊN Chuyển ngữ: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa Giảo chánh: Minh

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI BỐN 53

KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ

Microsoft Word - doc-unicode.doc

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI 144. T

Hoa Nghiêm Niệm Phật Tam Muội Bồ Tát giới đệ tử Bành Tế Thanh luận (*) Việt Dịch: Sư Bà Hải Triều Âm ---o0o--- Nguồn Chuyển sang e

Microsoft Word - Kinh A Di Da.doc

Tác giả: Dromtoenpa

ĐẠI PHẬT ĐẢNH NHƯ LAI MẬT NHÂN TU CHỨNG LIỄU NGHĨA CHƯ BỒ TÁT VẠN HẠNH THỦ LĂNG NGHIÊM

Microsoft Word - 08-toikhongquen

~ 33 HỒNG DANH QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT MA HA TÁT ~ 1) Dương Liễu Quán Âm: còn có tên gọi khác là Dược Vương, bổn nguyện của Ngài là bạt trừ cứu độ những bệ

Đàm Loan và Đạo Xước

PHÁP NGỮ HT.Tuyên Hóa Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link Audio Tại Website

KINH HIỆN TẠI HIỀN KIẾP THIÊN PHẬT HT. Huyền Tôn ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên

Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ

Tình Thương Nhân Loại 1 Điển Mẹ Diêu Trì Rằm tháng sáu Nhâm Thìn, 2012 Nước Việt Nam một miền linh địa Có rồng vàng thánh địa mai sau Nước Nam hơn cả

Microsoft Word - doc-unicode.doc

chulangnghiem.com Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố Và Mật Nhân Của Như Lai Về Chư Bồ-Tát Vạn Hạnh Để Tu Chứng Liễu Nghĩa (Kinh Lăng Nghiêm) Quyển 4

Thơ cậu Hai Miêng Đêm thu bóng nguyệt soi mành, Bâng khuâng dạ ngọc chạnh tình ngâm nga. Xét trong thế sự người ta, Tài ba cho mấy cũng là như không.

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1

Pháp Môn Niệm Phật

Microsoft Word - doc-unicode.doc

PHẬT LỊCH 2515 THỜI KHÓA TỤNG CHIỀU KỶ NIỆM MÙA KIẾT HẠ AN CƯ NĂM KỶ HỢI 1959 BÀI KỆ CỦA THẤT PHẬT Chư ác mạc tác (Chư Phật dạy rành:) Chúng thiện phụ

HỒI I:

TRUNG PHONG PHÁP NGỮ

TruyenGiaBaoThienTongTrucChi[1].doc

Microsoft Word - hong vu cam thu.doc

AN SĨ TOÀN THƯ AN SĨ TOÀN THƯ ÂM CHẤT VĂN QUẢNG NGHĨA KHUYÊN NGƯỜI TIN SÂU NHÂN QUẢ QUYỂN THƯỢNG Tác giả: Chu An Sĩ Việt dịch: Nguyễn Minh Tiến LỜI TỰ

Phần 1

Bản ghi:

Kinh Hồng Danh Lễ Sám (tập 2) Tác giả : Thích Huyền Vi Phật Lịch 2539 ĐỨC PHẬT NÓI

KINH HỒNG DANH LỄ SÁM Dịch từ Tục Tạng Kinh (Ấn Độ Soạn Thuật) THÍCH HUYỀN VI TRỌN BỘ BA TẬP (TẬP THỨ HAI) ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM MỤC LỤC - Lời nói đầu - Nghi thức tụng niệm - Quyển thứ 11 Phần chú giải quyển thứ 11 - Quyển thứ 12 Phần chú giải quyển thứ 12 - Quyển thứ 13 Phần chú giải quyển thứ 13 - Quyển thứ 14 Phần chú giải quyển thứ 14 - Quyển thứ 15 Phần chú giải quyển thứ 15 - Quyển thứ 16 Phần chú giải quyển thứ 16

- Quyển thứ 17 Phần chú giải quyển thứ 17 - Quyển thứ 18 Phần chú giải quyển thứ 18 - Quyển thứ 19 Phần chú giải quyển thứ 19 - Quyển thứ 20 Phần chú giải quyển thứ 20 - Quyển thứ 21 Phần chú giải quyển thứ 21 *Bát nhã hồi hướng LỜI NÓI ĐẦU Chúng sinh sanh trưởng trong đời mạt pháp hầu hết nghiệp nặng phước nhẹ, chướng sâu huệ cạn, trọn cuộc đời gặp nhiều khổ đau, thân tâm loạn động, ngay cả hàng xuất gia cũng lại như vậy. Thế nên trên đường đời, đường đạo đều gặp rắc rối giống nhau, thân tâm khổ lụy. Trong Kinh Địa Tạng có câu Mạt thế chúng sinh nghiệp lực thậm đại, năng dịch Tu Di, năng thâm cự hải, năng chướng thánh đạo nghĩa là chúng sanh ở đời rốt sau của giáo pháp, sức nghiệp vĩ đại, so sánh có thể cao như núi Tu Di, sâu rộng như biển cả, nó thường hay ngăn chận con đường lên quả Thánh Đời hiện tại thường xuyên bị sự khó khăn, tai nạn, bịnh hoạn trầm trọng, như thế là do đâu? Chính do mỗi người tạo nhiều nhơn ác trong đời quá khứ, hoặc nhiều kiếp về trước đã gieo nhơn đen tối, nặng nề khổ đau, nên đời hiện tại mang thân mạng nầy mới chịu nhiều tai biến, nghiệp chướng nặng nề, tham giận kiêu căng, si mê lầm lạc. Trong Kinh Nhơn Quả, đức Phật đã dạy: Muốn biết nhơn đời trước của mình ra sao thì cứ nhìn thẳng những việc mình đang lãnh thọ trong đời này; muốn rõ quả báo kiếp sau của mỗi người thế nào, thì cứ xem các nhơn mỗi người tạo tác trong đời nầy. Nguyên văn: Dục tri tiền thế nhơn, kim sanh thọ giả thị; yếu tri lai thế quả, kim sanh tác giả thị. Cảm thông sự đau khổ, tật bịnh, phiền não chướng, nghiệp chướng, báo chướng của chúng sinh trong đời mạt vận, chúng tôi mới nhín thì giờ dịch thuật toàn bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy, mục đích là để cho Phật tử tại gia, xuất gia, đọc học, thọ trì, lễ bái, cho nghiệp chướng tội lỗi ngày càng thuyên chuyển, nếu ai nhất tâm hành trì, chắc chắn chuyển phiền não thành bồ đề, chuyển sanh tử thành niết bàn, khi đó căn bản phiền não, tùy thuộc phiền não dứt sạch. Bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy được dịch từ bản chữ Hán trong Tục Tạng Kinh Tập I, Ấn Độ soạn thuật. Bản chính mang danh tựa là Phật Thuyết Phật Danh Kinh, gồm 30 quyển. Trong đó, từng đoạn từng đoạn,

Phật thuyết nhơn quả báo ứng, nghiệp lực, tội khổ của chúng sanh đã tạo, đương tạo rồi nói đến Hồng Danh các đức Phật, Bồ Tát, La Hớn, Tổ Sư v.v Về các bài kinh văn trường hàng, chư Tổ về sau có thêm vào văn sám nguyện, trong Từ Bi Tam Muội Thủy Sám, trong Lương Hoàng Sám, trong Dược Sư Sám Chúng tôi nhận xét nếu đề Phật Thuyết Phật Danh Kinh thì phải thuần là danh hiệu Phật, nhưng trong ấy lại có nhiều danh hiệu Bồ Tát, La Hớn, Tổ Sư do đó, nên chúng tôi xin đổi lại là Đức Phật Nói Kinh Hồng Danh Lễ Sám quyển thứ nhất, quyển thứ hai v.v Trọn bộ chúng tôi chia thành ba tập: Tập I, Tập II và Tập III. Mỗi tập có năm ngàn Hồng Danh (5,000). Ba tập là mười lăm ngàn Hồng Danh (15,000). Một đoạn văn để đọc, tụng cho hiểu nghĩa nhơn quả tội phước, một đoạn Hồng Danh lễ lạy sám hối phát nguyện tu trì, công đức hồi thí Bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy chuyên chú về phần hành trì nhiều hơn, do đó chúng tôi cho in chữ lớn để dễ bề đọc tụng, lễ bái. Ba tập nầy được hoàn thành, về tịnh tài để ấn hành nhờ có sự thành tâm pháp thí của chư Phật tử bốn phương. Phần đánh máy có công đức của quý Tỳ kheo ni Thích Nữ Trí Hòa, Thích Nữ Trí Minh, Thích Nữ Trí Lực, và Phật tử Tịnh Hảo, Minh Tánh. Trình bày và kỹ thuật máy là phần công đức của Phật tử Phúc Tâm, Minh Tánh. Riêng về phần soạn dịch, vì thời gian không liên tục, vì Phật sự quá đa đoan, vì Kinh sách tham khảo còn thiếu thốn, nên e không hoàn bị cho lắm, nếu có chỗ nào sơ thất, mong quý vị cao minh cho biết, để lần sau tái bản được muôn phần hoàn hảo hơn. Chúng tôi cầu nguyện hồi hướng cho tất cả mọi người, mọi thí chủ, hoặc thiện chí, hoặc công đức, hoặc tịnh tài, đều tròn đầy phước lạc, tùy tâm mãn nguyện. THÍCH HUYỀN VI Kính cẩn Tùng Lâm Linh-Sơn Dhammaville, Mùa An Cư Kiết Hạ Năm Ất Hợi Phật Lịch 2539 (1995) NGHI THỨC TỤNG NIỆM KỆ KHAI CHUÔNG Nghe tiếng chuông phiền não nhẹ, Trí huệ lớn, giác đạo sanh, Lìa địa ngục khỏi hầm lửa, Nguyện thành Phật độ chúng sanh.

(Án dà ra đế dạ ta bà ha) (3 lần) KỆ TÁN HƯƠNG Lư hương vừa ngún chiên đàn, Khói hương ngào ngạt muôn ngàn cõi xa, Lòng con kính ngưỡng thiết tha, Ngưỡng mong chư Phật thương mà chứng minh. Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần) CHƠN NGÔN TỊNH PHÁP GIỚI Án lam ( 7 lần) CHƠN NGÔN TỊNH KHẨU NGHIỆP Tu rị tu rị ma ha tu rị tu tu rị ta bà ha ((3 lần) CHÂN NGÔN TỊNH BA NGHIỆP Án ta phạ bà phạ thuật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ bà phạ thuật độ hám ((3 lần) CHƠN NGÔN PHỔ CÚNG DƯỜNG Án nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhựt ra hồng ((3 lần) KỆ TÁN PHẬT Sắc thân Như Lai đẹp, Trong đời không ai bằng, Không sánh, chẳng nghĩ bàn, Nên nay con đảnh lễ, Sắc thân Phật vô tận, Trí huệ Phật cũng thế, Tất cả pháp thường trú, Cho nên con về nương, Sức trí lớn nguyện lớn,

Khắp độ chúng quần sanh, Khiến bỏ thân nóng khổ, Sanh kia nước mát vui, Con nay sạch ba nghiệp, Quy y và lễ tán, Nguyện cùng các chúng sanh, Đồng sanh nước An Lạc, (Án phạ nhựt ra vật) (7 lần) KỆ PHÁT NGUYỆN Nam Mô Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo (3 lần) Lạy đấng Tam Giới Tôn, Quy mạng mười phương Phật, Con nay phát nguyện lớn, Trì tụng Kinh Hồng Danh Lễ Sám, Trên đền bốn ơn nặng, Dưới cứu khổ tam đồ, Nếu có ai thấy nghe, Đều phát bồ đề tâm, Khi mãn báo thân nầy, Sanh qua cõi Cực Lạc. Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần) ĐẢNH LỄ - Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Tận Hư Không, Biến Pháp Giới, Quá Hiện, Vị Lai, Chư Phật, Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng, Thường Trụ Tam Bảo. (Đồng lạy một lạy) - Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Ta Bà Giáo Chủ, Đại Từ Đại Bi Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương lai Hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Linh Sơn Hội Thượng Phật, Bồ Tát (Đồng lạy một lạy)

- Chí tâm đảnh lễ: NamMô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới, Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (Đồng lạy một lạy) CHÚ ĐẠI BI Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần) Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà-la-ni. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô kiết đế thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da, án tát bàn ra phạt duệ số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bà đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, đồ lô đồ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê lỵ, ta ra ta ra tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra da, ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàn ra dạ, ta bà ha. Án tất điện đô, mạng đa ra, bạt đà dạ, ta bà ha. (3 lần) Đại từ đại bi mẫn chúng sanh, Đại hỷ đại xả tế hàm thức, Tướng hảo quang minh dĩ tự nghiêm, Chúng đẳng chí tâm quy mạng lễ. Nam Mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo (3 lần) Nam Mô Quá Khứ Tỳ Bà Thi Phật Nam Mô Thi Khí Phật Nam Mô Tỳ Xá Phù Phật Nam Mô Câu Lưu Tôn Phật Nam Mô Câu Na Hàm Mâu Ni Phật Nam Mô Ca Diếp Phật

Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật Nam Mô Di Lặc Tôn Phật KỆ KHAI KINH Phật Pháp rộng sâu rất nhiệm mầu, Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cầu, Nay con nghe thấy chuyên trì tụng, Nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm mầu. NAM MÔ HỒNG DANH HỘI THƯỢNG PHẬT BỒ TÁT (3 lần) ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM QUYỂN THỨ MƯỜI MỘT Các đức Phật, vì thương chúng sanh, nên nói pháp lễ sám Hồng Danh. Tội chướng của chúng sanh quá nặng, do vô minh che tối, nên không hiểu nhơn quả, không chuyên cầu lễ sám, cứ để cho tham sân si tự do hành động, tạo các tội lỗi, nào sát đạo vọng dâm tội cấu vô biên, rồi oan nghiệp cũng kết thành vô lượng, thế mà cũng không hay không biết, tội lỗi càng ngày càng sâu nặng. Mình làm mình chịu, quả báo không sai, quyết phải đền trả dù sớm hay muộn hoặc đời hiện tại hay qua đời sau, ác nghiệp quả báo cứ vẫn đeo theo, cũng vì bao nhiêu nghiệp báo khổ sở ấy, làm cho chúng sanh phải đọa lạc trong ba đường ác, đời sau sanh làm người không trường thọ, khổ quả nhiều mối, ác báo nhiều cách, thế nên chúng con thành tâm kính lạy các đức Phật trong mười phương, lễ sám tội khiên: 5067. Kính lạy đức Phật Quyết Định Sắc 5068. Kính lạy đức Phật Phương Tiện Tâm 5069. Kính lạy đức Phật Trí Vị 5070. Kính lạy đức Phật Công Đức Tín 5071. Kính lạy đức Phật Nan Hàng Phục 5072. Kính lạy đức Phật Thiện Kiến 5073. Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang Minh 5074. Kính lạy đức Phật Nguyệt Cái

5075. Kính lạy đức Phật Thế Kiều 5076. Kính lạy đức Phật Tín Cúng Dường 5077. Kính lạy đức Phật Lạc Thắng 5078. Kính lạy đức Phật Thiện Cái 5079. Kính lạy đức Phật Tàm Quý Hiền 5080. Kính lạy đức Phật Năng Quán 5081. Kính lạy đức Phật Vô Biên Pháp 5082. Kính lạy đức Phật Sư Tử Thinh 5083. Kính lạy đức Phật Đại Hành 5084. Kính lạy đức Phật Phổ Tín 5085. Kính lạy đức Phật Khí Thinh 5086. Kính lạy đức Phật Thắng Ái 5087. Kính lạy đức Phật Phổ Hạnh 5088. Kính lạy đức Phật Phổ Trí 5089. Kính lạy đức Phật Đại Phấn Tấn 5090. Kính lạy đức Phật Nguyệt Tràng 5091. Kính lạy đức Phật Kiên Hạnh 5092. Kính lạy đức Phật Thiên Cúng Dường 5093. Kính lạy đức Phật Năng Kinh Bố 5094. Kính lạy đức Phật Thắng Xưng 5095. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Công Đức 5096. Kính lạy đức Phật Kiên Cố 5097. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Quang 5098. Kính lạy đức Phật Đại Thinh 5099. Kính lạy đức Phật Cao Thinh

5100. Kính lạy đức Phật Đại Lực 5101. Kính lạy đức Phật Đại Tận 5102. Kính lạy đức Phật Tín Cam Lộ 5103. Kính lạy đức Phật Hạnh Bồ Đề 5104. Kính lạy đức Phật Thắng Thinh Tư Duy 5105. Kính lạy đức Phật Cao Quang 5106. Kính lạy đức Phật Hy Thắng 5107. Kính lạy đức Phật Lạc Chủng Chủng Thinh 5108. Kính lạy đức Phật Ái Nghĩa 5109. Kính lạy đức Phật Tu Hạnh Tín 5110. Kính lạy đức Phật Ly Ưu 5111. Kính lạy đức Phật Thiện Sinh Lực 5112. Kính lạy đức Phật Oai Đức Lực 5113. Kính lạy đức Phật Tín Công Đức 5114. Kính lạy đức Phật Thinh Xưng 5115. Kính lạy đức Phật Phóng Quang Minh 5116. Kính lạy đức Phật Nghi Phấn Tấn 5117. Kính lạy đức Phật Thắng Vương 5118. Kính lạy đức Phật Lâm Hoa 5119. Kính lạy đức Phật Công Đức Hoa 5120. Kính lạy đức Phật Xả Tranh 5121. Kính lạy đức Phật Đại Quảng 5122. Kính lạy đức Phật Đại Xưng 5123. Kính lạy đức Phật Hư Không Ái 5124. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Phấn Tấn

5125. Kính lạy đức Phật Nhựt Tụ 5126. Kính lạy đức Phật Nguyệt Thinh 5127. Kính lạy đức Phật Thiên Tràng 5128. Kính lạy đức Phật Hưng Thanh Tịnh 5129. Kính lạy đức Phật Năng Nhựt 5130. Kính lạy đức Phật Khoái Khả Kiến 5131. Kính lạy đức Phật Kiến Ý Thắng Thinh 5132. Kính lạy đức Phật Vũ Cam Lộ 5133. Kính lạy đức Phật Vô Úy Thinh 5134. Kính lạy đức Phật Thiện Căn Thinh 5135. Kính lạy đức Phật Thắng Thinh 5136. Kính lạy đức Phật Thắng Ái 5137. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Xưng 5138. Kính lạy đức Phật Pháp Hoa Đàm 5139. Kính lạy đức Phật Đại Trang Nghiêm 5140. Kính lạy đức Phật Thế Gian Tôn Trọng 5141. Kính lạy đức Phật Thắng Ý Tứ 5142. Kính lạy đức Phật Di Lưu Quang 5143. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Tư Duy 5144. Kính lạy đức Phật Cao Quang Minh 5145. Kính lạy đức Phật Phá Oán 5146. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Thành 5147. Kính lạy đức Phật Hoa Quang 5148. Kính lạy đức Phật Đại Xưng 5149. Kính lạy đức Phật An Ẩn Tư

5150. Kính lạy đức Phật Đại Oai Đức 5151. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Tâm 5152. Kính lạy đức Phật Thiên Nhơn Cúng Dường 5153. Kính lạy đức Phật Độ Nê Hoàn 5154. Kính lạy đức Phật Ly Hữu Cấu 5155. Kính lạy đức Phật Pháp Liên Hoa 5156. Kính lạy đức Phật Đại Tối Thắng 5157. Kính lạy đức Phật Khả Lạc Quang Minh 5158. Kính lạy đức Phật Hỏa Quang 5159. Kính lạy đức Phật Kiến Ái 5160. Kính lạy đức Phật Quang Minh Ái 5161. Kính lạy đức Phật Hỷ Thinh 5162. Kính lạy đức Phật Đại Thí Đức 5163. Kính lạy đức Phật Thật Bộ 5164. Kính lạy đức Phật Vô Trệ Ngại Trí 5165. Kính lạy đức Phật Đắc Oai Đức 5166. Kính lạy đức Phật Nguyệt Tạng 5167. Kính lạy đức Phật Tịnh Quang Minh 5168. Kính lạy đức Phật Đại Hải Trang Nghiêm 5169. Kính lạy đức Phật Đắc Lạc Tự Tại 5170. Kính lạy đức Phật Diệu Quang Minh 5171. Kính lạy đức Phật Tịch Quang Minh 5172. Kính lạy đức Phật Ly Nghi Hoặc 5173. Kính lạy đức Phật Vô Quá Trí Huệ 5174. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Hạnh

5175. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Thân 5176. Kính lạy đức Phật Vô Úy Ái 5177. Kính lạy đức Phật Xưng Dương Hống 5178. Kính lạy đức Phật Đại Thừa Hống 5179. Kính lạy đức Phật Thiện Tư 5180. Kính lạy đức Phật Đại Tư Duy 5181. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Tâm 5182. Kính lạy đức Phật Đại Phấn Tấn 5183. Kính lạy đức Phật Lạc Nhãn 5184. Kính lạy đức Phật Mạng Thanh Tịnh 5185. Kính lạy đức Phật Hạnh Thanh Tịnh 5186. Kính lạy đức Phật Ly Nhiệt Trí 5187. Kính lạy đức Phật Ứng Kiều 5188. Kính lạy đức Phật Thiện Tập Trí 5189. Kính lạy đức Phật Phổ Tín 5190. Kính lạy đức Phật Thiết Thi Oai Đức 5191. Kính lạy đức Phật Bất Tử Thành 5192. Kính lạy đức Phật Bất Hộ Thinh 5193. Kính lạy đức Phật Hóa Nhựt 5194. Kính lạy đức Phật thiện Trụ Tư Duy 5195. Kính lạy đức Phật Cao Tín 5196. Kính lạy đức Phật Tu Ma Na Quang Minh 5197. Kính lạy đức Phật Quang Minh Lực 5198. Kính lạy đức Phật Công Đức Hy 5199. Kính lạy đức Phật Pháp Cụ Tô Ma

5200. Kính lạy đức Phật Tịnh Oai Đức 5201. Kính lạy đức Phật Tịnh Hành Thiện 5202. Kính lạy đức Phật Thiên Sắc Tâm 5203. Kính lạy đức Phật Lực Vương 5204. Kính lạy đức Phật Phổ Quán 5205. Kính lạy đức Phật Phạm Cúng Dường 5206. Kính lạy đức Phật Thánh Hoa 5207. Kính lạy đức Phật Hư Không 5208. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Uất Di 5209. Kính lạy đức Phật Vô Thí Trí 5210. Kính lạy đức Phật Thắng Phục Sắc 5211. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Thành 5212. Kính lạy đức Phật Ứng Ái 5213. Kính lạy đức Phật Giới Công Đức 5214. Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Vật Tư 5215. Kính lạy đức Phật Bất Khiếp Nhược Tâm 5216. Kính lạy đức Phật Tinh Tấn Tín 5217. Kính lạy đức Phật Cao Quang Minh 5218. Kính lạy đức Phật Văn Trí 5219. Kính lạy đức Phật Vô Ngại Tâm 5220. Kính lạy đức Phật Vô Úy Quang 5221. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Thinh 5222. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Nhựt 5223. Kính lạy đức Phật Thắng Hiệt Huệ 5224. Kính lạy đức Phật Khả Tu Kính

5225. Kính lạy đức Phật Công Đức Vương 5226. Kính lạy đức Phật Hộ Căn 5227. Kính lạy đức Phật Thiền Giải Thoát 5228. Kính lạy đức Phật Đại Oai Đức 5229. Kính lạy đức Phật Chiên Đàn Hương 5230. Kính lạy đức Phật Kiến Tín 5231. Kính lạy đức Phật Diệu Kiều Lương 5232. Kính lạy đức Phật Khả Quán 5233. Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng Trí 5234. Kính lạy đức Phật Thiên Nhựt Oai Đức 5235. Kính lạy đức Phật Xả Trọng Đảm 5236. Kính lạy đức Phật Xứng Tín Tâm 5237. Kính lạy đức Phật Chư Phương Văn 5238. Kính lạy đức Phật Tự Tại 5239. Kính lạy đức Phật Vô Biên Trí 5240. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quang 5241. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Tín 5242. Kính lạy đức Phật Diệu Nhãn 5243. Kính lạy đức Phật Giải Thoát Hạnh 5244. Kính lạy đức Phật Khả Lạc Kiến 5245. Kính lạy đức Phật Cao Quang Minh 5246. Kính lạy đức Phật Đại Thinh Tồn 5247. Kính lạy đức Phật Đại Oai Đức Tụ 5248. Kính lạy đức Phật Quang Minh Tràng 5249. Kính lạy đức Phật Ứng Cúng Dàng

5250. Kính lạy đức Phật Phước Đức Oai Đức Tích 5251. Kính lạy đức Phật Tín Tướng 5252. Kính lạy đức Phật Đại Diệm 5253. Kính lạy đức Phật Ứng Tín 5254. Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Tư Duy 5255. Kính lạy đức Phật Tu Đề Tha 5256. Kính lạy đức Phật Trí Tác 5257. Kính lạy đức Phật Phổ Bửu 5258. Kính lạy đức Phật Nhựt Quang 5259. Kính lạy đức Phật Thuyết Đề Tha 5260. Kính lạy đức Phật Diệm Nhãn 5261. Kính lạy đức Phật Sư Tử Thân 5262. Kính lạy đức Phật Xưng Thân Quang 5263. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Thinh 5264. Kính lạy đức Phật Hy Lạc Bang 5265. Kính lạy đức Phật Tịch Tĩnh Tăng Thượng 5266. Kính lạy đức Phật Bửu Oai Đức 5267. Kính lạy đức Phật Thiện Oai Đức Cúng Dường 5268. Kính lạy đức Phật Mao Quang 5269. Kính lạy đức Phật Thế Gian Tôn 5270. Kính lạy đức Phật Thiện Hạnh Tịnh 5271. Kính lạy đức Phật Thiện Đề Tha Oai Đức 5272. Kính lạy đức Phật Ứng Nhãn 5273. Kính lạy đức Phật Đại Bộ 5274. Kính lạy đức Phật Thành Nghĩa

5275. Kính lạy đức Phật An Ẩn Ái 5276. Kính lạy đức Phật Thiên Ma Tư Đa 5277. Kính lạy đức Phật Xả Mạn Lưu 5278. Kính lạy đức Phật Xả Bửu 5279. Kính lạy đức Phật Trí Mãn 5280. Kính lạy đức Phật Độ Kiều 5281. Kính lạy đức Phật Giải Thoát Hiền 5282. Kính lạy đức Phật Chúng Bộ 5283. Kính lạy đức Phật Quang Minh Oai Đức 5284. Kính lạy đức Phật Từ Lực 5285. Kính lạy đức Phật Nguyệt Thắng 5286. Kính lạy đức Phật Tịch Quang 5287. Kính lạy đức Phật Ái Nhãn 5288. Kính lạy đức Phật Dư Thi La Thinh 5289. Kính lạy đức Phật Bất Tử Sắc 5290. Kính lạy đức Phật Lạc Pháp Vị 5291. Kính lạy đức Phật Đại Nguyệt 5292. Kính lạy đức Phật Vô Chướng Ngại Thinh 5293. Kính lạy đức Phật Công Đức Phấn Tấn 5294. Kính lạy đức Phật Bất Tử Hoa 5295. Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Kiến 5296. Kính lạy đức Phật Đại Nguyệt Vương 5297. Kính lạy đức Phật Công Đức Vị 5298. Kính lạy đức Phật Thập Quang 5299. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Quang

5300. Kính lạy đức Phật Long Đức 5301. Kính lạy đức Phật Vân Thinh 5302. Kính lạy đức Phật Công Đức Bộ 5303. Kính lạy đức Phật Tư Công Đức 5304. Kính lạy đức Phật Đại Thinh 5305. Kính lạy đức Phật Liễu Thinh 5306. Kính lạy đức Phật Viễn Ly Ác Xứ 5307. Kính lạy đức Phật Thiên Hoa 5308. Kính lạy đức Phật Khoái Nhãn 5309. Kính lạy đức Phật Đại Nhiên Đăng 5310. Kính lạy đức Phật Ly Si Hạnh 5311. Kính lạy đức Phật Kiên Cố Hy 5312. Kính lạy đức Phật Xả Tà 5313. Kính lạy đức Phật Tướng Hoa 5314. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Quang Minh 5315. Kính lạy đức Phật Phổ Hiền 5316. Kính lạy đức Phật Nguyệt Diệu 5317. Kính lạy đức Phật Lạc Đức 5318. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Thinh 5319. Kính lạy đức Phật Thắng Huệ 5320. Kính lạy đức Phật Hiền Quang 5321. Kính lạy đức Phật Kiên Cố Hoa 5322. Kính lạy đức Phật Quang Minh Ý 5323. Kính lạy đức Phật Phước Đức Đức 5324. Kính lạy đức Phật Ý Thành Tựu

5325. Kính lạy đức Phật Lạc Giải Thoát 5326. Kính lạy đức Phật Điều Oán Thân 5327. Kính lạy đức Phật Bất Khử Xả 5328. Kính lạy đức Phật Ly Uyên Hà 5329. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Quang Minh 5330. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Tâm 5331. Kính lạy đức Phật Lạc Thinh 5332. Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng Nhãn 5333. Kính lạy đức Phật Khoái Tu Hành 5334. Kính lạy đức Phật Diệu Cao Quang 5335. Kính lạy đức Phật Tập Công Đức 5336. Kính lạy đức Phật Khả Lạc 5337. Kính lạy đức Phật Đại Tâm 5338. Kính lạy đức Phật Thiên Tín 5339. Kính lạy đức Phật Tư Duy Cam Lộ 5340. Kính lạy đức Phật Hiệt Huệ 5341. Kính lạy đức Phật Thắng Đăng 5342. Kính lạy đức Phật Kiên Ý 5343. Kính lạy đức Phật Lực Bộ 5344. Kính lạy đức Phật Liên Hoa Diệp Nhãn 5345. Kính lạy đức Phật Bồ Đề Quang Minh 5346. Kính lạy đức Phật Diệu Hống Thinh 5347. Kính lạy đức Phật Lục Thông Thinh 5348. Kính lạy đức Phật Oai Đức Lực 5349. Kính lạy đức Phật Đại Xứng

5350. Kính lạy đức Phật Thắng Hoa Tập 5351. Kính lạy đức Phật Đại Kế 5352. Kính lạy đức Phật Bất Tùy Tha 5353. Kính lạy đức Phật Vô Úy Hạnh 5354. Kính lạy đức Phật Bất Khiếp Nhược 5355. Kính lạy đức Phật Ly Ưu Ám 5356. Kính lạy đức Phật Quá Triều 5357. Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang 5358. Kính lạy đức Phật Tâm Dõng Mãnh 5359. Kính lạy đức Phật Giải Thoát Huệ 5360. Kính lạy đức Phật Bất Thủ Xả 5361. Kính lạy đức Phật Bồ Bặc Đăng 5362. Kính lạy đức Phật Thắng Hỏa 5363. Kính lạy đức Phật Thiện Tư Ý 5364. Kính lạy đức Phật Thắng Oai Đức 5365. Kính lạy đức Phật Tín Thế Gian 5366. Kính lạy đức Phật Diệu Huệ 5367. Kính lạy đức Phật Thiện Hỷ Tín 5368. Kính lạy đức Phật Hoa Quang 5369. Kính lạy đức Phật Nhơn Hoa 5370. Kính lạy đức Phật Thiện Hương 5371. Kính lạy đức Phật Thắng Công Đức 5372. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Hoa 5373. Kính lạy đức Phật Cao Thắng 5374. Kính lạy đức Phật Hư Không Công Đức

5375. Kính lạy đức Phật Thiên Tín 5376. Kính lạy đức Phật Khả Kính Kiều 5377. Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang Ích 5378. Kính lạy đức Phật Hỏa Tụ 5379. Kính lạy đức Phật Tối Lực 5380. Kính lạy đức Phật Trí Địa 5381. Kính lạy đức Phật Cao Ý 5382. Kính lạy đức Phật Sơn Vương Trí 5383. Kính lạy đức Phật Khoái Thăng Thiên 5384. Kính lạy đức Phật Diệu Thăng 5385. Kính lạy đức Phật Thắng Thân 5386. Kính lạy đức Phật Ly Nghi Vấn 5387. Kính lạy đức Phật Ứng Hành 5388. Kính lạy đức Phật Thắng Hương 5389. Kính lạy đức Phật Vô Tránh Hạnh 5390. Kính lạy đức Phật Tu Hành Công Đức 5391. Kính lạy đức Phật Đại Tinh Tấn Tâm 5392. Kính lạy đức Phật Nhiên Đăng Quang Minh 5393. Kính lạy đức Phật Nhiếp Bộ 5394. Kính lạy đức Phật Tu Hành Thâm Tâm 5395. Kính lạy đức Phật Hương Hy 5396. Kính lạy đức Phật Hương Thủ 5397. Kính lạy đức Phật Tịch Tĩnh Trí 5398. Kính lạy đức Phật Diệu Tâm 5399. Kính lạy đức Phật Công Đức Trang Nghiêm

5400. Kính lạy đức Phật Tăng Thượng Hạnh 5401. Kính lạy đức Phật Trí Ý 5402. Kính lạy đức Phật Công Đức Sơn Thanh Tịnh Thinh 5403. Kính lạy đức Phật Nhiếp Tập 5404. Kính lạy đức Phật Diệu Tín 5405. Kính lạy đức Phật Nhựt Kiến Khả Lực 5406. Kính lạy đức Phật Công Đức Vương Quang Minh 5407. Kính lạy đức Phật Pháp Bất Khả Lực 5408. Kính lạy đức Phật Ly Chư Nghi Phấn Tấn 5409. Kính lạy đức Phật Xứng Vương 5410. Kính lạy đức Phật Nhiếp Chư Căn 5411. Kính lạy đức Phật Thượng Khứ 5412. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Quang 5413. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Tâm 5414. Kính lạy đức Phật Chư Chúng Thượng 5415. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Kế 5416. Kính lạy đức Phật Bất Khả Hàng Phục Sắc 5417. Kính lạy đức Phật Phổ Tín 5418. Kính lạy đức Phật Trang Nghiêm Vương 5419. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Nhựt 5420. Kính lạy đức Phật Thắng Đăng 5421. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Thượng 5422. Kính lạy đức Phật Bảo Tàng 5423. Kính lạy đức Phật Phổ Quang Chiếu 5424. Kính lạy đức Phật Tối Thắng Vương

5425. Kính lạy đức Phật Phổ Quang Minh Thượng Thắng Tích Vương 5426. Kính lạy đức Phật Phổ Hiền 5427. Kính lạy đức Phật Tự Tại Chuyển Pháp Vương 5428. Kính lạy đức Phật Phổ Hiền Vương 5429. Kính lạy đức Phật Hoàn Hoa Thắng 5430. Kính lạy đức Phật Thiên Thế Tự Tại Thinh 5431. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiện Vô Cấu Thinh Tự Tại Vương 5432. Kính lạy đức Phật Thiên Ly Vô Úy Thinh Tự Tại Vương 5433. Kính lạy đức Phật Thiên Vô Cấu Oai Đức Tự Tại Vương 5434. Kính lạy đức Phật Ngũ Bách Nhựt Thinh Tự Tại Vương 5435. Kính lạy đức Phật Ngũ Bách Lạc Tự Tại Vương 5436. Kính lạy đức Phật Nhựt Long Hoan Hỷ 5437. Kính lạy đức Phật Úy Xưng Vương 5438. Kính lạy đức Phật Diệu Quang Tràng 5439. Kính lạy đức Phật Ly Quang Thinh 5440. Kính lạy đức Phật Xứng Tự Tại Thinh 5441. Kính lạy đức Phật Diệu Pháp Xứng Thinh 5442. Kính lạy đức Phật Thắng Tạng Xứng Thinh 5443. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Ý Vương 5444. Kính lạy đức Phật Bửu Tràng 5445. Kính lạy đức Phật Đại Tự Tại 5446. Kính lạy đức Phật Thánh Trí Tự Tại Tràng Dõng Mãnh Vương 5447. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Huệ 5448. Kính lạy đức Phật Trí Tạng 5449. Kính lạy đức Phật Trí Cao Tràng

5450. Kính lạy đức Phật Trí Hải Vương 5451. Kính lạy đức Phật Đại Tinh Tấn Thinh Tự Tại Vương 5452. Kính lạy đức Phật Di Lưu Thắng Công Đức 5453. Kính lạy đức Phật Trí Hiển Tu Tự Tại Chủng Chủng Tử Thiện Vô Cấu Hống Tự Tại Vương 5454. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Công Đức Hải Vương 5455. Kính lạy đức Phật Trí Thành Tựu Lực Vương 5456. Kính lạy đức Phật Thắng Đại Tự Tại Vương 5457. Kính lạy đức Phật Thắng Ám Tích Tự Tại 5458. Kính lạy đức Phật Hoa Thắng Tích Trí 5459. Kính lạy đức Phật Kim Cang Sư Tử 5460. Kính lạy đức Phật Giới Thắng 5461. Kính lạy đức Phật Hiền Thắng 5462. Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang 5463. Kính lạy đức Phật Sư Tử Hỷ 5464. Kính lạy đức Phật Vô Tận Trí Tích 5465. Kính lạy đức Phật Bửu Hạnh 5466. Kính lạy đức Phật Trí Ba La Bà Tiếp theo đây, chúng con xin đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân: 5467. Kính lạy Tôn Kinh Thuận Quyền Phương Tiện 5468. Kính lạy Tôn Kinh Nhạo Anh Lạc Trang Nghiêm Phương Tiện 5469. Kính lạy Tôn Kinh Đại Vân Luân Thỉnh Võ 5470. Kính lạy Tôn Kinh Đại Vân Thỉnh Võ 5471. Kính lạy Tôn Kinh Đại Phương Đẳng Đại Vân Thỉnh Võ 5472. Kính lạy Tôn Kinh Như Lai Trang Nghiêm Trí Huệ quang Minh Nhập Chư Phật Cảnh Giới 5473. Kính lạy Tôn Kinh Độ Chư Phật Cảnh Giới Tri Nghiêm

5474. Kính lạy Tôn Kinh Độ Chư Phật Cảnh Giới Trí Quang Nghiêm 5475. Kính lạy Tôn Kinh Đức Hộ Trưởng Giả 5476. Kính lạy Tôn Kinh Nguyệt Quang Đồng Tử 5477. Kính lạy Tôn Kinh Thân Nhựt 5478. Kính lạy Tôn Kinh Thiện Tư Đồng Tử 5479. Kính lạy Tôn Kinh Đại Phương Đẳng Đảnh Vương 5480. Kính lạy Tôn Kinh Đại Thừa Đảnh Vương 5481. Kính lạy Tôn Kinh Pháp Cảnh 5482. Kính lạy Tôn Kinh Úc Già Trưởng Giả Sở Vấn 5483. Kính lạy Tôn Kinh Úc Già La Việt Vấn Bồ Tát Hạnh 5484. Kính lạy Tôn Kinh Vô Lượng Thanh Tịnh Đẳng Giác 5485. Kính lạy Tôn Kinh A Di Đà Giờ đây thành kính đảnh lễ các vị Đại Bồ Tát trong mười phương thế giới: 5486. Kính lạy Bồ Tát Phổ Chánh Pháp 5487. Kính lạy Bồ Tát Phổ Hóa 5488. Kính lạy Bồ Tát Phổ Huệ 5489. Kính lạy Bồ Tát Phổ Nhãn 5490. Kính lạy Bồ Tát Phổ Quán Sát 5491. Kính lạy Bồ Tát Phổ Chiếu 5492. Kính lạy Bồ Tát Phổ Tràng 5493. Kính lạy Bồ Tát Phổ Đức Trí Quang 5494. Kính lạy Bồ Tát Phổ Minh Sư Tử 5495. Kính lạy Bồ Tát Phổ Thắng Bửu Quang 5496. Kính lạy Bồ Tát Phổ Đức Hải Tràng 5497. Kính lạy Bồ Tát Phổ Huệ Quang Minh

5498. Kính lạy Bồ Tát Phổ Bửu Hoa Tràng 5499. Kính lạy Bồ Tát Phổ Thắng Triều Âm 5500. Kính lạy Bồ Tát Phổ Đức Thanh Diệm 5501. Kính lạy Bồ Tát Phổ Tướng Quang Minh 5502. Kính lạy Bồ Tát Phổ Giác 5503. Kính lạy Bồ Tát Giác Thủ 5504. Kính lạy Bồ Tát Tài Thủ 5505. Kính lạy Bồ Tát Bửu Thủ 5506. Kính lạy Bồ Tát Đức Thủ 5507. Kính lạy Bồ Tát Mục Thủ 5508. Kính lạy Bồ Tát Tấn Thủ 5509. Kính lạy Bồ Tát Pháp Thủ 5510. Kính lạy Bồ Tát Trí Thủ 5511. Kính lạy Bồ Tát Hiền Thủ 5512. Kính lạy Bồ Tát Đại Quang Hải Minh 5513. Kính lạy Bồ Tát Vân Âm Hải Tạng 5514. Kính lạy Bồ Tát Đức Bửu Thắng Nguyệt 5515. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Huệ Quang Diệm Tự Tại Vương 5516. Kính lạy Bồ Tát Siêu Việt Hoa Quang 5517. Kính lạy Bồ Tát Vô Lượng Trí Vân Tự Quang 5518. Kính lạy Bồ Tát Đại Lực Tinh Tấn Kim Cang 5519. Kính lạy Bồ Tát Hương Diệm Quang Tràng 5520. Kính lạy Bồ Tát Nguyệt Đức Diệu Âm 5521. Kính lạy Bồ Tát Quang Minh Tôn Đức 5522. Kính lạy Bồ Tát Minh Tịnh Tạng

5523. Kính lạy Bồ Tát Tâm Vương 5524. Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Tâm 5525. Kính lạy Bồ Tát Tự Tại Thế Quy mạng kính lễ như thế, các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên khắp cùng mười phương thế giới, sau đây kính lễ các vị Hiền Thánh, Thanh Văn, Duyên Giác: Chí tâm khuyến thỉnh, Khuyến thỉnh thắng duyên pháp khinh mạn, Nay trước luận lỗi pháp khinh mạn, Đời trước chưa trồng nhơn đại thừa Đời nầy vừa khai liền hủy báng, Mỗi khi gặp giảng pháp phê phán, Thấy kia tụ tập liền chê bai, Hoặc nói tôn sư nhiếp hóa người Hoặc ngăn mới biết truyền kinh luật, Chỉ cùng trái ý liền khinh thị, Duy mừng đồng bạn thuận thế gian, Ngày nay tâm khai mộ pháp sâu, Hiểu biết khuyên tâm truyền khuyến thỉnh, Mười phương chư Phật mới thành đạo, Con nay khuyến thỉnh chuyển xe pháp, Mười phương Bồ Tát gặp cơ duyên, Con nay khuyến thỉnh nhiều khai pháp, Thinh Văn, Duyên Giác đủ trí tuệ, Xin đem bổn giáo hóa phàm mê, Các thiện tri thức tại thế gian, Xin chỉ môn thiền hoặc giảng thuyết,

Mười phương chư Phật các Bồ Tát, Bích Chi, La Hớn, các Thánh Hiền, Muốn bỏ khổ não vào niết bàn, Con đều khuyến thỉnh nên cữu trụ, Mỗi niệm vận dụng ý thắng thượng, Tâm trước niệm sau tự hợp nhau, Do đây báng pháp tự tiêu trừ, Cảm được Thánh Nhơn, thường thuyết pháp, Khuyến thỉnh đã rồi chí tâm kính lạy 5526. Kính lạy Thánh Tăng A Nhã Kiều Trần Như 5527. Kính lạy Thánh Tăng Ma Ha Ca Diếp 5528. Kính lạy Thánh Tăng Ưu Lầu Tần Loa Ca Diếp 5529. Kính lạy Thánh Tăng Già Da Ca Diếp 5530. Kính lạy Thánh Tăng Na Đề Ca Diếp 5531. Kính lạy Thánh Tăng Xá Lợi Phất 5532. Kính lạy Thánh Tăng Đại Mục Kiền Liên 5533. Kính lạy Thánh Tăng Ma Ha Ca Chiên Diên 5534. Kính lạy Thánh Tăng A Nâu Lâu Đà 5535. Kính lạy Thánh Tăng Ma Ha Kiếp Tân Na Kính lễ các vị Thánh Tăng Đại A La Hớn trong đại chúng đều rõ biết, đảnh lễ Tam Bảo rồi, kế lại sám hối. Đệ tử chúng con đã sám hối phiền não chướng, đã sám hối nghiệp chướng, còn lại báo chướng (1), nay theo thứ lớp, tỏ bày sám hối. Trong Kinh đã nói: Nghiệp báo mỗi khi nó đến, dù ở giữa hư không, hay ở trong lòng biển cả, hoặc vào trong núi đá không nơi nào tránh khỏi được, chỉ có sức mạnh sám hối, quả báo kia dần dần xoay chuyển. Tại sao biết được như thế? Chẳng hạn như vị trời Thích Đề Hoàn Nhơn (2) khi năm tướng suy hiện (3) ra, lòng rất sợ hãi, thành kính hướng về ngôi Tam Bảo, cầu xin sám hối, tướng chết đã chuyển mất, mà còn sống lâu nghìn tuổi. Những việc như thế, trong Kinh đã kể rất nhiều, không phải một hai. Thế nên biết rằng sám hối thật hay dứt các họa ương khổ báo, nhưng mà những kẻ phàm phu (4) nếu không gặp được bạn lành dẫn dắt, thì không có ác nào mà chẳng tạo, tạo cho đến khi sanh mạng gần hết, tướng ác

địa ngục hiển bày trước mắt. Đương trong lúc ấy, ăn năn sợ hãi chen nhau kéo đến. Lúc sống không lo chuẩn bị tu tập sám hối, đến khi cùng đường mới biết ăn năn, làm sao cho kịp? Quả báo khác nhau đã dự bị trước mà đợi chờ tội nhơn, dẫn vào nơi địa ngục, chỉ có đi tới, lăn vào vạc lửa, thân tâm rã nát, nghiệp quả khổ đau. Trong lúc như thế, muốn cầu một lạy, một sám cũng không bao giờ được. Chúng ta phải hết sức thận trọng, chớ đừng ỷ lại, tuổi trẻ, tiền của, thế lực, rồi biếng nhác buông lung, bỏ qua tất cả. Một khi khổ chết nó đến, không luận già trẻ, giàu nghèo, sang hèn, đều phải chịu trả. Bỗng nhiên nó đến, không cho một ai hay biết trước. Thân mạng vô thường, chẳng khác nào như giọt sương mai. Hơi thở ra tuy còn, nhưng sự hít vào khó giữ, làm mạng tiêu tan. Tại sao chúng ta không ý thức điều đó, mà không chịu sám hối? Khi mà năm thiên sứ giả (5), và quỷ vô thường (6) đến, dù trẻ hay già không ai tránh khỏi. Bấy giờ nhà đẹp lầu cao, đâu còn liên hệ, xe đẹp ngựa to đâu mang theo được, vợ con thân thích không còn của ta, của cải quý báu, đâu được giữ gìn, quả báo thuộc cõi đời nầy đều như huyễn như hóa. Ngay như quả báo ở các cõi trời, mặc dù sung sướng hơn cõi người, nhưng cuối cùng cũng phải bại hoại, chết rồi hồn phách phải đọa vào địa ngục, quỷ đói hay súc sinh. Thế nên đức Phật dạy ông Tu Bạt Đà, thầy ông ấy là Ngài Uất Đầu Lam Phất (7) thông minh lanh lợi, chế phục được các phiền não, sinh lên cõi trời Phi Phi Tưởng (8), thế mà khi chết lại mang thân chồn có cánh trong loài súc sinh, huống chi người khác. Do đó biết rằng ai chưa chứng quả Thánh (9) đều phải bị lưu chuyển trong con đường ác, luân hồi sinh tử. Nếu không thận trọng, bỗng nhiên một mai đích thân mình lãnh chịu việc ấy, thì làm sao hối hận cho kịp. Nhưng người đời nầy, nếu bị tội vạ phải đến chỗ quan, đã thấy khổ sở tinh thần bại hoại, bà con lo âu, cầu cứu muôn mối; sự khổ địa ngục, so với khổ trên, dù có nhân lên đến trăm ngàn vạn lần, vẫn cũng không đủ để so sánh diễn đạt. Chúng ta đã trải qua nhiều đời nhiều kiếp, tội nghiệp như núi Tu Di (10), tại sao nghe vậy mà ngồi yên không lo không sợ, không e không dè? Để rồi ngày nào thần thức lại chịu đau khổ ấy thì thật đáng thương! Vì vậy chúng con vận hết tâm thành, tỏ bày sám hối: 5536. Kính lạy đức Phật Điều Ngự Phương Đông 5537. Kính lạy đức Phật Kim Cang Tạng Phương Nam 5538. Kính lạy đức Phật Nhiên Pháp Giới Phương Tây 5539. Kính lạy đức Phật Biên nhãn Phương Bắc 5540. Kính lạy đức Phật Vô Ưu Đức Phương Đông Nam 5541. Kính lạy đức Phật Hoại Chư Bố Úy Phương Tây Nam 5542. Kính lạy đức Phật Dõng Mãnh Phục Phương Tây Bắc 5543. Kính lạy đức Phật Đại Lực Quang Minh Phương Đông Bắc 5544. Kính lạy đức Phật Hoan Hỷ Lộ Phương Dưới 5545. Kính lạy đức Phật Phương Thượng Vương Phương Trên

Đảnh lễ các ngôi Tam Bảo trong thế giới mười phương như thế xong, giờ đây đệ tử chúng con từ vô thỉ cho đến ngày nay, đã có các báo chướng nhưng nặng nề đau khổ nhứt chỉ có địa ngục A-tỳ (11), nhưng trong Kinh đã dạy: Nay phải nói sơ hình tướng của nó, chu vi ngục nầy có bảy lớp thành bằng sắt, lại có bảy lớp lưới sắt, bao phủ ở trên, dưới có bảy lớp rừng dao lửa mạnh vô lường, bề dọc bề rộng tám muôn bốn nghìn do tuần, thân của người tội đầy khắp trong đó nhân duyên tội nghiệp không ngăn ngại (12) nhau, lửa trên thông xuống lửa dưới bốc lên, đông, tây, nam, bắc, thông suốt đi qua, y như con cá để trên vỉ nướng, mỡ nước khô cả, người chịu tội khổ trong địa ngục nầy, cũng lại như thế. Trong thành ngục kia có bốn cửa lớn, mỗi cửa có chó đồng lớn, thân chúng dọc ngang bốn mươi do tuần, răng, nanh rất nhọn, mắt như điển chớp, lại có vô số loại chim bằng sắt vỗ cánh bay lên, ăn thịt người tội. Đám đầu trâu mặt ngựa hình như quỷ La Sát, có chín cái đuôi, mỗi đuôi như sắt chẻ ra, lại có tám đầu, trên mỗi đầu đều có mười tám sừng, có đến mười sáu con mắt trong mỗi sừng, bất luận con mắt nào cũng đều hiện ra các viên sắt nóng, đốt thịt người tội. Đến lúc giận tức, tiếng chúng rống lên, giống như tiếng sấm. Lại có vô lượng các bánh xe dao, từ trên không đổ xuống, đâm vào trên đầu hoặc chặt ở dưới chân người tội, lúc ấy tội nhân, đau suốt xương tủy, nhức thấu tim gan. Hành hạ như thế đó trải qua vô số năm chịu khổ, cầu sống không được, cầu chết không xong. Các quả báo như thế đó, ngày nay hết sức hổ thẹn, tỏ bày thành tâm ăn năn sám hối. Còn các địa ngục khác, sám hối địa ngục núi dao, rừng gươm, chịu tội báo đầu mình rơi rụng; sám hối tội báo nấu, nướng, quay, hầm trong địa ngục vạc nóng lò than; sám hối tội báo đốt cháy, trong địa ngục giường sắt trụ đồng; sám hối tội báo bửa nát nghiến vụn trong địa ngục xe lửa bánh dao; sám hối tội báo đau khổ dữ dội, trong địa ngục kéo lưỡi trâu cày; sám hối tội báo ngũ tạng (13) tiêu tan, ở trong địa ngục nuốt hoàn sắt nóng, uống nước đồng sôi; sám hối tội báo xương thịt nghiền nát như tro như bột, ở trong địa ngục cối xay bằng sắt; sám hối tội báo tay chân rã rời từng khúc, ở trong địa ngục dây đen; sám hối tội báo chết ngộp ở trong địa ngục sông tro phẩn nổi; sám hối tội báo da thứa nứt nở, cả người lột da, rồi bị đông lạnh, ở trong địa ngục nước muối, băng lạnh; sám hối tội báo giết hại lẫn nhau, ở trong địa ngục cọp sói, chim ưng và chó; sám hối tội báo bắt nhau, cột nhau đâm chém., ở trong địa ngục móng nhọn; sám hối tội báo ở trong địa ngục hầm lửa; sám hối tội báo thân thể dẹp nát, ở trong địa ngục ép nhau bằng hai khố đá; sám hối tội báo bị mổ xẻ ở trong địa ngục tụ hội tai đen; sám hối tội báo chém chặt, ở trong địa ngục núi thịt mờ tối; sám hối tội báo cắt đứt, ở trong địa ngục cưa xẻ đóng đinh; sám hối tội báo bị lột bị cắt; ở trong địa ngục thước bản sắt treo ngược; sám hối tội báo oán phiền ở trong địa ngục nóng cháy kêu la; sám hối tội báo ngày đêm mờ mịt, không thấy ba thứ yến sáng (14) ở trong núi Thiết vây quanh lớn nhỏ; sám hối tội báo ở địa ngục A Ba Ba, địa ngục A Ta Ta, sám hối địa ngục A Tra Tra, sám hối địa ngục A La La. Như vậy có tám địa ngục lạnh (15) tám địa ngục nóng (16), tất cả các địa ngục, trong mỗi ngục có tám muôn bốn nghìn địa ngục nhỏ, phụ thuộc với chúng. Tội khổ trong đó đều bị ram, nướng, nấu, chiên, lột da, róc thịt, chót xương nạo tủy, rút ruột nhổ phổi, các khổ vô số, khó mà nghe hết cũng khó mà nói: Nam Mô Phật, ngày nay những người ở trong đó, hoặc là chúng ta từ vô thỉ trở lại, hoặc là cha mẹ, bà con quyến thuộc nhiều đời, nhiều kiếp của ta; chúng ta cùng nhau, sau khi mạng chung, hoặc sẽ đọa vào các cảnh địa ngục như thế. Vì vậy nên ngày nay, rửa lòng chí thiết, đem hết tâm can dập đầu, sát trán, hướng về mười phương chư Phật, chư Đại Bồ Tát, cầu xin sám hối, khiến cho tất cả báo chướng nầy rốt ráo tiêu diệt.

Đệ tử chúng con nguyện nhờ sức sám hối thành kính nầy, các báo chướng nơi địa ngục chuyển sinh công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp, nhờ lòng từ bi cứu khổ chúng sanh của chư Phật, tức thời phá hoại thành sắt nơi cảnh địa ngục A-tỳ, tất cả trở thành thế giới an tịnh, không có tên đường ác; các địa ngục khác tất cả dụng cụ làm khổ não tội nhơn, chuyển thành yếu tố an lạc, núi dao rừng gươm, biến thành rừng quý, vạc nóng lò than, hiện thành hoa sen. Đầu trâu mặt ngựa hết sự bạo tàn, đều khởi lòng từ bi, không còn nghĩ ác. Chúng sanh trong địa ngục, được lìa quả khổ, lại không tạo nhơn xấu nữa, bình đẳng an vui, như cảnh thiền thứ ba (17), một thời đồng phát tâm Vô Thượng Đạo (18). QUYỂN THỨ MƯỜI MỘT HẾT PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI MỘT 1. Báo chướng: Đã chú giải ở quyển thứ Nhất, số 27, trang 103. 2. Thích Đề Hoàn Nhơn: Sakra Devas Indra (S) Danh hiệu trời Đế Thích, Vua 33 cảnh trời (Đao Lợi Thiên) ở cõi Dục. Quyền hạn của Ngài là thống trị từ miền Đao Lợi Thiên, cho đến cõi nhơn gian nầy. Thích Đề Hoàn Nhơn viết trọn theo Phạn Sakra Devas Indra = Dịch là Năng Thiên Chủ. Thích là Năng, có sức làm; Đề Hoàn là chư Thiên, các vị trời ở các tầng trời. Nhơn là chủ, là Đế, là Vua. 3. Năm tướng suy hiện: Cinq états de décadence (F) Cũng gọi ngũ suy. Năm tướng suy của chư thiên hiện ra khi các Ngài hưởng hết phước nơi cõi trời, sắp đi đầu thai. Kinh Niết Bàn quyển thứ 9, có chép: Vua Đế Thích (Thích Đề Hoàn Nhơn) khi sắp chết, thấy có năm tướng hiện ra: 1. Quần áo thường dơ dáy. 2. Trên đầu, tóc rối nhầu như cành hoa tàn tạ. 3. Thân thể hôi hám và nhơ nháp. 4. Dưới nách thường ra mồ hôi. 5. Không thích chỗ ngôi vị của mình nữa. 4. Phàm phu: Prthajjana (S) Profane (F). Kẻ tầm thường, không tin đạo đức và ưa nhạo báng. Phàm phu là đối với thánh giả. Phàm phu tức là ngu nhơn, ngu phu. Thánh giả tức là trí giả. Kinh Pháp Hoa nói: Phàm phu thì biết cạn, ham vui sướng về thể xác. Người ta gọi phàm tục là hạng người còn ở tại thế, còn lăn lộn trong cuộc phiền não; đối với Tăng là hạng người ly gia cắt ái, bước chân vào đường giải thoát. 5. Năm thiên sứ giả đến: Năm vị sứ giả đến dẫn hồn đi cõi khác, ấy là: 1. Kế Thiết Ni (Kesini). 2. Ô Pa Kế Thiết Ni (Upakeseni). 3. Chất Đa La (Citra); 4. (Vasumati) Phạ Tô Ma Để và 5. A Yết Sa Ni (Akarsani) Năm vị sứ giả nầy rất là nguy hiểm. 6. Quỷ Vô Thường: Con quỷ tên là vô thường. Tiếng dùng để chỉ sự chết. Những kẻ trọn đời thường làm ác, đến lúc lâm chung, cảm thấy có quỷ đến bắt mình đi. Thế nên trong đời, người ta gọi sự chết là Vô Thường, vô thường sát quỷ. Kinh Niết Bàn quyển 41: Vô Thường đại quỷ, tình cầu nan thoát. Khi con quỷ cả Vô Thường đến, dù người ta có lấy tình mà cầu khẩn thế mấy, cũng chẳng thoát khỏi. 7. Uất Đầu Lam Phất: Udrak-Ramaputta (S) Cũng viết Uất Đa La, Uất Đà Già. Ông nầy tu theo học phái Du Già, ở gần thành Vương Xá, nước Ma Kiệt Đà, con của ông Rama quá vãng. Ông là thầy giỏi nhứt toàn xứ

Ấn Độ. Ông được cha truyền giáo cho. Ông chấp nơi hình tướng, muôn sự muôn vật, hay nơi không hình tướng, đều là lầm lạc cả. Vậy nên cần suy xét cho chín chắn, chỉ lãnh thọ cái thể nhiệm mầu của muôn sự muôn vật mà thôi. Như vậy mới chắc đặng quả giải thoát cao nhứt và sanh về cõi trời Phi Tưởng, Phi Phi Tưởng. Tôi nay đang tu tập phép nhiệm mầu ấy. Thái tử nhập định một hồi đã chứng được định Phi Tưởng, Phi Phi Tưởng. Ngài trỗi hơn Uất Đầu Lam Phất, bèn từ giã mà đi nơi khác. 8. Trời Phi Phi Tưởng: Cảnh trời chẳng phải tưởng, chẳng phải không tưởng. Cũng gọi là Hữu Đỉnh Thiên. Vì là cảnh trời cao hơn hết trong cõi Vô Sắc (Arupadhatu), tức là cao hơn hết trong tam giới. Các vị tu hành khi thiền định đắc phép Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ Định, có thể sanh lên đây, hưởng tuổi thọ rất lâu dài, tám vạn kiếp (Mỗi kiếp là cả trăm vạn năm). 9. Chưa chứng quả Thánh: Quả thánh đây là chỉ cho quả A La Hán. Chứng quả thánh mới tránh được sự sanh tử luân hồi. Chưa chứng phải bị trầm luân trong sáu đường khổ. 10. Núi Tu Di: Mérou, Sumeru (S). Cũng có chỗ kêu Tô Mê Lư, có nghĩa là Diệu Cao, Diệu Quang. Hòn núi lớn nhứt ở trung tâm hoàn cầu. Ấy là quả núi của Tiên, Thánh, mỗi ngày các ngôi tinh tú xoay chung quanh hòn núi ấy. Theo Kinh, núi Tu Di cao 84 000 do tuần, bề sâu dưới mặt nước cũng 84 000 do tuần và bề ngang trên mặt nước cũng vậy. Phật Thích Ca có ngự đến núi Tu Di mà thuyết pháp với Tứ Thiên Vương. Bốn Ngài đều tỏ lòng hoan nghênh đức Phật, và nguyện hộ trì Phật Pháp với chư vị tu hành. 11. Địa ngục A-Tỳ: Đã chú giải ở quyển thứ Nhất, số 11, trang 98. 12. Tội nghiệp không ngăn ngại: Đây là nói tuy thọ tội ở chung trong địa ngục, nhưng nghiệp riêng của mỗi tội nhơn phải lãnh thọ, chớ không can hệ gì với nhau cả. Cũng như kẻ ăn thứ gì thì no theo thứ ấy. 13. Ngũ tạng: Năm loại quan trọng trong mỗi người. Ấy là: Tâm (tim), Can (gan), tỳ (ruột), phế (phổi) và thận (thận). 14. Ba thứ yến sáng: Tức là yến sáng mặt trời, yến sáng mặt trăng và yến sáng các vì tinh tú. 15. Tám địa ngục lạnh: Huit enfers froids (F). Cũng gọi là bát hàn băng địa ngục. Ở tám cảnh địa ngục nầy tội nhơn thấy mình lạnh lắm, lạnh như nằm trên giá. Tám địa ngục ấy là: 1. Ngạch bồ đà: Nổi ốc, vì chịu lạnh quá gắt nên thân thể nổi ốc. 2. Thích bộ đà: Bể ốc, vì chịu lạnh quá sức, nên mụt ốc nổi lên, đều bể ra, làm cho da đều bể nứt hết. 3. Ngạch chiết sá: Lạnh quá nên miệng kêu lên ba tiếng ấy mãi. 4. Hoắc hoắc bà: Lạnh quá nên miệng kêu hoắc hoắc bà mãi. 5. Hổ hổ bà: Lạnh quá nên miệng kêu lên hổ hổ bà mãi. 6. Ổn bát ma: Bị lạnh quá, nên thân thể tách ra như những cánh hoa sen xanh. 7. Bát đặc ma: Bị lạnh quá nên thân thể tách ra như những cánh hoa sen hường. 8. Ma ha bát đặc ma: Bị lạnh nên thân thể tách rã ra như những cánh hoa sen hường lớn. 16. Tám ngục nóng: Huit enfers chauds (F) Tám địa ngục nóng, cũng kêu là bát đại địa ngục: 1. Đẳng hoạt địa ngục. 2. Hắc thằng địa ngục. 3. Chúng hiệp địa ngục. 4. Hào khiếu địa ngục. 5. Đại khiếu địa ngục. 6. Viêm nhiệt địa ngục. 7. Đại nhiệt địa ngục. 8. Vô gián địa ngục. 17. Cảnh thiền thứ ba: Troisième degré de Méditation (F). Phép thiền định thứ ba, bậc thiền định của người đã đắc hai bậc thứ nhứt và thứ nhì. Cũng gọi là Tam Thiền hay Tam Thiền định.

18. Phát tâm vô thượng đạo: Pháp khởi chí nguyện tu hành cho đến khi thành Phật. Lại có nhiều vị khác phước và trí to lớn, đầy đủ, sau khi phát tâm, liền độ được vô số hạng nhơn thiên. Như vậy phát tâm tức là tất cánh. PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI MỘT HẾT ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM QUYỂN THỨ MƯỜI HAI Đệ tử chúng con ngày nay lại nguyện đời đời kiếp kiếp, sanh ra ở đâu cũng không rơi nhằm những chốn biên thùy mọi rợ, mà lại sanh vào gia đình chánh tín, tướng mạo đoan trang, trí huệ, biện tài, viễn ly ác pháp, gần gũi bạn lành, giữ gìn giới hạnh, kiến lập đạo tràng. Lại nguyện đời đời kiếp kiếp, sanh ra ở đâu, cũng đều chấn hưng Phật pháp, phá dẹp lưới ma, tinh tấn tu hành đầy đủ sáu pháp ba la mật, cúng dường rộng rãi để trang nghiêm hai thứ phước huệ, nhẫn nhục tinh tấn để thực hiện tuệ giác bồ đề. Hằng ngày suy nghĩ báo ân chư Phật bằng cách thường nên lễ sám, hành đạo lợi ích an lạc cho hết thảy chúng sanh. Đệ tử chúng con thành tâm đảnh lễ các đức Phật trong mười phương thế giới: 5546. Kính lạy đức Phật Sư Tử Xưng 5547. Kính lạy đức Phật công Đức Vương 5548. Kính lạy đức Phật Pháp Hoa Vũ 5549. Kính lạy đức Phật Năng Tác Quang 5550. Kính lạy đức Phật Cao Sơn 5551. Kính lạy đức Phật Diệu Pháp Vương Vô Cấu 5552. Kính lạy đức Phật Hương Tự Tại Vô Cấu Nhãn 5553. Kính lạy đức Phật Tập Đại Vô Ngại 5554. Kính lạy đức Phật Vô Chướng Ngại Lực Vương 5555. Kính lạy đức Phật Tự Trí Phước Đức Lực

5556. Kính lạy đức Phật Trí Y 5557. Kính lạy đức Phật Tự Tại 5558. Kính lạy đức Phật Vô Lượng An Ẩn 5559. Kính lạy đức Phật Trí Tập 5560. Kính lạy đức Phật Đại Di Lưu 5561. Kính lạy đức Phật Nhựt Tạng 5562. Kính lạy đức Phật Tác Công Đức Trang Nghiêm 5563. Kính lạy đức Phật Hoa Tràng 5564. Kính lạy đức Phật Công Đức Quang Minh 5565. Kính lạy đức Phật Ly Công Đức Ám Vương 5566. Kính lạy đức Phật Công Đức Vương 5567. Kính lạy đức Phật Pháp Tràng 5568. Kính lạy đức Phật Thinh Tự Tại Vương 5569. Kính lạy đức Phật Tự Hộ 5570. Kính lạy đức Phật Kim Cang Mật Tích 5571. Kính lạy đức Phật Thật Tự Tại 5572. Kính lạy đức Phật Diệu Tràng 5573. Kính lạy đức Phật Sơn Kiếp 5574. Kính lạy đức Phật Lạc Vân 5575. Kính lạy đức Phật Pháp Tác 5576. Kính lạy đức Phật Sa La Vương 5577. Kính lạy đức Phật Phổ Công Đức Kiên Cố Vương 5578. Kính lạy đức Phật Chiên Đàn 5579. Kính lạy đức Phật Thiện Trụ 5580. Kính lạy đức Phật Thiện Chí

5581. Kính lạy đức Phật Tràng Thắng Đăng 5582. Kính lạy đức Phật Trí Bộ 5583. Kính lạy đức Phật Kiên Tràng 5584. Kính lạy đức Phật Tán Pháp Xưng 5585. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Kiêu Mạn 5586. Kính lạy đức Phật Công Đức Diệm 5587. Kính lạy đức Phật Trí Quang Minh 5588. Kính lạy đức Phật Trí Nhiên Đăng 5589. Kính lạy đức Phật Vô Úy Vương 5590. Kính lạy đức Phật Trí Thinh Tràng Nhiếp 5591. Kính lạy đức Phật Kim Cang Đăng 5592. Kính lạy đức Phật Trang Nghiêm Vương 5593. Kính lạy đức Phật Thắng Số 5594. Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Ý 5595. Kính lạy đức Phật Nguyệt Vương 5596. Kính lạy đức Phật Thứ Đệ Hàng Phục Vương 5597. Kính lạy đức Phật Kiên Cố Tự Tại Vương 5598. Kính lạy đức Phật Sư Tử Bộ 5599. Kính lạy đức Phật Na La Diên Thắng Tạng 5600. Kính lạy đức Phật Tập Bửu Tạng 5601. Kính lạy đức Phật Thọ Đề Tạng 5602. Kính lạy đức Phật Tinh Tú Sai Biệt Xưng 5603. Kính lạy đức Phật Công Đức Lực Kiên Cố Vương 5604. Kính lạy đức Phật Diệu Thinh Thọ 5605. Kính lạy đức Phật Phạm Thinh

5606. Kính lạy đức Phật Thắng Phạm 5607. Kính lạy đức Phật Kiên Cố Độ 5608. Kính lạy đức Phật Thiên Hương 5609. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Vương 5610. Kính lạy đức Phật Quang Luân Quang 5611. Kính lạy đức Phật Hỏa Quang Minh Vương 5612. Kính lạy đức Phật Hương Ba Đầu Ma Vương 5613. Kính lạy đức Phật Tật Vô Biên Công Đức Hải Tri 5614. Kính lạy đức Phật Diêm Phù Chương 5615. Kính lạy đức Phật Công Đức Sơn Tràng 5616. Kính lạy đức Phật Sư Tử Tràng 5617. Kính lạy đức Phật Long Hống 5618. Kính lạy đức Phật Hoa Oai Đức Vương 5619. Kính lạy đức Phật Thiện Hương Chủng Tử 5620. Kính lạy đức Phật Vô Ngã Cam Lộ Công Đức Oai Đức Vương Kiếp 5621. Kính lạy đức Phật Phục Hữu Bát Thập Đồng Danh Vô Ngã Cam Lộ Công Đức Oai Đức Vương Kiếp 5622. Kính lạy đức Phật Pháp Trí 5623. Kính lạy đức Phật Long Tự Tại Giải Thoát 5624. Kính lạy đức Phật Kim Cang Hoa 5625. Kính lạy đức Phật Long Hống Tự Tại Thinh 5626. Kính lạy đức Phật Bửu Tích 5627. Kính lạy đức Phật Hoa Chiếu 5628. Kính lạy đức Phật Hỏa Hương 5629. Kính lạy đức Phật Tu Ma Na Hoa 5630. Kính lạy đức Phật Sơn Vương

5631. Kính lạy đức Phật Thế Nhãn 5632. Kính lạy đức Phật Tịnh Thượng 5633. Kính lạy đức Phật Diêm Phù Chương 5634. Kính lạy đức Phật Căn Bản Thượng 5635. Kính lạy đức Phật Bửu Sơn 5636. Kính lạy đức Phật Hải Tạng 5637. Kính lạy đức Phật Kiên Lực 5638. Kính lạy đức Phật Thượng Thánh 5639. Kính lạy đức Phật Tự Tại Thánh 5640. Kính lạy đức Phật Sư Tử Bộ 5641. Kính lạy đức Phật Câu Lân 5642. Kính lạy đức Phật Trí Tràng 5643. Kính lạy đức Phật Văn Thinh 5644. Kính lạy đức Phật Quảng Thắng 5645. Kính lạy đức Phật An Ẩn 5646. Kính lạy đức Phật Trí Quang Minh 5647. Kính lạy đức Phật Đại Tự Tại 5648. Kính lạy đức Phật Tịch Xuất Thế 5649. Kính lạy đức Phật Thủ Hỷ 5650. Kính lạy đức Phật Ni Câu Luật Vương 5651. Kính lạy đức Phật Kim Nhãn 5652. Kính lạy đức Phật Cúng Dàng Thượng 5653. Kính lạy đức Phật Nhựt Hỷ 5654. Kính lạy đức Phật Bửu Diệm 5655. Kính lạy đức Phật Thiện Nhãn

5656. Kính lạy đức Phật Cao Tịnh 5657. Kính lạy đức Phật Tịnh Thánh 5658. Kính lạy đức Phật Hống Thinh Âm 5659. Kính lạy đức Phật Kiến Nghĩa 5660. Kính lạy đức Phật Xứng Hỷ 5661. Kính lạy đức Phật Xứng Thắng 5662. Kính lạy đức Phật Khả Hỷ 5663. Kính lạy đức Phật Thiện Hương 5664. Kính lạy đức Phật Tật Hành 5665. Kính lạy đức Phật Diệu Nhãn 5666. Kính lạy đức Phật Thiện Thắng Ích 5667. Kính lạy đức Phật Tu Nghĩa 5668. Kính lạy đức Phật Thiện Ý 5669. Kính lạy đức Phật Diệu Trí Huệ 5670. Kính lạy đức Phật Kim Tràng 5671. Kính lạy đức Phật Thiện Nhãn 5672. Kính lạy đức Phật Thiên Thanh Tịnh 5673. Kính lạy đức Phật Luân Đầu Đàn 5674. Kính lạy đức Phật Thiện Kiến 5675. Kính lạy đức Phật Tỳ Lưu La Tràng 5676. Kính lạy đức Phật Tỳ Lâu Bác Xoa 5677. Kính lạy đức Phật Phạm Thinh 5678. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Thắng 5679. Kính lạy đức Phật Thắng Quang Minh 5680. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Nhiễm

5681. Kính lạy đức Phật Ma Ni Bạt Đà 5682. Kính lạy đức Phật Ma Lê Chỉ 5683. Kính lạy đức Phật Đại Ma Lê Chỉ 5684. Kính lạy đức Phật Năng Thánh 5685. Kính lạy đức Phật Thinh Tự Tại 5686. Kính lạy đức Phật Tán Thán Thành Tựu 5687. Kính lạy đức Phật Thắng Thành Tựu Hoa 5688. Kính lạy đức Phật Câu Tô Ma 5689. Kính lạy đức Phật Bất Động 5690. Kính lạy đức Phật Nhựt Tạng 5691. Kính lạy đức Phật Lạc Thinh 5692. Kính lạy đức Phật Năng Tác Quang 5693. Kính lạy đức Phật Long Đức 5694. Kính lạy đức Phật Kim Cang Quang 5695. Kính lạy đức Phật Xưng Vương 5696. Kính lạy đức Phật Hổ Vương 5697. Kính lạy đức Phật Cao Quang 5698. Kính lạy đức Phật Phát Hành 5699. Kính lạy đức Phật Trí Thành Tựu 5700. Kính lạy đức Phật Hương Tự Tại 5701. Kính lạy đức Phật Na La Diên Tạng 5702. Kính lạy đức Phật Hỏa Tạng 5703. Kính lạy đức Phật Phá Cấu Thắng Vương 5704. Kính lạy đức Phật Bửu Cái Thắng Quang 5705. Kính lạy đức Phật Sơn Tự Tại Vương

5706. Kính lạy đức Phật Bửu Nguyệt 5707. Kính lạy đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Tràng Tự Tại Vương 5708. Kính lạy đức Phật Thật Căn Quảng Nhãn 5709. Kính lạy đức Phật Thế Tự Tại Vương 5710. Kính lạy đức Phật Viễn Ly Chư Bố Úy Tùy Phiền não Thinh 5711. Kính lạy đức Phật Phóng Hoa Lô Xá Na 5712. Kính lạy đức Phật Hương Ba Đầu Ma 5713. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Công Đức Oai Đức Vương 5714. Kính lạy đức Phật Bất Động 5715. Kính lạy đức Phật Nhựt Tạng 5716. Kính lạy đức Phật Lạc Tự Tại Thinh Hỏa 5717. Kính lạy đức Phật Trí Nhựt 5718. Kính lạy đức Phật Long Hống 5719. Kính lạy đức Phật Kim Cang Xĩ 5720. Kính lạy đức Phật Nhựt Nguyệt Tạng 5721. Kính lạy đức Phật Thắng Tự Tại 5722. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Vương 5723. Kính lạy đức Phật Đại Thắng Tạng 5724. Kính lạy đức Phật Hỷ Tràng 5725. Kính lạy đức Phật Vô Úy Tự Tại 5726. Kính lạy đức Phật Kiến Di Lưu 5727. Kính lạy đức Phật Trí Tượng 5728. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Nhãn 5729. Kính lạy đức Phật Vô Ưu Thắng 5730. Kính lạy đức Phật Pháp Tự Tại Hống