Đốn ngộ

Tài liệu tương tự
Microsoft Word - donngonhapdaoyeumon-read.doc

KINH THUYẾT VÔ CẤU XỨNG

KINH THỦ LĂNG NGHIÊM

TRUYỀN THỌ QUY Y

Kinh Di Da Giang Giai - HT Tuyen Hoa

LUẶN ĐẠI TRÍ Độ Quyển 21

Kinh Phật Thuyết Đại Thừa Vô Lượng Thọ Trang Nghiêm Thanh Tịnh Bình Đẳng Giác

PHẬT ĐẢN 2643 PHẬT LỊCH 2563 TỲ KHEO THÍCH THẮNG GIẢI NIỆM ĐỊNH TUỆ HỮU LẬU VÀ NIỆM ĐỊNH TUỆ VÔ LẬU ẤN HÀNH MÙA PHẬT ĐẢN 2019 MELBOURNE - ÚC CHÂU

Microsoft Word - PHO MON.doc

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

Hoa Nghiêm Niệm Phật Tam Muội Bồ Tát giới đệ tử Bành Tế Thanh luận (*) Việt Dịch: Sư Bà Hải Triều Âm ---o0o--- Nguồn Chuyển sang e

Đời Đường, Sa môn Thiện Đạo tập ký

S LUẬN KINH KIM CƯƠNG BÁT NHÃ BA LA MẬT Tác giả: Bồ tát Vô Trước. Há dịch: Đời Tù, Đại sư Đạt Ma Ngập Đa. Vi t

Microsoft Word - doc-unicode.doc

Kinh Bat Chu Tam Muoi - HT Minh Le Dich

Luan Tung Kim Cuong - Duong Nghia Tinh Han Dich - Cs Nguyen Hue Viet Dich

Niệm Phật Tông Yếu

1 KINH VĂN THÙ SƯ LỢI SỞ THUYẾT MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT Tác Giả: Đời Lương Tam Tạng Mạn Đà La Tiên Dịch Giả: Hòa Thượng Thích Minh Lễ Tôi nghe như vầy

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni Đời Đường, Tam tạng Bất Không dịch 1 Việt dịch: Quảng Minh Kính lạy đấng đại bi Quán Âm Ng

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ

chulangnghiem.com Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố Và Mật Nhân Của Như Lai Về Chư Bồ-Tát Vạn Hạnh Để Tu Chứng Liễu Nghĩa (Kinh Lăng Nghiêm) Quyển 5

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

Tác giả: Dromtoenpa

Microsoft Word - thientongtrucchi-read.doc

Hòa Thượng Thích Minh Châu dịch

Kinh Niệm Phật Ba La Mật - 4

HOÀNG BÁ THIỀN SƯ

PHẬT THUYẾT ĐẠI THỪA

daithuavoluongnghiakinh

37 Pháp Hành Bồ Tát Đạo 37 Pháp Hành Bồ Tát Đạo Nam mô Quán Tự Tại Bồ Tát Bảo-Thanh-Tâm chuyển Việt-ngữ Con đem thân khẩu ý chí tâm đảnh lễ vị đạo sư

Con Đường Khoan Dung

chulangnghiem.com Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố Và Mật Nhân Của Như Lai Về Chư Bồ-Tát Vạn Hạnh Để Tu Chứng Liễu Nghĩa (Kinh Lăng Nghiêm) Quyển 4

BỔ TÁT TÙNG ĐỊA DŨNG XUẤT TRONG PHÁP HOA KINH HT. Trí Quảng --- o0o --- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Na

Code: Kinh Văn số 1650

Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa (Trọn bộ 24 tập) TẬP 14 Hán Dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang Việt Dịch: HT.Trí Nghiêm Khảo Dịch: HTThiện Siêu Sàigòn -

Pháp ngữ của hòa thượng Tuyên Hóa - Phần 2

Kinh Tám Điều Giác Ngộ Của Các Bậc Đại Nhân

Kho Tàng Tâm Của Đấng Giác Ngộ

Mấy Điệu Sen Thanh - Phần 4

Nam Tuyền Ngữ Lục

Microsoft Word - doc-unicode.doc

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t

Kinh Hồng Danh Lễ Sám (tập 2) Tác giả : Thích Huyền Vi Phật Lịch 2539 ĐỨC PHẬT NÓI

Microsoft Word - KinhVoLuongTho-Viet

Microsoft Word - kinhthangman.doc

Microsoft Word - doc-unicode.doc

Pháp Ngữ và Khai Thị của HT Diệu Liên

Microsoft Word - NghiThucTungNiemLePhatDan.doc

THƠ KIỀU PHONG THÁCH NGƯỜI ĐẤU TRANH VỀ NƯỚC (Thơ chiến sĩ Kiều Phong ) Có cơ hội ngẩng cao đầu, tại sao lại cúi mặt?! Chỉ những kẻ KHÔNG HỀ BIẾT NHỤC

Microsoft Word - thamthienyeuchi-read.doc

Kinh Quán Vô Lượng Thọ

Đời Lưu Tống, ngài Cầu Na Bạt Ma dịch Phạn Hán Đời Minh, ngài Trí Húc chú thích Thích Pháp Chánh dịch Hán Việt Kinh Năm Giới Tướng của Ưu Bà Tắc Chú t

Kinh Dai Thong Phuong Quang Sam Hoi Diet Toi Trang Nghiem Thanh Phat - HT Trung Quan Dich

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17

I _Copy

NGHI THỨC SÁM HỐI VÀ TỤNG GIỚI HT.Thanh Từ Thiền Viện Trúc Lâm Đà Lạt Việt Nam o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook 20-

Lam Te Ngu Luc - HT Nhat Hanh

TừThiệnThầyWrote_2014

Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ

0365 Kinh Quán Vô Lượng Thọ Phật án h: Lưu Tống Lương a Xá d ch Vi t h: T. Thí h Trí T nh ---o0o--- Nam Mô Bổn Sư Thí h Ca Mâu Ni Phật. ( 3 lần) Như v

Lão Pháp Sư TỊNH KHÔNG đề xướng Pháp Sư THÍCH TỰ LIỄU kính biên NHẬT MỘ ĐỒ VIỄN TRỜI ĐÃ XẾ BÓNG, ĐƯỜNG VỀ CÒN XA Lớp học tập Tịnh Độ Vô Lượng Thọ Khoa

Kinh Ðại Phương Ðẳng Như Lai Bất Tư Nghì Cảnh Giới Đời Ðường, Tam Tạng Pháp Sư Xoa Nan Ðà, Người nước Vu Ðiền dịch từ Phạm Văn qua Hoa Văn Việt Dịch:

Microsoft Word - Kinh A Di Da.doc

Cúc cu

Phaät Thuyeát Ñaïi Thöøa Voâ Löôïng Thoï Trang Nghieâm Thanh Tònh Bình Ñaúng Giaùc Kinh Nguyên Hán bản: Ngài HẠ LIÊN CƯ hội tập TÂM TỊNH chuyển ngữ

SỐNG HẠNH PHÚC - CHẾT BÌNH AN The Joy of Living - Dying in Peace Ðạt Lai Lạt Ma thứ 14 Dịch: Chân Huyền ---o0o--- Nguồn Chuyể

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

KINH HIỆN TẠI HIỀN KIẾP THIÊN PHẬT HT. Huyền Tôn ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên

Pháp Môn Tịnh Độ Theo Kim Cang Thừa

NGHI THỨC CẦU MƯA NGUYỆN HƯƠNG (Chủ lễ đốt 3 cây hương quỳ trước bàn Phật nguyện) Nguyện đem lòng thành kính Gửi theo đám mây hương Phảng phất khắp mư

PHÁP NGỮ HT.Tuyên Hóa Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link Audio Tại Website

TỪ BI ÐẠO TRÀNG SÁM PHÁP LƯƠNG HOÀNG SÁM HT.THÍCH TRÍ TỊNH giảo chính Dịch giả: TT.VIÊN GIÁC --- o0o --- Mục Lục LỜI GIỚI THIỆU THAY LỜI TỰA SÁM HỐI N

Con đường dẫn đến chân hạnh phúc

Đàm Loan và Đạo Xước

Thuyet Phap Thien Tong Viet Nam

(Microsoft Word LU?N V? GI\301O D?C GIA \320\314NH)

Kinh Quan Vo Luong Tho Phat - HT Tri Tinh Dich

Pháp Môn Niệm Phật

Microsoft Word - ptdn1257.docx

Microsoft Word - trachvuphattutaigia-read.docx

Nhân Quả và Sám Hối

Con Đường Giải Thoát Thích Nhất Hạnh Mục Lục Chương 01: An Trú Trong Hiện Tại Chương 02: Mười Sáu Phép Quán Niệm Hơi Thở Chương 03: Ôm Ấp và Chăm Sóc

Kinh Kim Cuong Luan - Ba Ha La Han Dich - Cs Nguyen Hue Dich

Microsoft Word - unicode.doc

1 BẤT TỊNH QUÁN TỤNG Pháp sư Tỉnh Am Người dịch: Giới Nghiêm Phật vì những chúng sanh tham dục mà nói bất tịnh quán, quán một thời gian lâu, tham dục

Microsoft Word - Tuyen tap 15 bai Tho Phat Dan PL TNTMacGiang.doc

BUU SON KY ` H U ONG -D AI. PHONG THAN `ˆ U (N OC MAT ME. HIÈN) ˆ T AI BAN Yˆ eu C`au ˆ Phoˆ Bien ˆ Rong ˆ. Rãi In Lai. Theo An ˆ Ban 2011 BUU SON KY

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

Long Thơ Tịnh Độ

Thiền tông và Tịnh độ tông - chỗ gặp gỡ và không gặp gỡ

Đại Sư Vĩnh Minh Diên Thọ

ĐẠI THỪA KIM CANG KINH LUẬN TT.Thích Viên Giác dịch Trung Tâm Phật Giáo Hayward, Hayward California o0o--- Nguồn

Phương Pháp Niệm Phật

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

Cảm Ứng Về Phật A Di Đà

KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ

Hạnh Phúc và Đau Khổ Chư Thiên và loài người Suy nghĩ về hạnh phúc Ước mong được hạnh phúc Chân hạnh phúc là gì? (1) Bốn câu thi kệ này được trích tro

Niệm Phật tam muội

TRUNG PHONG PHÁP NGỮ

Bản ghi:

- 1 - Đốn Ngộ Nhập Đạo Yếu Môn Luận Đại Sư Huệ Hải Dịch Giả : Dương Đình Hỷ. Cúi đầu lễ mười phương chư Phật, chư đại Bồ Tát, đệ tử nay làm tập luận này. Nếu không hiển thánh tâm nguyện sẽ sám hối, nếu hợp thánh lý thì nguyện xin tất cả giống hữu tình kiếp sau sẽ thành Phật đạo. 1-Phải tu pháp nào để được giải thoát -Chỉ có tu pháp môn Đốn Ngộ mới được giải thoát. 2-Thế nào là giải thoát -Đốn là trừ vọng niệm, ngộ là biết không được gì. 3-Tu từ đâu -Tu từ gốc. 4-Thế nào là tu từ gốc -Tâm là gốc. 5-Làm sao biết tâm là gốc -Kinh Lăng Già nói: Tâm sinh thì chủng chủng pháp sinh, tâm diệt thì chủng chủng pháp diệt. Kinh Duy Ma nói: Muốn được tịnh thổ, thì tâm phải tĩnh, tâm tĩnh thì Phật thổ tĩnh. Kinh Di Giáo nói: Nếu để tâm ở một chỗ thì không việc nào không xong. Kinh nói: Thánh nhân cầu tâm chẳng cầu Phật, kẻ ngu cầu Phật chẳng cầu tâm. Người trí điều tâm, kẻ ngu điều thân chẳng điều tâm. Kinh Phật Danh nói: Tội do tâm sanh và cũng từ tâm diệt. Do đó ta biết thiện ác đều do tâm sanh. Vì đó tâm là gốc. Nếu muốn giải thoát, trước hết phải biết gốc. Nếu không biết lý này thì chỉ phí công uổng sức. Nếu cứ tìm tướng bên ngoài thì không có chỗ. Kinh Thiền có nói: Nếu tìm tướng bên ngoài thì trải nhiều kiếp, kết quả cũng là không. Ngược lại nội quán, chỉ trong một niệm là chứng Bồ Đề. 6-Nếu tu gốc, lấy pháp gì tu -Chỉ tọa Thiền, thiền định là được. Kinh Thiền có nói: Muốn cầu thánh trí của Phật thì phải thiền định, nếu không thiền định thì niệm tưởng náo động làm hại gốc lành.

- 2-7-Thế nào là Thiền, thế nào là Định -Vọng niệm chẳng sanh là Thiền, tọa kiến bản tánh là Định. Bản tánh là tâm chẳng sanh. Định là đối cảnh không tâm. Tám gió không thể động. Tám gió là : lợi, suy, hủy, cử, xung, cơ, khổ, lạc. Nếu định được như thế thì tuy là phàm phu tức vào Phật vị. Vì sao? Kinh Bồ Tát Giới có nói: Chúng sanh thọ Phật giới tức vào Phật vị. Người được như thế gọi là người giải thoát, đạt được bờ bên kia, vượt sáu độ, vượt ba giới là bậc đại Bồ Tát, vô lượng lực tôn, là bậc đại trượng phu. 8-Tâm trú ở chỗ nào -Tâm trú ở nơi không trú. 9-Thế nào là ở nơi không trú -Không trú ở nơi nào cả là trú ở nơi không trú. 10-Thế nào là không trú ở một nơi nào cả -Là không trú ở một nơi nào. Thiện ác, có không, trong ngoài, trung gian, không, bất không, định, bất định, không trú ở bất cứ chỗ nào. Được tâm ấy gọi là tâm vô trú. Vô trú là tâm Phật. 11-Tâm giống vật gì -Tâm không xanh không vàng, không đỏ không trắng, không dài không ngắn, không đến không đi, không bẩn không sạch, không sanh không diệt, trạm nhiên thường tịch. Đó là bản tướng của bản tâm là bản thân, cũng là Phật thân. 12-Thân tâm lấy gì để thấy? Mắt, tai, mũi, thân tâm -Không dùng những loại này. 13-Không dùng những thứ đó thì dùng thứ nào -Dùng tự tánh, vì sao? Vì tự tánh bản lai thanh tịnh, vốn trống không. Trong cái không tịch này có thể sinh ra tánh đó. 14-Cái thể thanh tĩnh đó không nhận ra thì lý đó ở đâu mà có -Như trong gương không có một tướng nào, nhưng có thể chiếu tất cả mọi tướng, vì sao? Vì gương vô tâm. Nếu người học tâm không nhiễm, vọng tâm không sanh, tâm sở bị diệt, tâm liền thanh tĩnh, có thể hiểu lý đó. Kinh Pháp Cú nói: Trong không có thể lập là thiện tri thức. 15-Trong kinh Niết Bàn, phẩm Kim Cang thân nói: Không thấy mà thấy, không biết mà biết là sao -Vì thể của tự tánh là vô hình nên không thể thấy. Thể tịch trạm nhiên, không có đến đi, không lìa đời mà cũng không bị đời lôi cuốn, thản nhiên tự tại, nên thấy rõ ràng. Vì tự tánh vô hình, vô phân biệt nên gọi là không

- 3 - có người biết, vì thế không phân biệt có nhiều Dụng, mà cái Dụng đó có thể phân biệt tất cả không cái gì là không biết nên gọi là chẳng gì không biết. Kinh Bát Nhã nói rằng: Bát nhã vô tri, vô sự bất tri bát nhã vô kiến, vô sự bất kiến. 16-Kinh nói: Không thấy có không là chân giải thoát, thế nào là thấy có không - Chứng được tâm tĩnh là có. Tâm tĩnh không sanh vọng tưởng gọi là chẳng thấy có. Khi được tâm không sanh không trú mà không nghĩ rằng mình được tâm ấy được gọi là chẳng thấy không. Kinh Niết Bàn nói: Thấy biết mà tạo ra chỗ thấy biết đó là gốc của vô minh, không tạo ra chỗ thấy biết gọi là giải thoát hay Niết Bàn. 17-Thế nào là không chỗ thấy -Nhìn người nam, nữ và tất cả mọi sắc tướng mà không khởi lòng yêu ghét. 18-Đối với sắc tướng thì gọi là thấy, khi không có sắc tướng có gọi là thấy không - Cũng thấy. 19-Có vật thì nói là thấy, không có vật sao cũng gọi là thấy -Chẳng kể có vật hay không đều thấy, vì sao? Vì tánh thấy thường có. Do đó vật tự đi đến, nhưng tánh thấy không đi, đến. Các căn khác đều như thế cả. 20-Ngay khi thấy vật, trong chỗ thấy có tạo ra vật không -Trong chỗ thấy không tạo ra vật. 21-Ngay khi thấy không vật, trong chỗ thấy không tạo ra không vật chứ -Trong chỗ thấy không tạo ra không vật. 22-Có tiếng thì có nghe, không tiếng thì còn nghe không -Có nghe. 23-Có tiếng thì có nghe, không tiếng thì làm sao nghe -Dù có tiếng hay không thì cũng có nghe, vì sao? Vì tánh nghe là thường có. 24-Vậy người nghe là ai -Là tự tánh, cũng gọi là cái biết. 25-Đốn ngộ lấy gì làm tông? Lấy gì làm Chỉ? Lấy gì làm Thể? Lấy gì làm Dụng - Lấy vô niệm làm tông, vọng tâm không khởi làm Chỉ, thanh tĩnh làm Thể, lấy trí làm Dụng. 26-Nói vô niệm làm tông, không biết vô niệm về cái gì -Vô niệm là vô tà niệm, chứ không nói chính niệm.

27-Sao gọi là tà niệm? Sao gọi là chánh niệm -Không niệm có, niệm không là tà niệm, không niệm có, không là chánh niệm. Các ý tưởng khổ, vui, sanh diệt, vui buồn... đều là tà niệm. 28-Thế nào là chánh niệm -Duy niệm Bồ Đề. 29-Bồ Đề có nắm được không -Không. 30-Nếu không nắm được sao chỉ niệm Bồ Đề -Bồ Đề là mượn chữ đặt tên, chứ không thật nắm được nó, nên không có chỗ niệm, không chỗ tâm bám vào nên là giải thoát. 31-Thế nào là Phật hạnh -Chẳng làm một hạnh nào cả, còn gọi chánh hạnh, hay thánh hạnh, chẳng làm có không, yêu ghét. Phẩm Bồ Tát quyển V của kinh Đại Luật có nói: Các vị thánh chẳng làm các hạnh chúng sanh. 32-Thế nào là chánh kiến -Thấy không chỗ thấy. 33-Thế nào là thấy không chỗ thấy -Khi thấy không bị ô nhiễm, mắt đó gọi là Phật nhãn. 34-Lấy trí làm Dụng, thế nào là trí -Nếu biết hai tánh đối lập là không thì được giải thoát. Biết hai tánh là không là biết phân biệt thiện ác, yêu ghét,... Đó là cái Trí. Biết phân biệt hai tánh là không là Thể, không nghi là Dụng. 35-Vào tu Đốn Ngộ, dùng phương pháp nào -Bố thí Ba La Mật. 36-Pháp tu của Bồ Tát là lục Ba La Mật, sao đây chỉ có Bố thí thì làm sao vào được -Người mê không hiểu vì từ Bố thí Ba La Mật mà các thứ kia sanh ra. 37-Thế nào là Bố Thí -Là buông bỏ. 38-Buông bỏ cái chi -Buông bỏ hai tánh. - 4-39-Buông bỏ hai tánh nào -Là buông bỏ tốt xấu, có không, thương ghét, không và không không, định, không định, sạch bẩn. Buông hết, bố thí hết thì biết hai tánh là không. Đừng nghĩ mình biết hai tánh là không cũng đừng nghĩ là mình bố thí thì đó mới là Bố Thí Ba La Mật, là dứt hết mọi duyên. Duyên không, pháp tánh không nên được vô tâm. Vô tâm là thực tướng là Phật, cho nên kinh Kim Cương có nói: Lìa tất cả các tướng là Phật. 40-Phật nói sáu pháp, sao nay chỉ nói một pháp là đủ -Kinh Tư Ích nói: Võng Minh Tôn giả gọi một vị Phạm thiên và bảo: Bố Thí Ba La Mật : buông bỏ mọi

- 5 - phiền não, trì giới Ba La Mật chẳng khởi một vọng pháp nào, tinh tấn Ba La Mật : lìa tướng của vạn pháp, thiền định Ba La Mật: không bám vào một pháp nào, trí tuệ Ba La Mật: không bàn nhảm về một pháp nào. Đó là lục pháp Ba La Mật. Kẻ ngu thì thấy sáu là sáu nhưng người trí thì thấy sáu chỉ là một. Mỗi việc là một chuyên và dùng một phương pháp chỉ dùng chữ mà đặt tên khác thôi. 41-Tam học đẳng dụng là những thứ gì -Đó là :Giới, Định, Huệ. 42-Giới, Định, Huệ là gì -Giới: trong sạch, Định: không động, Huệ: là biết tâm trong sạch, không động về vật bên ngoài nhưng hành động như không biết. 43-Lúc tâm trú không, có chấp không -Không. 44-Khi tâm ở không thì không bám vào không sao -Nếu tâm nghĩ trú ở không thì dính vào không. 45-Khi tâm ở chỗ không trú thì không bám vào chỗ không trú sao -Khi tâm ở chỗ không trú thì chẳng có chỗ nào để trú cả. Quá khứ, vị lai, hiện tại: không nắm giữ được. Khi tâm muốn đi hay ở nhưng không đi hay ở theo thì tâm tự dứt, tức là Phật tâm, gọi là chứng được Vô sanh pháp nhẫn. 46-Chỉ khi ngồi mới dụng tâm sao -Cả khi đi, đúng, nằm, ngồi. 47-Kinh Phương Quảng nói: năm loại tướng pháp thân. Vậy năm pháp thân này ở thân là cái gì -Có: Thực tướng pháp thân: không thể hư hoại. Công đức pháp thân: gồm nhiều loại sắc tướng. Pháp tính pháp thân: không có vọng tâm Ứng hóa pháp thân: ứng. Hư không pháp thân: không có gì để được. 48-Đẳng giác và Diệu giác là gì -Đẳng giác: biết sắc bằng không, không bằng sắc. Diệu giác: sắc và không đều là không. 49-Đẳng và Diệu giác là cùng hay khác -Đẳng giác và Diệu giác cùng một thể, khác nhau là một đằng thành Bồ Tát, một đằng thành Phật. 50-Kinh Kim Cương nói: chẳng nói ra được gọi là thuyết pháp, nghĩa là sao -Trí Bát nhã vốn trong sạch nên không nắm được một vật gì, lại có vô số diệu dụng nên không gì là không biết.

51-Kinh nói: Nếu một người tụng kinh Kim Cương bị người chê cười là bởi vì đáng lẽ ra vào đường dữ nhưng do bị khinh chê nên tội ác được tiêu trừ. -Vì bị chê nên mới tìm cầu Phật đạo. - 6-52-Kinh nói có năm loại mắt là gì -1 nhục nhãn: thấy sắc trong sạch -2 thiên nhãn: thấy bản thể -3 huệ nhãn : thấy mức độ ô nhiễm -4 pháp nhãn: không thấy chỗ thấy -5 Phật nhãn: không gì không thấy. 53-Đại thừa và Tối thượng thừa là thế nào -Đại thừa: trở thành Bồ Tát Tối thượng thừa: trở thành Phật. 54-Tu thế nào để thành Phật -Tu Đại thừa sẽ thành Bồ Tát, Bồ tát không lo nghĩ gì nữa thì thành Phật. 55-Định nhiều, Huệ ít: không thoát được Vô minh Định ít, Huệ nhiều: tà kiến Định bằng Huệ: giải thoát Nghĩa là sao -Biết phân biệt thiện ác là Huệ, không bị thiện ác lôi cuốn là Định. Định, Huệ bình đẳng là dùng ngang nhau. 56-Không nói ra lời là Định, trong khi đang nói có Định không -Có, vì đây là thường Định. 57-Thế nào là phàm thánh -Vì có đối lập. 58-Thế nào là ngôn ngữ đạo đoạn, tâm hành xứ diệt -Đạo thì nói thẳng ra lời, biết được ý Đạo thì được vô niệm, tâm không có chỗ định. 59-Như như là sao -Như như là không động. 60-Sắc tức không, không tức sắc phải là pháp Đốn Ngộ không -Phải. 61-Nghĩa là sao -Tâm nhiễm thì gọi là sắc, tâm không nhiễm thì gọi là không 62-Kinh nói: Pháp tận mà vô tận nghĩa là sao -Vì hai tánh đều là không nên tận hết vọng lại do đó có vô số Dụng nên vô tận. 63-Vậy tận và vô tận là một hay khác -Thể là một, nhưng nói ra thì khác. 64-Tại sao -Ví dụ trên không chỉ có một mặt trời, dưới đất có nhiều chậu nước. Mỗi chậu đều phản chiếu một mặt trời tròn, nhưng nếu nói chậu thì có khác.

65-Kinh nói các pháp chẳng sanh, chẳng diệt là các pháp nào -Ác pháp chẳng sanh, thiện pháp chẳng diệt. 66-Thế nào là ác, thế nào là thiện -Tâm nhiễm là ác, tâm không nhiễm là thiện. Khi tâm không nhiễm không lậu thì mới tròn đầy. 67-Kinh nói: Chúng sanh có giữ giới Phật thì mới thành Phật, nghĩa là sao -Giữ giới Phật nghĩa làm hạnh thanh tĩnh. 68-Phật và pháp cái nào có trước? Nếu Phật có trước thì Phật theo pháp nào? Nếu pháp có trước thì Phật nào nói pháp đó? -Phật vừa có trước và sau pháp. - 7-69-Vì sao có câu hỏi đó -Theo Vô vi thanh tịnh pháp thì pháp có trước, theo văn tự thì Phật có trước. 70-Thế nào là nói thông mà tông không thông -Lời nói và việc làm không đi đôi với nhau. 71-Thế nào là nói thông và tông cũng thông -Lời nói và việc làm ăn khớp với nhau. 72-Thế nào là đến mà chẳng đến, chẳng đến mà đến -Nói và làm phải ăn khớp với nhau. 73-Phật pháp chẳng dứt hữu vi, chẳng trú vô vi nghĩa là sao -Phật Thích Ca tu mọi pháp để được vô niệm nhưng không lấy vô niệm làm mục đích. 74-Có địa ngục hay không -Cũng có, cũng không. 75-Tại sao -Tâm nhiễm tạo ra địa ngục, tâm không nhiễm không có địa ngục. 76-Chúng sanh chịu khổ có Phật tánh không -Có. 77-Chúng sanh sa địa ngục, Phật tánh có cùng vào không -Không vào. 78-Vậy khi chúng sanh ở địa ngục thì Phật tánh ở đâu -Cũng cùng ở. 79-Khi chúng sanh chịu tội, Phật tánh có chịu không -Không. 80-Cùng ở địa ngục, sao lại không chịu khổ -Vì không có hình tướng.

81-Câu nói: Chuyển tám thức thành bốn trí, gom bốn trí thành ba thân, thì mấy thức thành một trí -Ba thức đầu: thành sở tác trí, thức thứ sáu: diệu quan sát trí, thức thứ bẩy: bình đẳng tánh trí, thức thứ tám: đại viên cảnh trí. 82-Bốn trí đó là cùng hay khác -Cùng thể, nhưng khác tên. 83-Dụng của các trí đó là sao -Vào các thức nhưng tâm vẫn bình thản phân biệt gọi là Thành sở tác trí, thấy hai tánh đều không là Bình đẳng tánh trí, thấy sắc mà tâm không là Đại viên cảnh trí. 84-Câu: Gom bốn trí thành ba thân, vậy có bao nhiêu trí thành một thân -Đại viên cảnh trí thành pháp thân. Bình đẳng tánh trí thành báo thân. Còn Thành sở tác trí và Diệu quan sát trì thành hóa thân. 85-Thế nào là thấy chân Phật -Chẳng thấy có, không. 86-Tại sao -Có, không nương nhau mà thành, cũng nương nhau mà diệt. 87-Có, không đã không thấy, sao thấy chân Phật -Không hỏi thì không đáp. 88-Thế nào là thường chẳng lìa Phật -Tâm không khởi niệm. 89-Vô vi là gì -Hữu vi. 90-Sao hỏi vô vi lại đáp hữu vi -Chân vô vi chẳng dính líu gì đến vô vi và hữu vi cả. 91-Trung đạo nghĩa là sao -Lìa hai bên. 92-Hỏi trung đạo sao lại đáp hai bên -Vì nương nhau mà có. 93-Năm ấm là thế nào -Sắc ấm: theo sắc mà thọ sanh. Thọ ấm: theo cảm thọ mà thọ sanh. Tưởng ấm: theo tưởng thọ mà thọ sanh. Hành ấm: theo hành thọ mà thọ sanh. Thức ấm: theo thức thọ mà thọ sanh. 94-Kinh nói 25 cõi hữu là những cõi nào -Đó là những thân phải thọ sanh. 95-25 cõi đó khác nhau thế nào -Gồm 10 điều ác, 10 điều thiện, năm ấm. 96-Xin nói thêm về pháp Vô niệm. - 8 - -Vô niệm là ở mọi nơi, tâm không động có 36 tướng tốt và ánh sáng vàng. Người được vô niệm vào Phật tạng có các Phật và các pháp.

- 9-97-Câu được vô niệm thì vào chỗ biết của Phật từ đâu ra -Từ vô niệm. 98-Thế nào là Đốn ngộ -Đốn: giải thoát ngay trong đời này. Tỷ dụ sư tử con vừa sanh ra đã là sư tử rồi. Ngộ là biết không có gì được. 99-Chân như có thật hay không? Có thật là còn có tướng, còn không thì là hết. Vậy chúng sanh phải theo pháp nào -Chân như là thân không diệu hữu. Chúng sanh phải tự độ chứ chư Phật không độ được ai. 100-Đời sau có những nhóm tạp học thì làm sao ở chung với họ -Hòa chung ánh sáng nhưng đừng chung việc làm. Hãy nghe bài kệ sau: Nhẫn nhục đệ nhất đạo Trước tu trừ ngã, nhân Sự đến không cảm thụ Chính là Bồ Đề thân. Kinh Kim Cương nói: Bồ Tát không chấp ngã và pháp mới thật là Bồ Tát. Kinh Niết Bàn nói: Như lai thấy Niết Bàn liền dứt sanh tử. Sau đây là bài kệ: Tôi nay có ý tốt Người ta mắng chẳng buồn Không nói lời nên chẳng. Sanh tử Niết Bàn cùng Gốc nhà đã được biết Nguyên lai không cỏ xanh Tất cả do phân biệt Mới biết đời chẳng xong Đã biết đời mạt thế Rác rưởi đã dọn xong Nay tôi bao dung lắm Chẳng nói tâm rất an Thong dong và giải thoát Đi Đông Tây chẳng nan Cả ngày im không nói Mỗi niệm phân rõ ràng Tự nhiên thấy được Đạo Sanh tử được tương quan

Nay tôi có diệu ý Chẳng vì người đời khi Vinh hoa là hư ảo Cơm áo có nghĩa gì Đạo gập người lười nói Người đời bảo tôi si Bên ngoài là tối ám Trong tâm sáng lưu ly Hợp La Hầu mật hạnh Người phàm có biết chi 101-Kinh Duy Ma có nói: Muốn vào Tịnh độ thì tâm phải tịnh. Làm sao để được tâm tịnh -Rửa tâm cho tịnh. 102-Làm sao cho tâm được sáng -Làm cho tâm không sáng mà cũng không không sáng đó là sáng. 103-Tại sao -Vì không mắc chỗ nào. - 10-104-Người hành đạo lấy chỗ nào chứng -Lấy sự chứng. 105-Thế nào là chứng -Không chứng và không không chứng là chứng. 106-Là sao -Bên ngoài không nhiễm, bên trong không khởi vọng niệm. 107-Thế nào là tâm giải thoát -Không có giải thoát và không không giải thoát đó là chân giải thoát. 108-Thế nào là đắc Đạo -Lấy sự đắc rốt ráo. 109-Thế nào là đắc rốt ráo -Là không đắc rốt ráo và không không đắc rốt ráo là đắc rốt ráo. 110-Thế nào là trống không rốt ráo -Không trống không rốt ráo và không không trống rốt ráo là trống không rốt ráo. 111- Thế nào là chân như định -Không định và không không định là chân như định. 112-Thế nào là Trung Đạo -Không ở giữa, không ở hai bên. 113-Thế nào là hai bên -Có tâm này, tâm kia.

- 11-114- Sao gọi là tâm này, tâm kia -Tâm nhiễm sắc bên ngoài là tâm này, tâm vọng khởi niệm là tâm kia. 115- Nếu tu các hạnh được thành tựu Phật có thọ ký không -Không. 116- Nếu không tu hạnh nào mà được thành tựu Phật có thọ ký không -Không. 117- Vậy tu pháp nào mới được thọ ký -Chẳng tu hạnh và không không tu hạnh liền được thọ ký vì sao? Vì kinh Duy Ma có nói: Tánh tướng của các hạnh là vô thường. Kinh Niết Bàn cũng có nói: Phật bảo Ca Diếp: Nếu nói các hạnh là thường tồn là vô lý. Tâm không vướng mắc thì chư duyên đều dứt, đó là được giải thoát. Nếu các ông không rõ thì hãy hỏi ngay, đừng để phí thời giờ. Nếu tu pháp này mà không được giải thoát thì tôi xin sa địa ngục và kiếp sau sẽ bị cọp và sư tử phanh thây; nhưng nếu các ông không tu vì không hiểu, thì thân này một khi đã mất thì muôn kiếp khó có lại. Cố lên. Cố lên. Cái hiểu rất quan trọng.