Ca Bông Lau - Pangasius Krempfi Cá bông lau (Pangasius krempfi) là thực phẩm rất tốt cho phụ nữ có thai và nuôi con bú, người già sa sút trí não, tiểu đường, tim mạch huyết áp, sinh lý yếu, chứng mệt mỏi, gầy sút, khí huyết hư dùng đều tốt... Ca Bông Lau - Pangasius Krempfi MÔ TA Là một loài cá thuộc chi Cá tra (Pangasius). Loài này phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á trong lưu vực sông Mê Kông. Môi trường sống là nơi nước lợ. Thức ăn của chúng là trái cây, tảo và động vật giáp xác. Đây là loài di trú, có một thời gian sống ở các vùng nước ven biển (đây là đặc tính chỉ có duy nhất ở loài này trong họ Cá tra), và một thời gian di cư vào sông (chỉ ở sông Mê Kông mà không là các sông khác) để sinh sản. Cá có kích thước lớn, tăng trưởng nhanh. Lưng và đầu cá bông lau màu xanh lá cây, bụng màu trắng, vảy trong suốt, vây hơi vàng. Vây lưng: 1-1, các tia vây lưng: 6-7, gai hậu môn: 4, các tia vây mềm hậu môn: 31-34; và 18-22 lược mang ở cung đầu tiên. Chiều dài tối đa 1 / 8
120 cm, cân nặng tối đa 14 kg. Các răng lá mía chia tách ở đường giữa, kết nối với các răng vòm miệng để tạo thành vệt dài hình lưỡi liềm. TẬP TÍNH Người ta giả thiết rằng có ít nhất hai quần thể trên sông Mê Kông thực hiện việc di cư. Một quần thể di cư trong giai đoạn tháng 5-9 từ phía nam thác Khone ngược dòng tới vùng nước để đẻ dọc theo dòng chính sông Mê Kông tới tận Chiang Khong gần biên giới Lào-Thái Lan-Myanma. Quần thể kia di cư xuôi dòng từ gần Stung Treng tới vùng nước để đẻ nằm giữa Stung Treng và Kompong Cham ở Campuchia trong mùa đẻ trứng từ tháng 5 tới tháng 8. Khi mực nước rút xuống kể từ tháng 10, chúng di chuyển ngược lại sông chính để bắt đầu di cư phân tán ngược dòng, đạt tới khu vực ngay dưới thác Khone. Chúng sống trong các vũng nước sâu trong dòng chính trong suốt mùa khô. Chỉ có 2 mẫu vật của loài cá này được thu thập vào ngày 5 tháng 4 năm 1956 và 10 tháng 9 năm 1957 tại Bắc Hải (Quảng Tây). Một mẫu vật khác thu được ngày 22 tháng 11 năm 1963 tại Sán Vĩ (Quảng Đông). Ở Việt Nam, cá bông lau thường thấy ở hệ thống sông Cửu Long, nhất là sông Hậu. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG 2 / 8
Cá Bông Lau được xếp vào loài cá nhiều chất béo như các loài cá khác trong chi Pangasius. Một số kết quả phân chất (Food Chemistry Số 2-2008) ghi nhận: 100 gram cá (phần ăn được, bỏ xương..) chứa: - Calories 105 - Chất đạm 15.3 g - Chất béo tổng cộng 4.7 g - Chất béo bảo hòa (SFA) 1.76 g - Chưa bảo hòa mono (MUFA) 1.75 g - Chưa bảo hòa poly (PUFA) 1.18 g 3 / 8
- Cholesterol 52.94 mg - Calcium 25.53 mg - Sắt 0.43 mg - Sodium 387 mg - Potassium 340 mg - Magnesium 12.8 mg Thành phần các acid béo Omega: EPA (EicosaPentaenoic Acid):0.76 mg và DHA (DocosaHexaeonic Acid)= 10 mg (Số lượng này tương đối thấp khi so sánh với cá Salmon (Atlantic, chứa đến 61 mg EPA và 302 mg DHA trong 100 gram cá tươi). CÔNG DỤNG CỦA CÁ BÔNG LAU Cá bông lau chủ yếu chỉ có một xương giữa, không xương hom nên dễ ăn, nhưng ngon nhất là bao tử và gan (phần quý nhất). Trứng cá bông lau cũng là món khoái khẩu nhưng rất hiếm... Cá bông lau, thuộc loại cá béo nên chỉ được dùng ăn dưới dạng cá tươi, hay lóc thịt philê làm đông lạnh. Cá không thể phơi khô hay làm mắm.. Món ăn ngon nhất và thông dụng nhất là nấu canh chua, có khá nhiều dạng canh chua cá bông lau, cầu kỳ hơn có canh súng cá bông lau, canh cá bông lau nấu hoa kèo nèo. Cá có thể ướp sả, muối chiên tươi ; kho tộ, kho tiêu, riềng và kho xì dầu.kho lạt ăn với xoài. Dân nhậu và 'xành ăn' cho rằng bao tử và gan cá là những phần quý giá nhất. Ngoài ra trứng cá cũng được xếp vào loại hiếm gặp. MOŃ ĂN BAÌ THUÔĆ TƯ CA BÔNG LAU 1. Canh cá bông lau nấu đậu rồng: Cá bông lau, đậu rồng, cà chua, rau ngổ, mùi tàu, giá đậu, hoa chuối, dứa, me, hành, tiêu, ớt gia vị vừa đủ nấu canh ăn. Công dụng: Bổ khí huyết, dưỡng trí não... 4 / 8
Món này rất thích hợp cho người già suy nhược mệt mỏi khó lên cân, trẻ em còi co c, cho phụ nữ có thai, các chứng khí huyết hư. 2. Cá bông lau kho nghệ Cá bông lau, thịt giò heo, nghệ, hành, tiêu, đường, dầu ăn gia vị vừa đủ kho ăn. Công dụng: Kiện tỳ thông bổ khí huyết Thích hợp với sản phụ sau sinh thiếu sữa, tỳ vị hư ăn kém, mệt mỏi gầy sút, khí huyết hư. 3. Lẩu cá bông lau Cá bông lau, xương heo, giá đậu, bông súng, rau đắng, đậu bắp, bạc hà, cà chua, dứa, me, ớt, rau ngổ, mùi tàu, gia vị vừa đủ nấu lẩu ăn. Công dụng: Bổ khí huyết, ích tỳ thận Chữa chứng ăn ngủ kém mệt mỏi, nam nữ sinh lý yếu, lao động mệt nhọc ăn không ngon. 5 / 8
4. Cá bông lau kho rau răm Cá bông lau, rau răm, thịt ba chỉ, hành lá, tỏi, tiêu, muối, đường, mắm, gia vị vừa đủ kho ăn. Công dụng: Kiện tỳ hóa thấp, thêm khí huyết Trị chứng tỳ hư ăn kém, suy nhược, phụ nữ sau sinh nuôi con ít sữa, người già mệt mỏi khó lên cân do thiếu đạm. 5. Cá bông lau nấu rau câǹ Cá bông lau, cà chua, rau cần, thì là, rau ngổ, mùi tàu, gia vị vừa đủ nấu canh nhúng rau diếp ăn nóng. Công dụng: Bổ khí dưỡng huyết, sinh tân dịch Trị chứng thiếu máu ở người già, trí nhớ giảm, gầy sút khó lên cân, ngăn ngừa tim mạch huyết áp... 6. Cá bông lau om chuối đậu Cá bông lau, chuối xanh, đậu phụ, thịt chân giò lợn, lá lốt, tía tô, nghệ, tiêu, ớt, gia vị vừa đủ nấu ăn. Công dụng: Bổ khí, dưỡng huyết, sinh tân Trị chứng âm huyết hư, miệng khô khát, tiểu đường gầy ốm sụt cân. 6 / 8
7. Cá bông lau rau nhút Cá bông lau, cà chua bi, rau nhút, rau ngổ, khế, sả, ớt, gia vị vừa đủ nấu canh ăn. Công dụng: Bổ hư, mát huyết sinh tân Thích hợp cho người mắc chứng huyết hư thiểu năng tuần hoàn não, ù tai, miệng khô khát, phong thấp nhức mỏi, mụn nhọt, lở ngứa. 8. Cá bông lau om dưa chua Cá bông lau, dưa muối chua, cà chua, hành, tiêu, ớt gia vị vừa đủ om ăn. Công dụng: Kiện tỳ, thanh nhiệt, sinh tân, bổ khí huyết Trị chứng can huyết hư, ăn kém, váng đầu hoa mắt, miệng khô, gầy sút. 9. Canh chua cá bông lau Nam bộ Cá bông lau, thơm, me, cà chua, dọc mùng, ớt, gia vị vừa đủ nấu canh nhúng 7 / 8
Powered by TCPDF (www.tcpdf.org) giá sống ăn. Công dụng: Bổ khí huyết, thanh hỏa ngũ tạng... Trị chứng ngoại cảm nội thương người mệt mỏi, ăn không ngon, hiếm muộn, gầy sút, khí huyết hư. 10. Canh chua cá bông lau Cá bông lau, dứa, cà chua, dọc mùng, giá đậu, rau đắng, rau ngổ, hành lá, ớt, gia vị vừa đủ nấu canh ăn. Công dụng: bổ hư, dưỡng khí huyết... Trị chứng ngoại cảm, nội thương, mới ốm dậy mệt mỏi, ăn kém, gầy sút, người cao tuổi sa sút trí tuệ, gầy sút. Ngày viết: 04/10/2017 Lượt xem: 624 8 / 8