ẨN DỤ DÙNG TỪ NGỮ CHỈ CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH 1. DẪN NHẬP ThS. Lê Thị Diên Anh Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc bi

Tài liệu tương tự
NHÀ THƠ HỮU LOAN, LẦN GẶP MẶT Cung Tích Biền Sau tháng Tư 1975, tôi có dịp gặp gỡ các văn nghệ sĩ từ miền Bắc vào Nam. Những cuộc gặp lẫn gỡ này, cái

Nam Tuyền Ngữ Lục

Phần 1

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TÒA THÁNH TÂY NINH 孔 ĐỨC KHỔNG TỬ GIÁO CHỦ NHO GIÁO Tùng Thiên TỪ BẠCH HẠC 子 tài li ệ u sư u tầ m 2015 hai không một năm

MỞ ĐẦU

Đọc truyện cổ tích Tấm Cám, anh chị có suy nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay? – Văn m

Phân tích bài thơ Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên

CHƯƠNG 2

Phân tích hình ảnh người lính trong hai tác phẩm Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính

193 MINH TRIẾT KHUYẾN THIỆN - TRỪNG ÁC VÌ HÒA BÌNH CỦA PHẬT GIÁO HIỂN LỘ QUA VIỆC THỜ HAI VỊ HỘ PHÁP TRONG NGÔI CHÙA NGƯỜI VIỆT Vũ Minh Tuyên * Vũ Thú

PHẬT THUYẾT ĐẠI THỪA

Cảm nhận về “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẦN THƠ ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút I. PHẦN LÝ TH

Microsoft Word - CÔ EM V?

No tile

NHẠC DƯƠNG LÂU - HỒ ĐỘNG ĐÌNH Qua thi ca các sứ thần nước Nam Nguyễn Du, Đoàn Nguyễn Tuấn, Phan Huy Ích,Nguyễn Tông Khuê, Hồ Sĩ Đống, Ngô Thì Nhiệm, N

TRUNG TÂM QLBT DI SẢN VĂN HÓA PHÒNG QUẢN LÝ DI TÍCH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 1. Tên gọi 2. Loại hình Phiếu kiểm

Ôn tập môn ngữ văn: Chiếc thuyền ngoài xa

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

Microsoft Word - doc-unicode.doc

Tâm tình với các bạn trẻ yêu nước tại quốc nội Bằng Phong Đặng Văn Âu California, ngày 24 tháng 1 năm 2013 Cùng các bạn trẻ thân yêu, Trước hết, xin p

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẦN THƠ

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Microsoft Word - doc-unicode.doc

TRANG 54 ÁI HỮU CÔNG CHÁNH Chữ Tâm Trong Văn Học Việt 1. Dẫn nhập C hữ Tâm tiềm tàng trong mọi áng văn Việt như trong truyện Kiều, trong Quan Âm Thị K

Nhung Bai Giang Bat Hu cua Cha - Gioan Maria Vianney.pdf

daithuavoluongnghiakinh

Phong thủy thực dụng

NHỮNG HOẠT ĐỘNG

Document

"NHÂN-QUẢ" & ĐẠO ĐỨC

Microsoft Word - doc-unicode.doc

Microsoft Word - CXLKTS-Mat_ Tran_ Van_ Hoa_ Giua_ Ta_ va_ Tau U.doc

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY THERAVĀDA VÔ THƯỜNG KHỔ NÃO VÔ NGÃ Soạn giả TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG HỘ TÔNG (VAṄSARAKKHITA MAHĀTHERA) Biển trầm khổ sống bồn

Ác cầm, nắm Tráp đối xử Ỷ ỷ lại Uy uy quyền Vi hành vi 1 2 Vĩ vĩ đại Vi sai khác Duy buộc Vĩ vĩ độ Nhất số một 2 3 Dụ củ khoai Â

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ LỐI SỐNG ĐẸP

Em hãy tưởng tượng và kể lại một cuộc gặp gỡ với một trong các nhân vật cổ tích hoặc truyền thuyết

Hạnh Phúc và Đau Khổ Chư Thiên và loài người Suy nghĩ về hạnh phúc Ước mong được hạnh phúc Chân hạnh phúc là gì? (1) Bốn câu thi kệ này được trích tro

Phân tích nét hung bạo và vẻ đẹp trữ tình của hình tượng sông Đà trong tác phẩm Người lái đò sông Đà – Văn hay lớp 12

Phân tích bài thơ Giục giã của nhà thơ Xuân Diệu

Công Chúa Hoa Hồng

Microsoft Word - 25-AI CA.docx

Hội Hoa Lan Việt Nam Tâm Tình Tây Bắc Seattle Tháng Tuyết Mở nắp vung, lấy đôi đũa gắp một miếng xôi nhỏ, nhai thử, thấy

Binh pháp Tôn Tử và hơn 200 trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sá

1 Xã hội Việt Nam trong sơ diệp nền đô hộ Pháp Dương Đình Khuê Thực dân Pháp đã chiếm Lục tỉnh Nam bộ từ năm 1867, nhưng mãi đến năm 1884 mới đặt được

Lam Te Ngu Luc - HT Nhat Hanh

No tile

Nghệ thuật châm biếm và đả kích trong vè người Việt : Luận văn ThS. Văn học: Phạm Thị Thanh Thủy ; Nghd. : GS.TS. Nguyễn Xuân Kính 1. Lý do c

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

Microsoft Word - emlatinhyeu14.doc

Tác giả: Dromtoenpa

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

BIẾN ĐỔI TRONG SINH HOẠT TÍN NGƯỠNG TÔN GIÁO Ở GIA ĐÌNH VÀ HỌ TỘC DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ (Nghiên cứu trường hợp xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Li

Uû Ban Nh©n D©n tp Hµ néi Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam

Sấm Truyền Đức Phật Thầy Tây An Biến dời cuộc thế thình lình,* Thiện tồn ác thất Thiên đình số phân. Vần xây thế giái {giới} phàm trần, Sự mình không

{[[W+bz0FkV43GmRt7u4DpvuYxd]]} THÚ RƯNG

Microsoft Word - Ky niem 150 nam sinh PBC [gui Dien dan ].docx

Kinh Bat Chu Tam Muoi - HT Minh Le Dich

Đoàn Viết Hoạt và sứ mệnh xương rồng Đỗ Thái Nhiên So với các loài thực vật khác, xương rồng là loại cây có sức chịu đựng cao cấp nhất và trường kỳ nh

Thử bàn về chiến lược chiến thuật chống quân Minh của vua Lê Lợi Tìm hiểu Thế chiến thứ Hai cùng chiến tranh Triều Tiên, người nghiên cứu lịch sử khâm

KINH THUYẾT VÔ CẤU XỨNG

HỌC 214 BỘ THỦ CHỮ HÁN NGỮ PHÂN LOẠI THEO SỐ NÉT BỘ 01 NÉT: 06 bộ: 1. 一 Nhất: Một, thứ nhất,khởi đầu các số đo, thuộc về dương, bao quát hết thảy. 2.

Ngô Thì Nhậm, Khuôn Mặt Trí Thức Lớn Thời Tây Sơn Nguyễn Mộng Giác Nói theo ngôn ngữ ngày nay, Ngô Thì Nhậm là một nhân vất lịch sử gây nhiều tranh lu

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

KINH ĐỊA TẠNG BỒ TÁT BỔN NGUYỆN Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Pháp Đăng Việt dịch: Tỳ Kheo Thích Trí Tịnh Hệ Thống Chùa Tầ

Cảm nhận của em về hình ảnh quê hương trong thơ Tế Hanh

PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link A

NH?NG M?NH TR?I KHÁC BI?T

MỞ ĐẦU

Microsoft Word - thamthienyeuchi-read.doc

Phân tích bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn

Microsoft Word - Ð? NV9.I.1.doc

VIETNAM ATTRACTS RECORD LEVEL OF FOREIGN DIRECT INVESTMENT - Asia Pulse

Tình Thương Nhân Loại, bài Đức Diêu Trì Kim Mẫu

Microsoft Word - KinhVoLuongTho-Viet

MỘT CÁCH NHÌN VỀ MƯỜI BA NĂM VĂN CHƯƠNG VIỆT NGOÀI NƯỚC ( ) (*) Bùi Vĩnh Phúc Có hay không một dòng văn học Việt ngoài nước? Bài nhận định dướ

Giải mã trọn bộ hình tượng Cửu Đỉnh nhà Nguyễn 1. Thuần đỉnh Nủi Tản Viên, sông Thạch Hãn, cửa biển Cần Giờ là những địa danh nổi tiếng Việt Nam xuất

Biên soạn: Quách Cư Kính 24 TẤM GƯƠNG HIẾU THẢO TẬP 2 NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC

Bình giảng tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu

Cúc cu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

Tác Giả: Lã Mộng Thường AI NGƯỜI TRI ÂM CHƯƠNG II Quãng tám giờ, trời đã tối đậm nơi thành phố Hòn Ngọc Viễn Đông; tôi đứng nơi đầu con ngõ lối vào ch

CHƯƠNG 1

Dàn ý Phân tích bài Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân

J

Microsoft Word - I To03_Copy.doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯ

Cậu kêu cô bác một lát rồi chờ, Nói giảng nói thơ nói giờ sắp tiệt. Đây rồi ly biệt chia rẽ sạch trơn, Đừng có thua hơn nghe đờn Cậu khảy. Dù ba hay b

Thuyết minh về Phố Cổ Hội An

Phân tích tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường

Phaät Thuyeát Ñaïi Thöøa Voâ Löôïng Thoï Trang Nghieâm Thanh Tònh Bình Ñaúng Giaùc Kinh Nguyên Hán bản: Ngài HẠ LIÊN CƯ hội tập TÂM TỊNH chuyển ngữ

Mấy Điệu Sen Thanh - Phần 4

Khóa NGỮ VĂN 10 GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY BÀI 26 Chuyên đề: VĂN HỌC TRUNG ĐẠI A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO (Nguyễn T

Những gã trai sợ cưới Steven Carter & Julia Sokol Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Microsoft Word TÀI LI?U GIÁO D?C CHÍNH TR? TU TU?NG P2.doc

Tần Thủy Hoàng Tần Thủy Hoàng Bởi: Wiki Pedia Tần Thủy Hoàng Hoàng đế Trung Hoa Hoàng đế nhà Tần Trị vì 221 TCN 210 TCN Tiền nhiệm Sáng lập đế quốc Tầ

CHƯƠNG 1

Document

19/12/2014 Do Georges Nguyễn Cao Đức JJR 65 chuyễn lại GIÁO DỤC MIỀN NAM

Bản ghi:

ẨN DỤ DÙNG TỪ NGỮ CHỈ CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH 1. DẪN NHẬP ThS. Lê Thị Diên Anh Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người (V.I. Lénine). Nó là một hệ thống ký hiệu, mỗi ký hiệu ngôn ngữ bao giờ cũng gồm hai mặt: âm và nghĩa. Theo F. de Saussure, đó là mặt cái biểu đạt (hình ảnh âm thanh) và mặt cái được biểu đạt (ý niệm). Hai mặt này gắn kết với nhau, không tách rời như hai mặt của một tờ giấy. Mối quan hệ giữa âm và nghĩa (tức là giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt) là mối quan hệ tự nhiên, có tính võ đoán, không có nguyên do. Nói một cách khác, cái biểu đạt chính là mặt vật chất, là vỏ âm thanh của ký hiệu ngôn ngữ; còn cái được biểu đạt là mặt tinh thần, là nghĩa của nó. Con đường phát triển nghĩa của từ ngữ là chuyển nghĩa. Đây là con đường vừa tiện lợi, vừa tiết kiệm. Tiết kiệm là vì người ta dùng ngay cái vỏ ngữ âm của những từ đã có sẵn, tức là không phải tạo mới cái biểu đạt. Tiện lợi là vì dựa vào các mối liên hệ vốn có trong thực tế để chuyển nghĩa, người ta tạo ra được những từ đa nghĩa, mở ra cho kí hiệu ngôn ngữ cái khả năng kì diệu trong sự biểu hiện thế giới khách quan một cách hữu hiệu và tinh tế. Nhờ vậy mà quan hệ giữa âm và nghĩa, tức là giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt, không còn là quan hệ đối ứng một đối một nữa. Quan hệ giữa cái biểu đạt với cái được biểu đạt trở thành mối quan hệ có nguyên do. Kí hiệu ngôn ngữ vốn đơn nghĩa, trở thành đa nghĩa. Tính đa nghĩa của từ với tư cách kí hiệu ngôn ngữ là một thuộc tính có giá trị bản thể luận, làm cho nó khác với bất kì kí hiệu nào trong các hệ thống kí hiệu khác mà ta đã từng biết. Dựa vào các quan hệ liên tưởng của ngôn ngữ, người ta sử dụng phương pháp so sánh làm phong phú thêm cho ngôn ngữ mình đang dùng. Rồi từ từ, phương pháp so sánh hiển nghĩa được nâng cấp lên thành phương pháp so sánh ẩn nghĩa, đó là phương pháp ẩn dụ trong ngôn ngữ. Theo các nhà ngôn ngữ học, ẩn dụ là phương thức chuyển nghĩa phổ biến trong tất cả các ngôn ngữ. Đó là phép sử dụng từ ngữ được chuyển nghĩa dựa trên cơ sở tương đồng giữa một thuộc tính nào đó của cái dùng để nói và cái muốn nói. Nói cách khác, ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi giữa hai sự vật có mối quan hệ tương đồng. Ẩn dụ không chỉ là biện pháp làm giàu từ vựng mà còn làm cho nghĩa của từ ngày càng đa dạng, tinh tế không chỉ trong hệ thống ngôn ngữ, trong văn chương, và trong cả lời ăn tiếng nói hàng ngày của chúng ta. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẨN DỤ 2.1 Quan niệm của các nhà ngôn ngữ trên thế giới Từ ẩn dụ bắt nguồn từ tiếng Hy lạp métaphora, có nghĩa là sự chuyển nghĩa giữa từ và nhóm từ dựa trên mối quan hệ giống nhau ít nhiều mang tính rõ ràng. Khác với phép so sánh, phép ẩn dụ dựa trên những cấu trúc cú pháp phức tạp hơn bởi nó không có những mối quan hệ so sánh rõ ràng. Theo từ điển ngôn ngữ học của Jean Dubois (1984) định nghĩa 1 : ẩn dụ là dùng một danh từ cụ thể để chỉ một khái niệm trừu tượng mà không có mặt những từ, cụm từ để chỉ sự so sánh. Hay nói rộng hơn ẩn dụ là việc dùng tất cả các từ mà từ này có thể thay thế bằng một từ khác có những điểm tương đồng sau khi đã bỏ tất cả những từ dùng để sự so sánh. Theo Đỗ Hữu Châu (1981) thì ẩn dụ là cách gọi tên một sự vật này bằng một sự vật khác, giữa chúng có mối quan hệ tương đồng. Jean Robrieux (2000) chia ẩn dụ ra 2 loại: ẩn dụ có mặt (métaphore in praesentia) và ẩn dụ vắng mặt (métaphore in absentia): a) ẩn dụ vắng mặt: gần giống phép so sánh; b) ẩn dụ có mặt: cái so sánh và cái được so sánh đều cùng xuất hiện trong cùng một phát ngôn. Với chức năng giao tiếp trong ngôn ngữ, ẩn dụ không phải là cách dùng ngôn từ đặc biệt để trang sức như là những mĩ từ trống rỗng. Ngược lại, ẩn dụ trở thành hương vị và cảm xúc chân thật của đời sống ngôn ngữ ở nhiều thể loại văn bản. Ẩn dụ cũng không còn giới hạn ở phép dùng từ hình ảnh, so sánh mà xa hơn thế nữa, ẩn dụ đi vào thế giới lập ngôn (wording) đầy màu sắc của ý niệm. Ẩn dụ không chỉ là một phương thức hoạt động hiệu quả của ngôn ngữ mà còn là phương thức tư duy sáng tạo dựa trên chức năng độc đáo của ngôn ngữ. Nếu Embler (1966) khẳng định rằng ngôn ngữ phát triển thông qua các điều kiện xã hội và đến lượt mình ngôn ngữ trở lại tác động đến hành vi, thái độ của xã hội, thì ẩn dụ lại đóng một vai trò quan trọng trong chức năng này. Vì vậy, ẩn dụ hầu như có mặt khắp mọi nơi trong hoạt động ngôn từ. Có lẽ vì lý 1 nguyên văn như sau: la métaphore consiste dans l emploi d un mot concret pour exprimer une notion abstraite, en absence de tout événement introduisant formellement une comparaison; par extension, la métaphore est l emploi de tout terme auquel on en substitue un autre qui lui est assimilé après la suppression des mots introduisant la comparaison». 13

do này mà Halliday (1976, tr.324) nhận xét: Dường như là, trong hầu hết các thể loại văn bản, cả nói và viết, chúng ta có xu hướng hoạt động ở một nơi nào đó giữa hai thái cực: tương thích trần trụi và ẩn dụ quá đáng. Một cái gì đó hoàn toàn tương thích thì dường như là quá bằng phẳng, trong khi cái gì đó hoàn toàn xa rời tương thích thì lại tỏ ra giả tạo, bịa đặt. Theo Halliday, ẩn dụ chính là hiện tượng ngôn ngữ nằm giữa hai thái cực này. Nhưng Halliday cũng cho rằng không thể có một đường ranh giới rạch ròi giữa cách diễn đạt tương thích và cách diễn đạt ẩn dụ trong ngôn ngữ nói chung. Bởi lẽ, một khi cách biểu hiện ẩn dụ đã ổn định và tồn tại lâu dài trong đời sống ngôn ngữ thì chính nó sẽ trở thành cách biểu hiện tương thích. Và như thế, ẩn dụ ngữ pháp chính là con đường lập ngôn luôn giúp con người tạo ra những cách biểu hiện ẩn dụ mới, làm cho ngôn ngữ hành chức luôn sống động. 2.2 Quan niệm của các nhà ngôn ngữ học Việt Nam Trong tiếng Việt, ẩn dụ được xem là một trong các phương tiện tu từ. Theo Đinh Trọng Lạc lược đồ của các phương tiện tu từ trong tiếng Việt được phác họa như sau: Trong ẩn dụ có các tiểu phương tiện như ẩn dụ bổ sung, ẩn dụ tượng trưng, cải danh, nhân hóa, vật hóa, phúng dụ, hình dung ngữ. Trong hoán dụ có các tiểu phương tiện như cải dung, uyển ngữ, nhã ngữ, tượng trưng, dẫn ngữ, tập kiều. Dựa trên cơ chế chuyển nghĩa, Đỗ Hữu Châu trong cuốn Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt (1981, tr.134, 135) đã phân loại ẩn dụ theo một số phạm trù nhất định, có thể trình bày lại theo bảng sau: Ẩn dụ Ẩn dụ hình thức Ẩn dụ vị trí Ẩn dụ cách thức Ẩn dụ chức năng Ẩn dụ kết quả Dựa trên sự Dựa trên sự Dựa vào sự giống Dựa vào sự Dựa vào sự giống nhau giống nhau về hình thức giữa các sự vật giống nhau về vị trí giữa các sự vật nhau về cách thức thực hiện giữa hai hoạt động, hiện giống nhau về chức năng của các sự vật về tác động của các sự vật đối với con người Mũi dao, chân núi, Ruột bút, lòng sông, đầu đường, ngọn núi, tượng Cắt hộ khẩu, nắm tư tưởng, Bến xe, bến sông, Ấn tượng nặng nề, lời nói ngọt ngào, giọng chua chát, Theo Nguyễn Thiện Giáp trong cuốn Từ vựng học tiếng Việt (1998, tr.163, 164), ẩn dụ được chia ra 8 kiểu sau: 14

Theo Đinh Trọng Lạc (2001, tr. 52, 53), ẩn dụ được chia ra ba loại là ẩn dụ định danh, ẩn dụ nhận thức và ẩn dụ hình tượng. Rõ ràng ẩn dụ có vai trò vô cùng quan trọng trong ngôn ngữ đời thường hàng ngày và đặc biệt nó là một công cụ tri nhận mạnh mẽ để ý niệm hoá các phạm trù trừu tượng. Nếu trước đây ngôn ngữ học truyền thống quan niệm rằng ngôn ngữ mở cánh cửa đi vào thế giới khách quan quanh ta thì nay, với sự xuất hiện và phát triển của ngôn ngữ học tri nhận, ngôn ngữ giờ được coi là cánh cửa bước vào thế giới tinh thần cũng như trí tuệ của con người cũng như là phương tiện nhằm khám phá ra những bí mật của quá trình tư duy mà trước đây bị coi là không thể thấu đạt được của con người. Ý nghĩa của ngôn ngữ không hạn chế trong nội bộ hệ thống ngôn ngữ mà nó có nguồn gốc sâu xa từ kinh nghiệm được hình thành trong quá trình con người và thế giới tương tác với nhau. Bởi thế, nhờ ngôn ngữ học người ta hiểu rõ hơn, nắm bắt rõ hơn về quá trình ẩn dụ, nhờ đó, hé mở cánh cửa nhằm hiểu sâu sắc hơn các tầng bậc ngôn ngữ cũng như chính bản thân mình, đặc biệt là ngôn ngữ học tri nhận. 3. SO SÁNH ẨN DỤ DÙNG TỪ NGỮ CHỈ CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ VÀ MỘT SỐ THÀNH NGỮ TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH So sánh sự khác biệt giữa ẩn dụ trong ngữ pháp truyền thống được xây dựng từ thời Aristote (384-322 BC) với ẩn dụ trong ngôn ngữ học tri nhận sẽ thấy, lý thuyết ẩn dụ của ngôn ngữ học tri nhận cho rằng, ẩn dụ là đặc trưng quan trọng nhất của tư duy con người. Tuyệt đại đa số các khái niệm cơ bản của con người như thời gian, sự kiện, quan hệ nhân quả, tâm trí, bản ngã, đạo đức, đều được thể hiện bằng ẩn dụ, hay còn được gọi là ẩn dụ khái niệm. So sánh: Ngữ pháp truyền thống Ngôn ngữ học tri nhận (1) Ẩn dụ thuộc vấn đề biểu đạt ngôn ngữ chứ (1) Ẩn dụ khoa học không phải là một loại cấu trúc ngôn không thuộc vấn đề tư duy ngữ mà là một loại cấu trúc khái niệm (2) Ẩn dụ là một loại hình thức sử dụng ngôn (2) Ẩn dụ là một loại biểu đạt ngôn ngữ không chính tắc ngữ chính tắc (3) Ẩn dụ biểu đạt sự tương đương (3) Ẩn dụ không thể hiện sự tương đương, mà là sự quy chiếu liên vùng, tức là quy chiếu vùng nguồn (source 15

(4) Ẩn dụ không có giá trị thực, vì theo lý luận ngữ nghĩa truyền thống, ý nghĩa thể hiện ở con chữ (literal), còn ẩn dụ thì không domain) lên vùng đích (target domain) từ đó lý giải vùng đích (4) Ý nghĩa không chỉ được thể hiện qua các con chữ, vì thế ẩn dụ vẫn có thể có được giá trị thực Trong đó các ẩn dụ liên quan đến các bộ phận cơ thể con người và phân loại căn cứ vào tính chất của sự giống nhau giữa bộ phận cơ thể người và sự vật thì các ẩn dụ giống nhau về hình thức, về vị trí, chức năng, về một đặc điểm, một thuộc tính, tính chất nào đó được sử dụng tương đối nhiều. Ví dụ như bảng sau: Đầu Mặt Mắt Mũi Miệng Má Răng Tai Mép Cổ Vai Tay - Đầu tủ, đầu máy bay, đầu giường, đầu súng, đầu nằm, - Đầu làng, đầu sóng, đầu hàng, đầu trang, đầu bản, - Đầu dây, đầu cầu, đầu đũa, - Tập đầu, trang đầu, hàng ghế đầu, lần đầu, - Đầu bò, đầu trâu, đầu lợn, cứng đầu, to đầu, đầu óc, - Mặt bàn, mặt ghế, mặt đất, mặt vải, mặt nước, mặt sông,... - Mặt tiền, mặt trước, mặt sau, mặt trong, mặt ngoài, - Một mặt, mặt nội dung, mặt hình thức, mặt tiêu cực, - Ngượng mặt, rát mặt, lên mặt, - Mắt bão, mắt tre, mắt khoai tây, mắt khóm, mắt dứa, mắt na, - Mắt lưới, mắt cáo, mắt võng, thưa mắt, - Mũi thuyền, mũi tên, mũi kéo, mũi dao, mũi dùi, mũi giày,mũi súng, - Mũi chỉ,mũi kim, - Mũi Cà mau, mũi đất, - Mũi tiến công, mũi quân, - Miệng hang, miệng hố, miệng hầm, miệng bình, miệng chén, miệng giếng, miệng túi, miệng ly, miệng tách, - Má súng, má phanh, - Răng lược, răng bừa, răng cưa, - Tai ấm, tai cối xay, tai tai chén, tai bát, - Tai mắt, tai to mặt lớn, - Mép vải, mép bàn, mép giường, mép ghế, - Cổ chai, cổ chày, cổ lọ, cổ đất, - Cứng cổ, cưỡi cổ, - Vai lọ, vai kiệu, vai cày, - Vai chính, vai phụ, - Vai vế, vai trên, vai dưới, vai chị, vai ông, - Tay nải, tay bánh, tay cầm, tay chèo, tay đòn, tay lái, tay quay, Trong tiếng Anh cũng có những trường hợp như thế này (trích bảng thu thập của Wilkinson, 1993) (dẫn theo Ungerer & Schmid, 1996. tr 117): Head (đầu) Face (mặt) Eye (mắt) Mouth (miệng) Lips (môi) Nose (mũi) Neck (cổ) Shoulder (vai) Arm Head of Department (đứng đầu cục, sở), head of a page (đầu trang), head of a bed (đầu giường), Face of a mountain (sườn núi), face of watch (mặt đồng hồ), face of a building (mặt tiền nhà), Eye of potato (mắt khoai tây), eye of a needle (lỗ kim), eye of hurricane (mắt bão), Mouth of a cup (miệng tách), mouth of a tunnel (miệng hầm), mouth of a cave (miệng hang), mouth of a river (cửa sông), Lips of a cup (miệng tách), lips of a jup (mệng bình), lips of a crater (miệng núi lửa), Nose of aircraft (mũi máy bay), nose of a gun (mũi súng), Neck of land (eo đất), bole-neck (cổ chai),... Shoulder of a mountain (lưng núi), shoulder of a road (lề đường), Arm of a chair (tay ghế), arm of a tree (cành cây), arm of a record player (cần máy quay 16

(cánh tay) Hands (tay) đĩa), Hands of a watch (kim đồng hồ), hands of an altimeter (kim đồng hồ đo độ cao), hands of spectometer (kim đồng hồ máy đo quang phổ), Qua bảng trên, có thể so sánh sự giống nhau và khác nhau trong cách tri nhận của người Anh và người Việt Nam về những từ ngữ chỉ các bộ phận cơ thể người. Cơ chế tư duy gắn bó chặt chẽ với truyền thống của người bản ngữ. Vậy nói đến ẩn dụ, không thể không nói đến mối quan hệ giữa đặc trưng văn hoá và ngôn ngữ. Cụ thể nhất là trong thành ngữ mang tính ẩn dụ: Nội dung ẩn dụ Tiếng Việt Tiếng Anh Thông minh Sáng dạ Good head (cái đầu tốt) Ghen Hoạn Thư Othello (trong kịch Othello) Chết Ăn đất Kick the bucket (đá cái xô) Họ hàng Ruột thịt Flesh and Blood (thịt và náu) Giúp đỡ Giúp một tay Give a hand (Đưa một tay) Tức giận Sôi máu/gan Make my blood boil (làm máu sôi lên) Nhanh chóng Trong chớp mắt In the blink of an eye Tử tế Tốt bụng Warm-hearted (có trái tim ấm) Nhiều chuyện/đa sự Lắm mồm Have a big mounth ( có mồm to) Dùng mưu cao sâu hơn để trị lại những mưu chước quỷ quyệt của kẻ khác Việc làm vô ích chẳng mảy may tác động đến tâm tư tình cảm của người tiếp thu Vỏ quýt dày có móng tay nhọn Đàn gảy tai trâu Kim cương cắt kim cương (diamond cuts diamond) Vãi ngọc trước bầy lợn (cast pearls before swine) Trâu đương nhiên không phân biệt âm nhạc là gì, con lợn không thể biết giá trị của ngọc, chính tính chất vô tri vô giác của loài vật được thay thế cho việc làm vô ích. Tính khí ghen tuông của Hoạn Thư được mọi người công nhận, đó là tính ghen phổ biến của phụ nữ. Từ khái niệm trừu tượng của nhân vật trong văn hóa được ẩn dụ hóa thành tính ghen phổ biến của phụ nữ (trong đời thường). 4. KẾT LUẬN Nhìn chung, quan điểm của các nhà ngôn ngữ đều thống nhất những điểm sau: Ẩn dụ là từ thay thế cho sự vật, hiện tượng trong ngôn ngữ bằng một loạt các sự vật, hiện tượng khác phổ biến trong xã hội, văn hóa, tâm lý, ngôn ngữ mà trong giao tiếp này không có dùng từ so sánh để ám chỉ đến sự vật, hiện tượng được nói đến. Điều kiện cần của ẩn dụ là người nói, người nghe, người viết và người đọc đều có chung một kiến thức nền về ẩn dụ, nghĩa là phải hiểu hàm nghĩa có trong từ ẩn dụ đó. Mỗi dân tộc đều có sự tri nhận riêng về ngôn ngữ và văn hóa bản xứ. Ẩn dụ thuộc lĩnh vực ngôn ngữ, do đó nó cũng có sắc thái riêng thuộc văn hóa - ngôn ngữ bản xứ. 17

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Lê Thị Diên Anh (2009), Xây dựng từ điển ẩn dụ tiếng Việt, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, TP Hồ Chí Minh. 2. Đỗ Hữu Châu (1981), Từ vựng-ngữ nghĩa tiếng Việt, Giáo dục, Hà Nội 3. Nguyễn Thiện Giáp (1978), Từ vựng tiếng Việt, Đại học tổng hợp Hà Nội. 4. Đinh Trọng Lạc (2001), 99 Phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt, Giáo dục, Hà Nội. 5. Trịnh Mạnh, Tiếng Việt lí thú, Tập một, Giáo dục, Hà Nội. 6. Lý Toàn Thắng (2005), Ngôn ngữ học tri nhận - Từ lý thuyết đại cương đến thực tiễn tiếng Việt, Khoa học xã hội, Hà Nội. 7. Nguyễn Đức Tồn (1989), Ngữ nghĩa các từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Việt và tiếng Nga, Ngôn Ngữ, Số 3. 8. Nguyễn Đức Tồn (2007), Bản chất của ẩn dụ, Ngôn Ngữ, Số 10. 9. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Hoàng Văn Hành, Lê Xuân Thại, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (1998), Từ điển giải thích thành ngữ tiếng Việt, Giáo dục, Hà Nội. Tiếng Anh 10. Embler, W.B. (1966), Metaphor and Meaning, Evere / Edwards, Florida. 11. Halliday, M.A.K (1976), An Introduction to Functional Grammar, Edward Arnold, London. 12. Ungerer. F & Schmid. H-J (1996), An introduction to Cognitive Linguistis, Longman, London & New York. 13. Wilkinson (1992), Thesaurus of Traditional English Metaphors, Routledge, London, New York. Tiếng Pháp 14. Dubois. J et Ali (1984), Dictionnaire de linguistique, Larousse. 15. Robrieux.J.J (2000), Rhétorique et argumentation, Nathan, Paris. 18