I

Kích thước: px
Bắt đầu hiển thị từ trang:

Download "I"

Bản ghi

1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN Ở HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội

2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN Ở HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ HỒNG Hà Nội

3 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Hồng là giáo viên hướng dẫn chính và PGS.TS Nguyễn Thị Hà, cán bộ Khoa Môi trường đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong Khoa Môi trường Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và Bộ môn Công nghệ Môi trường nói riêng đã giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến thức quý giá trong suốt khóa học. Trong quá trình nghiên cứu của mình, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ chia sẻ kinh nghiệm của các anh chị đồng nghiệp Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường. Tôi cũng nhận được nhiều sự hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác của cán bộ, nhân viên các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè về sự chia sẻ, động viên, khuyến khích trong suốt quá trình nghiên cứu của mình. Cuối cùng tôi cũng xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học đã giúp đỡ tôi bảo vệ thành công luận văn này. Võ Thị Minh Anh i

4 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...i MỤC LỤC... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT...iv DANH MỤC CÁC BẢNG... v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ...vi MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Nước thải bệnh viện Nguồn gây ô nhiễm nước thải bệnh viện Tải lượng nước thải Đặc điểm ô nhiễm nước thải bệnh viện Xử lý nước thải bệnh viện Hệ thống thu gom, thoát nước thải Hệ thống xử lý nước thải Phương pháp xử lý nước thải Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện trên thế giới Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện áp dụng ở Việt Nam Đánh giá công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải Tổng quan chung về đánh giá công nghệ môi trường Hiện trạng đánh giá công nghệ môi trường trên thế giới và Việt Nam Nội dung đánh giá công nghệ môi trường CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý thải bệnh viện ii

5 3.2. Công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Đánh giá công nghệ của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Các tiêu chí về kỹ thuật Các tiêu chí về kinh tế Các tiêu chí về môi trường Các tiêu chí về xã hội Lượng hóa các tiêu chí đánh giá Một số đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải Kết quả áp dụng giải pháp đề xuất tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iii

6 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT BOD COD ĐTV HTXL KPH PHT QCVN SMEWW SS TCCP Nhu cầu ôxy sinh học Nhu cầu ôxy hoá học Động thực vật Hệ thống xử lý Không phát hiện Phát hiện thấy Quy chuẩn Việt Nam Các phương pháp tiêu chuẩn xác định nước và nước thải Chất rắn lơ lửng Tiêu chuẩn cho phép iv

7 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tiêu chuẩn cấp nước cho bệnh viện theo TCXDVN Bảng 1.2. Nhu cầu tiêu thụ nước tính trên một giường bệnh... 6 Bảng 1.3. Lưu lượng nước thải các bệnh viện... 6 Bảng 1.4. Các thông số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện... 9 Bảng 1.5. Lợi ích từ việc đánh giá công nghệ môi trường Bảng 1.6. Tiêu chí đánh giá công nghệ môi trường phù hợp với Việt Nam Bảng 2.1. Thông tin tổ chức hành chính Bảng 3.1. Thông tin chung về bệnh viện và hệ thống xử lý nước thải Bảng 3.2. Đặc điểm các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện khảo sát Bảng 3.3. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội Bảng 3.4. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Việt Đức Bảng 3.5. So sánh hiệu quả xử lý của hai hệ thống xử lý nước thải Bảng 3.6. Chi phí điện năng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội.. 52 Bảng 3.7. Chi phí hóa chất hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội Bảng 3.8. Chi phí nhân công hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội. 54 Bảng 3.9. Chi phí điện năng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức Bảng Chi phí hóa chất hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức Bảng Chi phí nhân công cho hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức Bảng Tổng hợp đánh giá chỉ tiêu kinh tế của hệ thống xử lý nước thải Bảng Đánh giá các ô nhiễm thứ cấp của hệ thống xử lý nước thải Bảng Lượng hóa các tiêu chí đánh giá tính phù hợp của hệ thống xử lý nước thải Bảng Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý nước thải Bảng Kết quả phân tích nước thải sau bổ sung chế phẩm vi sinh lần Bảng Kết quả phân tích nước thải sau bổ sung chế phẩm vi sinh lần Bảng So sánh hiệu quả xử lý trước và sau khi bổ sung chế phẩm vi sinh v

8 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Hình 1.2. Ao sinh học tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí Hình 1.3. Hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện C Thái Nguyên và bệnh viện Tâm thần kinh Hưng Yên Hình 1.4. Các bước xử lý nước thải của DEWATS Hình 1.5. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải theo nguyên lý hợp khối Hình 1.6. Giá thể bám dính làm bằng vật liệu PVC Hình 1.7. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Thanh Nhàn và bệnh viện Hữu Nghị. 25 Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức Hình 3.3. Nồng độ các chỉ số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội. 46 Hình 3.4. Nồng độ chỉ số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện Việt Đức Hình 3.5. So sánh hiệu suất xử lý của hai hệ thống xử lý vi

9 MỞ ĐẦU Tính đến nay, cả nước có cơ sở y tế các loại trong đó có cơ sở khám chữa bệnh thuộc các tuyến Trung ương, tỉnh, huyện, bệnh viện ngành và bệnh viện tư nhân. Hệ thống các cơ sở y tế, bệnh viện ở Việt Nam đang từng bước góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân trên khắp đất nước. Bên cạnh những mặt tích cực mà các cơ sở y tế đem lại thì quá trình hoạt động của các cơ sở này cũng xuất hiện những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, số lượng bệnh viện tăng đồng nghĩa với việc thải vào môi trường một lượng lớn các chất thải y tế nguy hại và sinh hoạt. Ước tính, lượng chất thải lỏng phát sinh tại các cơ sở y tế có giường bệnh hiện nay khoảng trên m 3 /ngày đêm chưa kể lượng nước thải của các cơ sở y tế thuộc hệ dự phòng, các cơ sở đào tạo y dược và sản xuất thuốc. Dự kiến đến năm 2015 lượng nước thải y tế phải xử lý lên tới trên m 3 /ngày đêm [1]. Chất thải lỏng y tế trong đó có nước thải bệnh viện phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau trong quá trình hoạt động của bệnh viện như: máu, dịch cơ thể, giặt quần áo bệnh nhân, khăn lau, chăn màn cho các giường bệnh, súc rửa các vật dụng y khoa, xét nghiệm, giải phẫu, sản nhi, vệ sinh, lau chùi làm sạch các phòng bệnh Đặc điểm của các loại nước thải này là chứa nhiều tạp chất, chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và đặc biệt là các vi trùng gây bệnh. Loại nước thải này nhất thiết phải được xử lý và khử trùng trước khi thải vào môi trường. Theo số liệu thống kê cho thấy có 809 bệnh viện cần được xây dựng và trang bị mới hoặc sửa chữa nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, trong đó khoảng gần 603 bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước thải (chủ yếu là ở tuyến huyện và tỉnh). Hiện có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải y tế (76,5% các bệnh viện tuyến Trung ương; 53% các bệnh viện tuyến tỉnh và 37% các bệnh viện tuyến huyện) [1]. Tuy vậy, hệ thống xử lý nước thải của nhiều bệnh viện được thiết kế đã lâu, công nghệ xử lý chưa đảm bảo được tiêu chuẩn môi trường, nay đã xuống cấp, cần được sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với qui mô phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi 1

10 trường. Bên cạnh đó, lượng bệnh nhân và số giường bệnh ngày một gia tăng do tốc độ tăng dân số hay do một số bệnh viện, cơ sở y tế nâng công suất phục vụ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh dẫn đến lượng nước thải rác thải tăng theo, lượng nước thải tại một số bệnh viện đã vượt công suất thiết kế của hệ thống xử lý. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất xử lý, công nghệ phù hợp xử lý nước thải bệnh viện là công việc hết sức cần thiết. Chính vì vậy, để đóng góp vào hướng nghiên cứu này và đưa ra các giải pháp thích hợp quản lý chất thải bệnh viện nói chung, nước thải bệnh viện nói riêng nhằm góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân viên y tế, cộng đồng dân cư và hạn chế đến mức thấp nhất các tác động gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng môi trường, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: Đánh giá công nghệ của một số hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả với mục tiêu đánh giá hiệu quả xử lý nước thải y tế của hệ thống xử lý nước thải tại một số bệnh viện ở Hà Nội làm cơ sở đề xuất giải pháp tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống. Luận văn nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau: Tổng quan tài liệu về nước thải bệnh viện, các phương pháp xử lý, đánh giá công nghệ môi trường. Điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại 10 bệnh viện ở Hà Nội. Nghiên cứu đánh giá công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức. Đề xuất giải pháp tăng hiệu quả hoạt động cho hệ thống xử lý nước thải và áp dụng thử nghiệm đề xuất tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đánh giá thử nghiệm đề xuất. 2

11 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Nước thải bệnh viện Nguồn gây ô nhiễm nước thải bệnh viện Nước thải bệnh viện là một dạng của nước thải sinh hoạt và chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư. Tuy nhiên nước thải bệnh viện cực kỳ nguy hiểm về phương diện vệ sinh dịch tễ, bởi vì ở các bệnh viện tập trung những người mắc bệnh là nguồn của nhiều loại mầm bệnh đã biết hoặc đôi khi còn chưa biết đối với khoa học hiện đại [12]. Nước thải bệnh viện xuất phát từ các thiết bị vệ sinh và sử dụng nước trong các khu nhà vệ sinh, nhà tắm giặt giũ chăn màn, quần áo, lau rửa sàn nhà, chuẩn bị thức ăn, rửa bát đĩa, chai lọ, chuẩn bị và điều chế thuốc men, chuồng trại nuôi súc vật nghiên cứu Phần lớn các loại nước thải này có hàm lượng chất hữu cơ và cặn lơ lửng cao, chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh. Trong một số bộ phận khám bệnh và điều trị bằng phương pháp vật lý như X-quang, chiếu xạ có thể hình thành một lượng nhỏ nước thải chứa các chất ô nhiễm phóng xạ đặc trưng. Nhìn chung nước thải bệnh viện phát sinh từ những nguồn chính sau [17]. 1. Nước thải là nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích của bệnh viện. 2. Nước thải sinh hoạt từ khu nhà bếp, nhà ăn, khu hành chính bệnh viện, phòng bệnh nhân, chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ, các hoá chất tẩy rửa, Nước thải từ các hoạt động khám và điều trị như: - Nước thải có nguồn gốc từ các ca phẫu thuật, từ quá trình xét nghiệm, hoạt động khám chữa bệnh (giải phẫu bệnh, huyết học, truyền máu, lau rửa sau các ca mổ, khoa lây) chứa các dịch sinh học, vi trùng gây bệnh, chất thải nguy hại. - Nước thải từ phòng chiếu chụp X quang, kho dược liệu và hóa chất chứa các hoá chất (trong đó có các hoá chất độc hại), kim loại nặng, dung môi hữu cơ, hoá chất xét nghiệm, các hợp chất vô cơ, chất phóng xạ, dược phẩm quá hạn sử dụng. 4. Nước giặt giũ quần áo, ga, chăn màn cho bệnh nhân. 3

12 5. Nước từ các công trình phụ trợ khác. Nước thải bệnh viện là một nguồn thải gây nguy hại nghiêm trọng cho môi trường, ảnh hưởng đến con người vì khả năng lan rộng trong môi trường, mức độ nhiễm khuẩn cao, khả năng tồn tại lâu và nhân lên của vi khuẩn gây bệnh trong điều kiện giàu chất hữu cơ ở nước thải và nước bề mặt. Nước thải bệnh viện có thể mang các mầm bệnh: tả, thương hàn, lỵ, lỵ amip, leptospyros, bệnh vàng da nhiễm trùng, viêm gan siêu vi trùng, giun sán, nấm mốc, bại liệt... Theo nghiên cứu của Đào Ngọc Phong và cộng sự cho thấy: nước thải bệnh viện làm ô nhiễm các nguồn nước bề mặt như nước sông, nước ao, đầm, hồ giếng khơi (84,5-86,3%), gây ô nhiễm đất (88,4%). Nước thải bệnh viện gây ô nhiễm môi trường và gieo rắc mầm bệnh: số bệnh nhân ở khu dân cư dọc theo hai tuyến sông thoát nước thường cao hơn, đặc biệt là bệnh đường tiêu hoá Tải lượng nước thải Quy phạm thiết kế cho các hệ thống cấp thoát nước bên trong các khu nhà và công trình của nhiều nước như CHLB Đức, Nga, Mỹ... cho thấy tiêu chuẩn cấp nước cho các nhà an dưỡng là L/người/ngày; cho bệnh viện và các cơ sở điều trị, chữa bệnh là L/giường bệnh/ngày. Qua khảo sát ở nhiều bệnh viện thông thường ở Nga, Séc, Xlovakia, Bungari tiêu chuẩn nước cấp là 500 L/ngày cho một giường bệnh. Theo Metcalf & Eddy thì tiêu chuẩn thải của bệnh viện là l/ngày cho 1 giường bệnh (trị số tiêu biểu là 625L/ngày) cho một giường bệnh [36]. Thực tế hoạt động của các bệnh viện cho thấy lượng nước cấp thường cao hơn tiêu chuẩn thiết kế. Theo Sirogin G. G đối với bệnh viện lớn (trên giường bệnh) với tiêu chuẩn cấp nước 500L/giường.ngày, lượng nước tạo thành từ các bộ phận như sau: Điều trị, chữa bệnh, lau rửa sàn nhà: 250L. Tắm rửa của bệnh nhân: 100L. Chuẩn bị thức ăn: 25L. Giặt giũ chăn màn: 50L. Nước sinh hoạt của bác sĩ và nhân viên: 25L. 4

13 Các nhu cầu khác (10% tiêu chuẩn): 50L. Ở Việt Nam, nước cấp cho các bệnh viện được tuân theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN được nêu trong bảng dưới đây. Bảng 1.1. Tiêu chuẩn cấp nước cho bệnh viện theo TCXDVN Loại yêu cầu sử dụng nước Đơn vị Nước tiêu thụ Bệnh viện không có khoa điều trị bằng nước: - Hệ thống cấp nước không hoàn chỉnh, tại chỗ Nước nóng ở 65 0 C L/giường.ngày > 100 >20 - Hệ thống cấp nước hoàn chỉnh L/giường.ngày > 60 Khoa điều trị bằng nước L/lần điều trị 400 Nhà khám L/lần khám Tưới rửa buồng L/m 2 1,5-2,0 Thực tế hiện nay, lượng nước sử dụng ở các bệnh viện nước ta rất lớn, cao hơn tiêu chuẩn cấp nước rất nhiều. Các nghiên cứu đều cho thấy lưu lượng nước thải các bệnh viện vượt quá công suất thiết kế nhiều lần. Phần lớn lượng nước thải sau sử dụng đều xả vào hệ thống thoát nước. Lượng nước thực tế thải ra tính cho một giường bệnh tính trong một ngày đêm vượt tiêu chuẩn của các nước Đức, Nga, Mỹ và lớn hơn rất nhiều so với các quy định hiện hành của Tiêu chuẩn Việt Nam. Do đặc điểm chữa bệnh và nghiên cứu khác nhau, tiêu chuẩn cấp nước của các bệnh viện là rất khác nhau. Nhìn chung đối với các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh tiêu chuẩn cấp nước ở mức L/giường bệnh.ngày. Đối với các bệnh viện chuyên khoa hoặc các bệnh viện trung ương, lượng nước sử dụng tương đối cao (đến 1000L/giường/ngày) do nước sử dụng cho các mục đích nghiên cứu đào tạo. Tại các bệnh viên chuyên khoa, tỷ lệ số bác sỹ và nhân viên phục vụ trên một giường bệnh tương đối cao (từ 1,2-1,4). Số bệnh nhân điều trị nội trú cũng lớn hơn số giường bệnh theo thiết kế rất nhiều Một trong những nguyên nhân làm cho lượng nước thải tăng là tổn thất do thiếu ý thức của người nhà bệnh 5

14 nhân khi sử dụng khu vệ sinh hoặc vòi nước công cộng Một số nghiên cứu đã đưa ra mức độ sử dụng nước tại một số bệnh viện đa khoa ở nước ta như sau: Bảng 1.2. Nhu cầu tiêu thụ nước tính trên một giường bệnh Đối tượng Số lượng (Người/ngày) Nhu cầu tiêu thụ nước (L/ngày đêm/người) Số bệnh nhân (giường bệnh) N Số cán bộ công nhân viên (0,80-1,1) N Người nhà bệnh nhân (0,9-1,3) N Sinh viên thực tập, khách vãng lai (0,7-1) N Tổng số nước dùng thực tế (3,4-4,4) N Nguồn: [11] Ở Việt Nam, lưu lượng nước thải của bệnh viện đa khoa được xác định như trong bảng sau. Bảng 1.3. Lưu lượng nước thải các bệnh viện TT Quy mô bệnh viện (Số giường bệnh) Tiêu chuẩn dùng nước (L/giường/ngày) Lượng nước thải (m 3 /ngày) 1 < > > BV kết hợp nghiên cứu và đào tạo > > 500 Nguồn: [11] Theo Trung tâm Kỹ thuật Môi trường Đô thị và Khu công nghiệp Trường Đại học Xây dựng chỉ tính ở Hà Nội tổng lượng nước thải các bệnh viện là khoảng 6000m 3 /ngày đêm [6]. 6

15 Lưu lượng thải của các bệnh viện trước hết phụ thuộc vào số giường bệnh, điều kiện cấp nước, mức độ hiện đại của bệnh viện, số lượng thân nhân của người bệnh kèm theo và mùa (nóng, lạnh, thời điểm bùng phát dịch bệnh). Nước thải bệnh viện được xả thải không ổn định theo thời gian trong ngày và trong tuần. Thông thường lượng nước sử dụng lớn nhất vào đầu buổi sáng, khi bắt đầu ngày làm việc và thực hiện quá trình khám bệnh. Lưu lượng thải trong ngày tập trung vào ban ngày cho tới 8 9 giờ tối. Vào đêm và sáng sớm lưu lượng thải thấp. Các số liệu điều tra khảo sát cho thấy, hệ số không điều hoà K ch phụ thuộc quy mô bệnh viện (tính theo số giường và nhân viên phục vụ) và dao động trong khoảng 1,6-2,5 [7]. Lượng nước thải của bệnh viện trong một ngày là chỉ tiêu để tính toán hệ thống thoát nước và lựa chọn sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bệnh viện Đặc điểm ô nhiễm nước thải bệnh viện Nhìn chung nước thải bệnh viện có thành phần và tính chất gần giống nước thải sinh hoạt đô thị, tuy nhiên có chứa một số thành phần ô nhiễm đặc trưng. Theo nhiều nghiên cứu, trong nước thải bệnh viện còn chứa các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, chất tẩy rửa các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh Sự có mặt của các chất này ảnh hưởng bất lợi cho quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học và cản trở các qúa trình sinh hoá khác diễn ra trong nước dẫn đến việc giảm hiệu quả làm sạch nước thải trên các công trình xử lý. Ví dụ người ta quan sát thấy việc giảm hiệu quả xử lý nước thải bệnh viện bằng biophin nhỏ giọt khi trong nước thải chứa chất kháng sinh streptomixin ở nồng độ 0,7 1 g/l mà thực tế trong những trường hợp riêng biệt nồng độ streptomixin có thể đến 12 g/l. Như vậy hiệu quả xử lý nước thải giảm đáng kể theo các chỉ tiêu hoá học, đặc biệt là các chỉ tiêu vi khuẩn. Khi nồng độ streptomixin là 12 g/l hiệu quả xử lý thực tế bằng không. Việc sử dụng rộng rãi các chất tẩy rửa ở xưởng giặt là của bệnh viện cũng tạo nguy cơ thực tế làm xấu đi mức độ hoạt động của công trình xử lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng chất hoạt động bề mặt trong nước thải làm giảm đi khả năng tạo huyền phù trong bể lắng và đa số vi khuẩn tụ tập lại trong bọt. Những chất 7

16 tẩy rửa riêng biệt ảnh hưởng đến quá trình làm sạch sinh học nước thải: chất tẩy rửa anion tăng lượng bùn hoạt tính, cation lại làm giảm đi [12]. Lượng chất bẩn từ một giường bệnh trong ngày lớn hơn so với lượng chất bẩn từ một người của khu dân cư thải vào hệ thống thoát nước là do việc hoà vào dòng thải không chỉ chất thải từ người bệnh mà còn của bộ phận phục vụ, chất thải của quá trình điều trị, phần thuốc còn lại, máu, các phần cơ quan cơ thể người, hoạt động của nhà giặt, nhà xác... Những nghiên cứu cho thấy nồng độ chất bẩn phụ thuộc cả vào nguồn nước sử dụng từ hệ thống đường ống cấp nước do nhà máy cung cấp hay từ hệ thống giếng khoan cục bộ. Trong trường hợp thứ hai hiển nhiên là nồng độ chất bẩn trong nước thải lớn hơn. Tuy rằng lượng chất bẩn trên một giường bệnh lớn hơn lượng chất bẩn trên một đầu người khu dân cư, nhưng nồng độ chất bẩn trong một lít nước thải bệnh viện lại nhỏ hơn nồng độ chất bẩn trong một lít nước thải sinh hoạt. Đó là do tiêu chuẩn nước cấp thực tế sử dụng trên một giường bệnh (500 l/ngày) lớn hơn nhiều so với tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt trên một đầu người (ví dụ 100 hay tối đa 300 l/ngày) [12]. Như vậy nước thải bệnh viện khác nước thải sinh hoạt bởi lượng chất bẩn gây ô nhiễm tính trên một giường bệnh lớn hơn 2 3 lần lượng chất bẩn gây ô nhiễm tính trên một đầu người. Ở cùng một tiêu chuẩn sử dụng nước thì nước thải bệnh viện đặc hơn nước thải sinh hoạt, đồng nghĩa là nồng độ chất bẩn cao hơn nhiều. Nghiên cứu thành phần nước thải một số bệnh viện ở XanhPecbua (Nga) cho thấy nồng độ dao động trong các giới hạn sau COD mg/l, SS mg/L, amoni (N) 23-63,1mg/L, chỉ số coli 55x10 7. Hay những số liệu ở các nước Sec và Xlôvakia cho thấy sự dao động của thành phần nước thải bệnh viện COD mg/, BOD mg/l, các chất lơ lửng mg/l [12]. Theo Gray (2004) các chỉ tiêu hoá lý thường được dùng để đánh giá ô nhiễm của nước thải là nhu cầu oxy sinh hoá (BOD), nhu cầu oxy hoá học (COD), chất rắn lơ lửng (SS), và amoni vì từ những chỉ tiêu cơ bản này có thể đánh giá được mức độ 8

17 ô nhiễm nhiều hay ít. Trong một số trường hợp đặc biệt người ta đo thêm chỉ tiêu tổng phôt pho và tổng ni tơ [30]. Theo Lương Đức Phẩm (2009) các thông số cơ bản để đánh giá chất lượng nước thải là: độ ph, màu sắc, độ đục, hàm lượng các chất lơ lửng (huyền phù), oxy hoà tan v.v... và đặc biệt là hai chỉ số COD và BOD [13]. Nghiên cứu của TS Ngô Kim Chi, nước thải bệnh viện có các chỉ số đặc trưng BOD mg/L, COD mg/L, hàm lượng chất rắn lơ lửng SS mg/L, H 2 S 6-8mg/L, T-N 50-90mg/L, T-P 3-12 mg/l, Coliforms MPN/100mL [5]. Trong báo cáo đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải bệnh viện về hóa lý và hiệu quả xử lý nước thải trong các bệnh viện của Trần Quang Toàn và cộng sự (2005), nước thải bệnh viện các thông số ô nhiễm như sau: BOD 137mg/L; COD 190,1mg/L; DO 1,56mg/L; tổng Nitơ 18,14mg/L [18]. Qua khảo sát thực tế nhiều bệnh viện trong nhiều năm, TS Nguyễn Xuân Nguyên đưa ra thành phần ô nhiễm nước thải thường ở trong mức sau [11]: Bảng 1.4. Các thông số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện TT Chỉ tiêu Đơn vị Nồng độ thấp nhất Nồng độ cao nhất Nồng độ trung bình 1 ph - 6,2 8,1 7,4 2 Amoni mg/l BOD 5 mg/l COD mg/l Chất rắn lơ lửng mg/l Coliform MPN/100ml Nước thải bệnh viện chứa nhiều thành phần khác nhau. Các chất ô nhiễm có thể là các chất hữu cơ, các chất vô cơ, các chất độc hóa học, các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh và các tác nhân vật lý khác. Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp nhận dòng thải, ảnh hưởng tới vi sinh vật sống trong môi trường thủy sinh; các chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo ra sự lắng 9

18 đọng cặn làm tắc nghẽn cống và đường ống, máng dẫn. Các chất hữu cơ có trong nước thải đa phần là những chất dễ phân hủy sinh học. Hàm lượng các chất hữu cơ dễ bị phân hủy được xác định một cách gián tiếp thông qua nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) của nước thải. Thông thường người ta lấy giá trị BOD 5 để đánh giá độ nhiễm bẩn chất hữu cơ có trong nước thải. Sự có mặt của các chất hữu cơ là nguyên nhân chính gây ra sự giảm lượng oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống động, thực vật thủy sinh. Nước thải ô nhiễm được thải trực tiếp ra môi trường làm cho môi trường không khí xung quanh cũng bị ảnh hưởng. Nước thải có hàm lượng hữu cơ cao và nhiều hợp chất hoá học hữu cơ, vô cơ khác có trong các loại thuốc điều trị được thải trực tiếp vào môi trường, những chất thải như máu, dịch, nước tiểu có hàm lượng hữu cơ cao, phân hủy nhanh, nếu không được xử lý đúng mức thì khi tiếp xúc với không khí và bị các yếu tố môi trường (nắng, gió, độ ẩm ) tác động sẽ gây ra mùi hôi thối rất khó chịu, làm ô nhiễm không khí trong các khu dân cư. Ngoài ra, nước thải bệnh viện vốn được liệt vào danh mục chất thải đặc biệt nguy hại bởi ngoài các loại vi trùng từ máu, dịch đờm, phân của người bệnh, vi khuẩn, vi rút, động vật nguyên sinh gây bệnh, trứng giun...đặc biệt nhiều nếu bệnh viện có khoa truyền nhiễm. Còn nguy hiểm hơn về phương diện dịch tễ là nước thải của những bệnh viện truyền nhiễm, lao và các cơ sở lây nhiễm khác. Tương tự, đối với các bệnh viện điều trị hoặc có khoa điều trị ung thư, trong nước thải có chứa các chất phóng xạ, các loại hóa chất điều trị ung thư và các sản phẩm chuyển hóa phát sinh trong quá trình chẩn đoán điều trị. Sau khi hòa vào hệ thống nước thải sinh hoạt, những mầm bệnh này lan tỏa khắp nơi, xâm nhập vào các loại thủy sản, vật nuôi, cây trồng, nhất là rau thủy canh và trở lại với con người. Việc tiếp xúc gần với nguồn ô nhiễm còn làm tăng nguy cơ ung thư và các bệnh hiểm nghèo khác cho cộng đồng dân cư. Theo phân loại của Tổ chức Môi trường thế giới, nước thải bệnh viện gây ô nhiễm mạnh có chỉ số chất rắn lơ lửng là 350mg/L; tổng lượng các bon hữu cơ 10

19 290mg/L; tổng phốt pho (tính theo P) là 15mg/L và tổng nitơ 85mg/L; coliform từ MPN/100mL [39]. Ở nước ta, tiêu chuẩn nước thải bệnh viện sau xử lý phải đáp ứng QCVN 28:2010/BTNMT, cột B, mới được phép đổ vào cống thải chung của khu dân cư. Điểm đặc thù của thành phần nước thải bệnh viện làm cho nó khác với nước thải sinh hoạt khu dân cư là có thể gây ra sự lan truyền rất mạnh của các vi khuẩn gây bệnh. Về phương diện này đặc biệt nguy hiểm là những bệnh viện truyền nhiễm và bệnh viện lao hay những khoa lây của các bệnh viện đa khoa. Ở khu dân cư số lượng những người mang mầm bệnh thường khoảng 1 2% dân số [42]. Ở bệnh viện con số này tăng lên lần, thậm chí ở bệnh viện truyền nhiễm có đến % bệnh nhân mang mầm bệnh. Vì thế sẽ rất nguy hiểm nếu nước thải bệnh viện không được xử lý triệt để mầm bệnh trước khi thải vào hệ thống thoát nước công cộng. Nước thải nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải. Các bệnh truyền nhiễm này là bệnh tả, thương hàn, phó thương hàn, lỵ, bệnh do Leptospira, lao, do amip, bệnh do virut đường tiêu hoá, giun sán... Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [43], nói chung, khả năng gây bệnh từ các bệnh viện đa khoa là tương tự với nước thải bình thường vì nước thải bệnh viện được pha loãng nhiều, do yêu cầu về vệ sinh bệnh viện tiêu thụ một lượng nước rất lớn. Tuy nhiên sự có mặt của các vi khuẩn gây bệnh trong nước thải bệnh viện là rất phổ biến. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm nước thải bệnh viện Bôtkin thường xuyên phát hiện thấy vi khuẩn phó thương hàn Salmonelle paratyphi B, trực khuẩn lỵ [16]. Lai và Tsai nghiên cứu nước thải của 48 bệnh viện ở Đài Loan cho kết quả: 14,6% Shigella spp và 33,3% Salmonella spp [33]. Nước thải bệnh viện luôn có nguy cơ tiềm tàng: tất cả các vi khuẩn gây bệnh có thể tìm thâý trong nước thải: vi khuẩn tả (Vibrio cholerae), lỵ (Shigella), thương 11

20 hàn (Salmonella) E.coli, Pseudomonas, Streptococcus, Staphylococcus... đặc biệt các chủng này thường là kháng với nhiều loại kháng sinh [16]. Số lượng vi sinh gây bệnh trong nước thải thường thấp hơn nhiều so với loại không gây bệnh. Để phát hiện các loài vi sinh gây bệnh trong nước thải rất phức tạp và tốn nhiều thời gian. Do đó không thể xét nghiệm tất cả các mẫu nước để kiểm tra có hay không có tất cả các vi sinh gây bệnh được. Vì vậy người ta phải chọn kỹ thuật đơn giản nhưng vẫn phát hiện được sự ô nhiễm của nước. Điều này dẫn tới việc sử dụng các chỉ điểm vi sinh để xác định sự ô nhiễm [35] Xử lý nước thải bệnh viện Hệ thống thu gom, thoát nước thải Thu gom nước thải là mắt xích rất quan trọng trong việc quản lý và xử lý nước thải bệnh viện. Nếu thu gom nước thải tốt sẽ tách được lượng nước thải không cần xử lý hay chỉ xử lý thông thường với lượng nước thải phải xử lý đặc biệt. Như vậy sẽ làm giảm chi phí cho xử lý nước thải, tăng độ bền của công trình do hệ thống không phải làm việc quá tải. Nguyên tắc chung thu gom nước thải bệnh viện là: Tách lượng nước mưa chảy tràn vào hệ thống thu riêng, phù hợp cả về bố trí hệ thống máng, rãnh, cống và bể điều hoà. Tách lượng nước sinh hoạt thông thường như nước nấu ăn và chế biến thực phẩm, nước thải khu hành chính, văn phòng... Thu gom triệt để lượng nước thải từ hoạt động chuyên môn khám bệnh, chẩn đoán và điều trị. Nguồn thải này phải xử lý trước khi thải vào lưu vực [4]. Nước thải từ hoạt động chuyên môn khám bệnh, chẩn đoán và điều trị được thu bởi hệ thống ống thu được lắp đặt trong công trình nhờ hệ thống thu của chậu rửa, bể labo, lavabo thu về hệ thống ống thoát được lắp đặt ngầm và cuối cùng đưa về trạm xử lý bằng hệ thống ống dẫn riêng. Nước từ các khu vệ sinh được thu về bể phốt có mức ô nhiễm hữu cơ rất cao COD, BOD 5 tới vài ngàn mg/l. Tại bể phốt đã xảy ra quá trình xử lý yếm khí, phần lớn các mầm bệnh và chất hữu cơ đã được xử lý, nhưng do bảo dưỡng và thực tế sử dụng ở Việt Nam vẫn còn ô nhiễm nặng. 12

21 Hệ thống xử lý nước thải Nước thải bệnh viện chứa nhiều tạp chất bẩn có bản chất khác nhau gây ô nhiễm môi trường nước. Vì vậy, nước thải bệnh viện trong bất cứ trường hợp nào cũng không được phép đổ trực tiếp vào nguồn nước như ao hồ, sông ngòi. Muốn nước thải đổ vào các thuỷ vực này cần phải tiến hành xử lý. Mục đích xử lý nước thải bệnh viện là khử các tạp chất và vi khuẩn gây bệnh để nước sau khi xử lý đạt được tiêu chuẩn chất lượng cho việc xả vào nguồn tiếp nhận. Do vậy, nước thải bệnh viện cần phải thu gom tại các khoa phòng về bể tập trung để xử lý, sau đó xả vào nơi qui định. Xử lý ở mức độ nào đó sẽ tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường, đặc điểm thuỷ vực của nguồn nhận, phương pháp xử lý nước thải tiếp nối với dây chuyền công nghệ sản xuất. Sau khi xử lý đạt yêu cầu, nước thải được phép đổ vào nguồn. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện điển hình Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện 13

22 Xử lý sơ bộ hay xử lý bậc I Xử lý sơ bộ hay xử lý bậc I bao gồm chắn rác, lắng cát, hồ điều hoà lưu lượng, lắng bùn sơ cấp (hay lắng 1). Công đoạn này loại bỏ phần lớn các tạp chất thô, cứng, vật nổi, nặng v.v để bảo vệ bơm, đường ống, thiết bị tiếp theo và đưa nước thải vào xử lý cơ bản có hiệu quả hơn. Các trang thiết bị của công đoạn này thường là: song, lưới chắn rác, có thể có máy nghiền và cắt vụn rác, lắng cát, bể điều hoà, bể trung hoà, tuyển nổi và lắng 1. Bể điều hoà đôi khi có trang bị sục khí để khử mùi, khử mầu và làm tăng cường oxi hoá. Công đoạn này thường loại được hầu hết tạp chất rác, sợi, vật thô nổi, tạp chất nặng, một phần tạp chất ở dạng lơ lửng [8]. Theo nghiên cứu của Bonde, xử lý nước thải ở giai đoạn này có thể giảm được 10% E. coli và 60% Clostridium perfringens. Tuy nhiên một số vi khuẩn chỉ điểm lại tăng lên ở giai đoạn này [26]. Xử lý cơ bản hay xử lý bậc II Xử lí cơ bản chủ yếu là ứng dụng các quá trình sinh học (đôi khi là quá trình hoá học hoặc cơ học hoặc kết hợp). Công đoạn này phân huỷ sinh học hiếu khí các chất hữu cơ, chuyển các chất hữu cơ dễ phân huỷ thành các chất vô cơ và chuyển các chất hữu cơ ổn định thành bông cặn dễ loại bỏ ra khỏi nước [31]. Xử lý bổ sung hay xử lý bậc III Thông thường công đoạn này chỉ cần khử khuẩn để đảm bảo nước trước khi được đổ vào các thuỷ vực không còn vi sinh vật gây bệnh. Ngoài ra, công đoạn này có thể phải tiếp tục nâng cao chất lượng nước đã xử lý tái sử dụng hoặc để xả vào nguồn tiếp nhận có yêu cầu cao. Các phương pháp khử khuẩn thường dùng chủ yếu là các chất oxy hoá như clo, hợp chất clo, ozon, hypoclorit, permanganat, bạc, H 2 O 2 (phương pháp hóa học) hay sử dụng nhiệt, tia cực tím (UV), vi lọc, lọc cát chậm, keo tụ (phương pháp vật lý). Các phương pháp này chủ yếu dựa vào khả năng làm biến tính protein của tế bào vi sinh vật hoặc protein enzim của chúng. Dùng tia UV cũng vậy, còn dùng nhiệt là dựa vào khả năng giết chết tế bào vi sinh vật ở nhiệt độ cao. 14

23 Khử khuẩn bằng clo: Clo và các hợp chất chứa clo hoạt tính là những chất oxi hoá thông dụng nhất, làm chất khử khuẩn hữu hiệu và kinh tế [27]. Sử dụng clo ở đây có hai tác dụng, chủ yếu là diệt khuẩn và oxi hoá tiếp tục các chất hữu cơ còn sót lại ở trong nước làm cho nước sáng màu hơn, cải thiện mùi vị nước do mùi vị của chất hữu cơ còn lại. Ngoài ra, clo và hợp chất của clo còn oxi hoá tách H 2 S ra khỏi nước thải. Theo nghiên cứu của Irving và Jolley (1980), lượng clo dư ở mức 0,5mg/l trong nước thải đã xử lí là đảm bảo an toàn và ổn định cho quá trình xử lí, nhưng nếu không làm giảm nồng độ clo trong nước xuống thấp hơn mức này sẽ gây hại cho các thuỷ sinh [32]. Hiện nay ở Việt nam hầu hết các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đều dùng clo nước hay clorua vôi vì rẻ tiền, dễ sử dụng lại an toàn hơn clo hơi. Khử khuẩn bằng ozon: Ozon có công thức hoá học là O 3. Trong áp suất thường, nhiệt độ thường, ozon ở thể khí. Ở điều kiện bình thường ozon dễ bị phân huỷ thành khí O 2. Oxi nguyên tử mới sinh có khả năng oxi hoá mạnh và diệt khuẩn. Ozon được tạo thành do phóng tia lửa điện qua oxi hoặc không khí. Vì ozon không bền, nên phải trang bị máy tạo ozon ngay ở trạm xử lí nước thải. Việc trang bị máy tạo ozon giá khá cao và sử dụng tốn nhiều điện năng. Trường hợp trong không khí có nồng độ ozon cao hơn 10mg/l sẽ gây độc hại cho người. Một số bệnh viện có trang bị bộ phận tạo ozon như bệnh viện Nhi trung ương, khá hiệu quả trong xử lý nước thải về vi sinh thông qua đánh giá chỉ số coliform. Chow-Feng Chiang và cộng sự (2003) đã nghiên cứu sử dụng thiết bị tạo ozon để khử trùng nước thải của 2 bệnh viện ở Đài loan đã được đánh giá hiệu quả với Coliform, Pseudomonas aeruginosa, và tổng số vi khuẩn [28]. Trong hệ thống xử lý nước thải bệnh viện người ta dùng các quy trình công nghệ tổng hợp gồm cả phương pháp cơ học, hoá lý, sinh học. Xử lý bùn cặn 15

24 Trong quá trình xử lý nước thải, thu được một lượng lớn bùn cặn, đó là các tạp chất vô cơ, hữu cơ. Bùn cặn ở công đoạn xử lý sơ bộ chủ yếu là các cặn vô cơ, ở lắng II chủ yếu là tạp chất hữu cơ chứa nhiều sinh khối vi sinh vật. Bùn tạo thành sau xử lý nước thải phải khử trùng để diệt vi khuẩn gây bệnh Phương pháp xử lý nước thải Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện trên thế giới Để lựa chọn các phương pháp thích hợp cho từng đối tượng bệnh viện phải dựa vào thành phần và bản chất của nước thải, lưu lượng nước thải cần xử lý, điều kiện địa lý thuỷ văn của nguồn tiếp nhận, mức độ yêu cầu của bảo vệ môi trường và đặc biệt là điều kiện kinh phí đầu tư cho công việc xử lý nước thải. Xử lý nước thải các khoa, bộ môn của bệnh viện truyền nhiễm có lưu lượng 25m 3 /ngày, bộ môn Vệ sinh học công cộng Trường Đại học Y Kiep sáng chế ra tổ hợp công trình xử lý cục bộ với bể tự hoại khử trùng cặn gồm bể tự hoại khử trùng cặn, thiết bị clo hóa và bể tiếp xúc. Nước thải đi qua các ngăn được giải phóng khỏi các chất lơ lửng. Các chất lơ lửng rơi xuống thành cặn, nước thải được làm trong từ bể tự hoại khử trùng cặn đi vào thiết bị clo hóa và được khử trùng, sau đó đi vào hệ thoát nước. Sau xử lý chất lơ lửng giảm 80%, BOD-50%, chỉ số coli 68,6%, trứng giun 100%. Với các bệnh viện chuyên khoa truyền nhiễm có lưu lượng nước thải m 3 /ngày có thể áp dụng công trình xử lý cục bộ với bể tự hoại hai bậc gồm song chắn rác, thiết bị thu cát, bể tự hoại hai bậc, thiết bị clo hóa cơ cấu trộn và bể tiếp xúc [9]. Công trình xử lý với aeroten sục khí liên tục bằng thiết bị thổi khí cơ học, bể lắng thứ cấp, thiết bị clo và bể tiếp xúc đã được áp dụng trong xử lý nước thải bệnh viện. Điển hình là trạm xử lý cục bộ kiểu Rapid Bloc của Phần Lan, nước thải sau bể tự hoại được xử lý sinh học trong bể aeroten và khử trùng trước khi xả ra bên ngoài. Công suất thiết bị m 3 /ngày. Xử lý nước thải bệnh viện lao với lưu lượng nước thải đến 500m 3 /ngày được áp dụng xử lý theo tổ hợp công trình xử lý với bể tự hoại/bể lắng hai bậc và lọc sinh học nhỏ giọt. Theo đó, tổ hợp bao gồm lưới chắn rác, thiết bị thu cát, bể tự 16

25 hoại/bể lắng hai bậc, thiết bị định lượng, lọc sinh học nhỏ giọt, bể lắng thứ cấp, thiết bị clo hóa và bể tiếp xúc. Rezaee M.M. Aryan, Tehran, Iran (2005) và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu áp dụng xử lý nước thải bệnh viện sử dụng một bể phản ứng sinh học màng cố định tích hợp kỵ hiếu khí. Nghiên cứu hệ thống này hoạt động trong 90 ngày. Kết quả cho thấy hệ thống có hiệu quả loại bỏ 95,1% nhu cầu oxy hóa học (COD) từ nước thải bệnh viện với COD giảm từ 700 mg/l xuống còn 34 mg/l. Bên cạnh đó cũng loại bỏ đáng kể các vi khuẩn gây bệnh. Những lợi thế của hệ thống xử lý nghiên cứu đối này gồm hoạt động vận hành và bảo trì đơn giản, loại bỏ hiệu quả COD và vi khuẩn, và tiêu thụ năng lượng thấp [24]. Xianghua Wen, Trung Quốc (2004) thực hiện xử lý nước thải bệnh viện bằng bể phản ứng sinh học bằng màng ngập nước. Hiệu suất khử COD, NH 4 -N, và độ đục là 80, 93 và 83% tương ứng với chất lượng nước thải trung bình của COD <25 mgl, NH 4 -N <1,5 mg/l và độ đục <3 NTU. Escherichia coli bị loại bỏ hơn 98%. Nước thải không có màu và không mùi. Áp suất qua màng tăng từ từ trong quá trình hoạt động 6 tháng. Không cần hoạt động làm sạch màng và bùn không phát sinh trong thời gian hoạt động 6 tháng [44]. Nghiên cứu của Qiaoling Liu và cộng sự (2010) áp dụng công nghệ lọc màng MBR xử lý nước thải bệnh viện ở Trung Quốc cho kết quả: công nghệ lọc màng MBR hiệu quả hơn trong việc loại bỏ vi sinh vật bệnh lý so với các hệ thống xử lý nước thải hiện có. Bên cạnh đó, MBR còn tiết kiệm hiệu quả trong tiêu thụ chất khử trùng (clo thêm vào có thể giảm đến 1,0 mg /L), rút ngắn thời gian phản ứng (khoảng 1,5 phút, 2,5-5% của quá trình xử lý nước thải thông thường) [38]. Trong một nghiên cứu khác, Ajay Kumar Gautam, Ấn Độ (2007), nghiên cứu sơ bộ các lựa chọn xử lý hóa lý cho nước thải bệnh viện, được thực hiện tại bệnh viện đại học y Christian, Vellore, Tamil Nadu. Nước thải đã được kiểm tra cho các thông số thông thường và làm thí nghiệm đông tụ. Các nước thải thô và lắng đã được đông tụ bằng FeCl 3, lọc và khử trùng. Xử lý hóa lý được xem là một lựa chọn hấp dẫn đối với việc xử lý chi phí hiệu quả nước thải bệnh viện [25]. 17

26 Puangrat Kajitvichyanukul (2006) nghiên cứu đánh giá khả năng phân hủy sinh học và mức độ oxy hóa nước thải bệnh viện bằng cách sử dụng quá trình photo Fenton như là phương pháp tiền xử lý nhằm mục đích nâng cao khả năng phân huỷ sinh học tổng thể của nó và xác định mức độ của quá trình oxy hóa tăng lên. Nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh học (BOD 5 ), tổng cacbon hữu cơ (TOC) và độc tính đối với vi khuẩn biển gram âm phát quang sinh học của các loài V. fischeri đã được lựa chọn làm các thông số môi trường tổng hợp để theo dõi hiệu suất của quá trình này. Việc nâng cao khả năng phân huỷ sinh học, đánh giá thông qua tỷ lệ BOD 5 /COD, tăng từ 0,3 đến 0,52 và mức độ oxy hóa tăng từ -1,14 đến 1,58 ở điều kiện tối ưu: tỷ lệ hàm lượng COD:H 2 O 2 :Fe (II) là 1:4:0,1 và độ ph là 3. Kết quả thu được từ tỷ lệ phần trăm loại bỏ gần như hoàn toàn COD, BOD 5, và TOC chỉ ra rằng quá trình photo-fenton có thể là một phương pháp tiền xử lý phù hợp trong việc làm giảm độc tính của các chất gây ô nhiễm và tăng cường khả năng phân huỷ sinh học của nước thải bệnh viện được xử lý trong một hệ thống kết hợp sinh học - quang hóa [37] Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện áp dụng ở Việt Nam Hiện nay, nước ta đã ứng dụng nhiều giải pháp công nghệ khác nhau để xử lý nước thải bệnh viện, tuy nhiên với đặc điểm về thành phần và tính chất nước thải bệnh viện thì công nghệ xử lý sinh học vẫn chiếm ưu thế. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật có khả năng phân hóa những hợp chất hữu cơ trở thành nước, các chất vô cơ hay các khí đơn giản. Phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên: Xử lý nước thải trong các ao hồ ổn định là phương pháp xử lý đơn giản nhất. Phương pháp này không yêu cầu kỹ thuật cao, vốn đầu tư ít, chi phí hoạt động rẻ tiền, quản lý đơn giản tuy nhiên hiệu quả không cao. Cơ sở khoa học của phương pháp là dựa vào khả năng tự làm sạch của nước, chủ yếu là vi sinh vật và các thủy sinh khác, các chất nhiễm bẩn bị phân hủy thành các chất khí và nước. Như vậy, quá trình làm sạch không phải thuần nhất là quá trình hiếu khí, mà còn có cả quá trình tùy tiện và kỵ khí. 18

27 Hình 1.2. Ao sinh học tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí Ao hồ sinh học rất hiệu quả trong xử lý vi khuẩn, vi rút và ký sinh trùng. Dưới ánh sáng mặt trời sẽ làm cho ph nước ao hồ có thể tăng lên đến 9 về ban ngày, tảo sẽ sinh ra độc tố diệt vi sinh. Nhược điểm của phương pháp xử lý bằng ao sinh học là cần nhiều mặt bằng và thời gian xử lý kéo dài. Quá trình xử lý phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết tự nhiên, nhiệt độ thấp của mùa đông sẽ kéo dài thời gian và hiệu quả làm sạch, hoặc gặp mưa sẽ làm tràn ao hồ gây ô nhiễm các đối tượng khác Theo kết quả quan trắc của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí năm 2011, nước thải sau xử lý chưa đạt tiêu chuẩn thải cho phép, nồng độ BOD 5 còn 57mg/L, sunfua 5,5 mg/l, coliforms vi khuẩn/100ml. Hiệu quả xử lý thấp và bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí đang có kế hoạch xây dựng hệ thống xử lý mới để thay thế ao sinh học xử lý hiện tại [21]. Phương pháp sinh học nhân tạo xử lý nước thải bệnh viện: a. Bể phản ứng sinh học hiếu khí AEROTEN Là công trình xử lý nước thải dạng bể được thực hiện nhờ bùn hoạt tính và cấp oxy bằng khí nén hoặc làm thoáng, khuấy đảo liên tục. Trong bể phản ứng sinh học hiếu khí Aeroten, nước thải chảy qua suốt chiều dài của bể và được sục khí, khuấy nhằm tăng cường lượng khí oxi hòa tan và tăng cường quá trình oxi hóa chất bẩn hữu cơ có trong nước. Nước thải sau khi đã được xử lý sơ bộ còn chứa phần lớn các chất hữu cơ ở dạng hòa tan cùng các chất lơ lửng đi vào Aeroten. Các chất lơ 19

28 lửng này là một số chất rắn và có thể là các chất hữu cơ chưa phải là dạng hòa tan. Các chất lơ lửng làm nơi vi khuẩn bám vào để cư trú, sinh sản và phát triển, dần thành các hạt cặn bông. Các hạt này dần dần to và lơ lửng trong nước. Chính vì vậy xử lý nước thải ở Aeroten được gọi là quá trình xử lý với sinh vật lơ lửng của quần thể vi sinh vật. Các bông cặn này cũng chính là bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là loại bùn xốp chứa nhiều vi sinh vật có khả năng oxi hóa và khoáng hóa các chất hữu cơ chứa trong nước thải. Để giữ cho bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng và để đảm bảo oxi dung cho quá trình oxi hóa các chất hữu cơ thì phải luôn luôn đảm bảo việc thoáng gió. Thời gian nước lưu trong bể aeroten không lâu quá 12 giờ (thường là 4-8 giờ). Nguyễn Thị Tuyến và cộng sự (2006), đánh giá hiệu quả xử lý trong các bể aeroten tại bệnh viện đa khoa Phú thọ cho kết quả các chỉ tiêu sau xử lý của nước thải đạt tiêu chuẩn thải với chỉ tiêu BOD ở mức I và với SS ở mức II [19]. Từ Hải Bằng (2008), đánh giá hiệu quả xử lý trong số 8/33 hệ thống xử lý nước thải của các bệnh viện sử dụng hệ thống bể aeroten thì hầu hết chỉ xử lý được vi sinh vật chứ không xử lý hiệu quả đối với các yếu tố hóa lý [2]. Theo Hoàng Huệ [8], trong những điều kiện bất lợi, khi lượng bùn quá tải hoặc không đầy đủ, hoặc có sự thay đổi lớn về nhiệt độ, thành phần nước thải...thì bùn có thể phồng lên. Ở bể lắng thứ cấp loại bùn đó lắng rất kém, một phần cùng nước thải ra khỏi công trình, do vậy làm giảm hiệu suất xử lý của bể lắng và giảm nồng độ bùn hoạt tính tuần hoàn. Tuy bùn phồng có bề mặt phát triển, khi xử lý sinh học nước thải rất đạt hiệu quả, song bể Aeroten làm việc không ổn định. b. Công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt Lọc sinh học nhỏ giọt là loại bể lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập nước. Để đến được lớp vật liệu lọc, nước đến lớp vật liệu lọc chia thành các dòng hoặc hạt nhỏ chảy thành lớp mỏng qua khe hở của vật liệu, đồng thời tiếp xúc với màng sinh học ở trên bề mặt vật liệu và được làm do vi sinh vật của màng phân hủy hiếu khí và kị khí các chất hữu cơ có trong nước. Các chất hữu cơ phân hủy hiếu khí sinh ra CO 2 và nước, phân hủy kị khí sinh ra CH 4 và CO 2 làm tróc màng ra khỏi vật 20

29 liệu mang, bị nước cuốn theo. Trên mặt giá mang là vật liệu lọc lại hình thành lớp màng mới. Hiện tượng này được lặp đi lặp lại nhiều lần. Kết quả là BOD của nước thải bị vi sinh vật sử dụng làm chất dinh dưỡng và bị phân hủy kị khí cũng như hiếu khí, nước thải được làm sạch. Nước thải trước khi đưa vào xử lý ở lọc phun (nhỏ giọt) cần phải qua xử lý sơ bộ để tránh tắc nghẽn các khe trong vật liệu. Nước sau khi xử lý ở lọc sinh học thường nhiều chất lơ lửng do các mảnh vỡ của màng sinh học cuốn theo, vì vậy cần phải đưa vào lắng 2 và lưu ở đây thời gian thích hợp để lắng cặn. Trong trường hợp này, khác với nước ra ở bể aeroten: nước ra khỏi lọc sinh học thường ít bùn cặn hơn ra từ aeroten. Hình 1.3. Hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện C Thái Nguyên và bệnh viện Tâm thần kinh Hưng Yên Một số bệnh viện đang áp dụng công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt này như bệnh viện A Thái Nguyên, bệnh viện C Thái Nguyên, bệnh viện đa khoa Quỳnh Phụ - Thái Bình, kết quả đo, phân tích mẫu nước thải bệnh viện ở Çu vµo, Çu ra c 3 bönh viön, sau khi xử lý đạt được tiêu chuẩn cho phép, tất cả các chỉ tiêu phân tích đều ¹t yªu cçu so víi QCVN 28:2010/BTNMT. Công nghệ xử lý đạt mức độ an toàn trong trường hợp có sự thay đổi về lưu lượng [9]. c. Công nghệ xử lý nước thải theo mô hình DEWATS DEWATS (DEcentralized WAsterwater Treament System) - hệ thống xử lý nước thải phân tán, là một giải pháp mới cho xử lý nước thải hữu cơ với qui mô dưới 1000m 3 /ngày đêm. Hệ thống DEWATS gồm có bốn bước xử lý cơ bản: Quá 21

30 trình lắng loại bỏ các cặn lơ lửng có khả năng lắng được, giảm tải cho các công trình xử lý phía sau. Quá trình xử lý nhờ các vi sinh vật kị khí để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và hòa tan trong nước thải. Giai đoạn này có hai công nghệ được áp dụng là bể phản ứng kị khí có các vách ngăn và bể lắng kị khí. Bể phản ứng kị khí với các vách ngăn giúp cho nước thải chuyển động lên xuống. Dưới đáy mỗi ngăn, bùn hoạt tính được giữ lại và duy trì, dòng nước thải vào liên tục được tiếp xúc và đảo lộn với lớp bùn hoạt tính có mật độ vi sinh vật kị khí cao, nhờ đó mà quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nước thải được diễn ra mạnh mẽ giúp làm sạch nước thải hiệu quả hơn các bể tự hoại thông thường. Bể lọc kị khí với vật liệu lọc có vai trò là giá đỡ cho các vi sinh vật phát triển, tạo thành các màng vi sinh vật. Các chất ô nhiễm hòa tan trong nước thải được xử lý hiệu quả hơn khi đi qua các lỗ rỗng của vật liệu lọc và tiếp xúc với các màng vi sinh vật.toàn bộ phần kị khí nằm dưới đất, không gian phía trên có thể sử dụng làm sân chơi, bãi để xe Điều này rất thích hợp với các khu vực thiếu diện tích xây dựng. Tiếp theo là quá trình xử lý hiếu khí và cuối cùng quá trình khử trùng. Hình 1.4. Các bước xử lý nước thải của DEWATS Hiện nay đã có hơn 500 hệ thống DEWATS đang hoạt động hiệu quả ở các nước như Indonesia, Ấn Độ, Philippin, Trung Quốc, Việt Nam và các nước Nam 22

31 Phi. Tại Việt Nam, hệ thống DEWATS đã được áp dụng xử lý nước thải tại: Bệnh viện Nhi Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa; Bệnh viện đa khoa Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam; xử lý nước thải sinh hoạt tại thôn Kiêu Kị, xã Kiêu Kị, huyện Gia Lâm, Hà Nội; Trung tâm cứu hộ gấu Tam Đảo; Tiềm năng áp dụng công nghệ DEWATS vào việc xử lý nước thải vào điều kiện Việt Nam là rất lớn vì tính bền vững của công nghệ trong việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải hữu cơ gây ra với chi phí thấp, hiệu quả xử lý cao [14]. d. Công nghệ xử lý nước thải kết hợp aeroten và lọc sinh học (thiết bị hợp khối) Nước thải sau chắn rác được bơm qua bể sục khí aeroten, lắng, xử lý sinh học hiếu khí và yếm khí qua lớp vật liệu đệm sau đó lắng và khử trùng trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Hình 1.5. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải theo nguyên lý hợp khối 23

32 Nguyên lý hoạt động Nguyên lý hợp khối cho phép thực hiện kết hợp nhiều quá trình cơ bản xử lý nước thải đã biết trong không gian thiết bị của mỗi mô-đun để tăng hiệu quả và giảm chi phí vận hành xử lý nước thải. Thiết bị xử lý hợp khối kết hợp các quá trình xử lý cơ bản bằng phương pháp sinh học với việc bổ sung chế phẩm vi sinh gia tăng quá trình khử chất bẩn hữu cơ. Việc kết hợp đa dạng này sẽ tạo mật độ màng vi sinh tối đa mà không gây tắc các lớp đệm, đồng thời thực hiện oxy hóa mạnh và triệt để các chất hữu cơ trong nước thải. Thiết bị hợp khối còn áp dụng phương pháp lắng có lớp bản mỏng (lamen) cho phép tăng bề mặt lắng và rút ngắn thời gian lưu. Đi kèm với giải pháp công nghệ hợp khối này có các hóa chất phụ trợ gồm: chất keo tụ PACN-95 và chế phẩm vi sinh DW-97H giúp nâng cao hiệu suất xử lý, tăng công suất thiết bị. Chế phẩm DW-97H là tổ hợp của các vi sinh vật hữu hiệu (nấm sợi, nấm men, xạ khuẩn và vi khuẩn), các enzym thủy phân ngoại bào (amilaz, cellulaz, proteaz) các thành phần dinh dưỡng và một số hoạt chất sinh học; sẽ làm phân giải (thủy phân) các chất hữu cơ từ trong bể phốt của bệnh viện nhanh hơn (tốc độ phân hủy tăng 7-9 lần và thủy phân nhanh các cao phân tử khó tan, khó tiêu thành các phân tử dễ tan, dễ tiêu), giảm được sự quá tải của bể phốt, giảm kích thước thiết bị, tiết kiệm chi phí chế tạo và chi phí vận hành, cũng như diện tích mặt bằng cho hệ thống xử lý. Chất keo tụ PACN-95 khi hòa tan vào trong nước sẽ tạo màng hạt keo, liên kết với cặn bẩn (bùn vô cơ hoặc bùn hoạt tính tại bể lắng) thành các bông cặn lớn và tự lắng với tốc độ lắng cặn nhanh; nhờ đó, giảm được kích thước thiết bị lắng (bể lắng) đáng kể mà vẫn đảm bảo tiêu chuẩn đầu ra của nước thải. Ưu điểm của công nghệ - Tiết kiệm chi phí đầu tư do giảm thiểu được phần đầu tư xây dựng. Chế tạo, lắp đặt tương đối đơn giản. Tiết kiệm diện tích đất xây dựng. - Có cấu trúc modun và dễ dàng tự động hoá, dễ quản lý vận hành. - Có thể kiểm soát các ô nhiễm thứ cấp như tiếng ồn và mùi hôi, đảm bảo mỹ quan. 24

33 - Hợp với các công trình có qui mô công suất nhỏ và trung bình. Với nguyên lý hoạt động nêu trên, Trung tâm CTC đã thiết kế 2 dòng thiết bị xử lý nước thải bệnh viện hợp khối điển hình, dễ dàng triển khai hàng loạt, thích hợp với nhiều địa hình là V-69 và CN-2000: Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện V-69: Chức năng của các thiết bị xử lý khối kiểu V-69 là xử lý sinh học hiếu khí, lắng bậc 2 kiểu lamen và khử trùng nước thải. Ưu điểm của thiết bị là tăng khả năng tiếp xúc của nước thải với vi sinh vật và oxy có trong nước nhờ lớp đệm vi sinh có độ rỗng cao, bề mặt riêng lớn; quá trình trao đổi chất và oxy hóa đạt hiệu quả rất cao. Hình 1.6. Giá thể bám dính làm bằng vật liệu PVC Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện CN-2000: Trên nguyên lý của thiết bị xử lý nước thải V-69, thiết bị xử lý nước thải CN-2000 được thiết kế chế tạo theo dạng tháp sinh học với quá trình cấp khí và không cấp khí đan xen nhau để tăng khả năng khử nitơ được ứng dụng để xử lý các nguồn nước thải có ô nhiễm hữu cơ và nitơ. Hình 1.7. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Thanh Nhàn và bệnh viện Hữu Nghị 25

34 Theo nghiên cứu khảo sát hiện trạng nước thải bệnh viện, hiện nay, xử lý nước thải theo công nghệ theo nguyên lý hợp khối này được khá nhiều bệnh viện áp dụng, điển hình như ở Đà Nẵng hay Hà Nội có 11/25, (44%) số bệnh viện được nghiên cứu khảo sát đang áp dụng công nghệ này [5]. Trong kết quả nghiên cứu của Từ Hải Bằng ở 9 hệ thống xử lý nước thải áp dụng công nghệ theo nguyên lý hợp khối này, kết quả nước thải tại bể tập trung trước xử lý có DO thấp 1,8 mg/l, sunfua 4,4 mg/l, BOD 5 124,1 mg/l, COD 177,8 mg/l, amoni 17,9 mg/l, cặn lơ lửng 49,1 mg/l, coliform rất cao 4,7x10 8 MPN/100 mg/l. Nước thải sau khi qua tháp lọc hoàn thành quá trình xử lý sinh học cho kết quả nồng độ DO trung bình trong nước thải đã đạt 3,1 mg/l. Hiệu suất xử lý với sunfua tương đối cao 70,47%, BOD đạt 42,51% và COD 42,24%, amoni là 46,84% và SS 60,33 %. Nước thải sau xử lý được khử trùng clo nên coliform gần như không còn trong nước thải [2] Đánh giá công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải Tổng quan chung về đánh giá công nghệ môi trường Đánh giá công nghệ môi trường là việc xác định trình độ, giá trị và hiệu quả của công nghệ phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường [41]. Đánh giá công nghệ môi trường được sử dụng để kiểm tra các quy trình và đánh giá hoạt động của các công nghệ tiên tiến, hiện đại có sẵn hoặc có nhiều tiềm năng sử dụng trong thực tế để bảo vệ sức khỏe của con người và môi trường. Đánh giá công nghệ thúc đẩy việc đưa các công nghệ môi trường mới vào thị trường giúp cho các cơ sở, nhà máy sản xuất lựa chọn các công nghệ phù hợp trong việc quản lý chất lượng môi trường tại cơ sở mình theo tiêu chuẩn môi trường quốc gia. Đánh giá công nghệ môi trường là một quy trình có tính hệ thống trong đó, thực hiện xem xét đánh giá một công nghệ để đưa ra mô tả và đánh giá về: + Ảnh hưởng tiềm tàng của công nghệ lên môi trường. + Đưa ra các đề nghị cải tiến can thiệp công nghệ vì phát triển bền vững. + Đánh giá các hệ quả kinh tế - văn hóa - xã hội phù hợp. + Xem xét khả năng lựa chọn các phương án công nghệ. 26

35 Lợi ích từ việc đánh giá công nghệ môi trường được chỉ ra ở bảng 1.3. Bảng 1.5. Lợi ích từ việc đánh giá công nghệ môi trường Doanh nghiệp Chính phủ Cộng đồng - Tránh khỏi các chi phí - Giảm phí y tế do tai nạn - Chất lượng cuộc sống ngăn ngừa ô nhiễm và làm nghề nghiệp và ô nhiễm. cao hơn. sạch môi trường. - Tránh được chi phí làm - Hạn chế rủi ro, tai nạn - Tránh khỏi vấn đề về luật sạch môi trường. nghề nghiệp. pháp và chi phí phạt. - Khả năng quy hoạch và - Rủi ro sức khỏe thấp - Cải thiện hình ảnh công quản lý môi trường tốt hơn do ô nhiễm công ty trong cộng đồng và thị hơn. nghiệp. trường. - Duy trì hiệu quả kinh tế - Duy trì các giá trị văn - Giảm chi phí bảo dưỡng đang có trong việc sử dụng hóa, xã hội. và cải thiện kết quả môi tài nguyên địa phương. - Bảo đảm bảo vệ môi trường sau cùng. trường của cộng đồng - Giảm ảnh hưởng xấu tới sức khỏe công nhân. Nguồn: [41] Hiện nay có 2 mô hình được các nước trên thế giới phát triển và áp dụng là đánh giá công nghệ môi trường theo mô hình EnTA (Environmental Technology Assessment) và ETV (Environmental Technology Verification). Mô hình đánh giá công nghệ môi trường EnTA do chương trình môi trường Liên hợp quốc UNEP xây dựng và phát triển, được khuyến khích sử dụng tại các nước đang phát triển. Mô hình này tập trung chủ yếu vào việc đánh giá lợi ích, hiệu quả môi trường của các công nghệ sản xuất hoặc công nghệ thân thiện môi trường hơn là việc đánh giá các công nghệ môi trường. Mô hình đánh giá công nghệ môi trường ETV: được sử dụng tại rất nhiều quốc gia phát triển (Anh, Hoa Kỳ, Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nước khác ). Mô hình này lần đầu tiên được Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (USEPA) phát triển vào năm Mô hình đánh giá công nghệ môi trường ETV 27

36 được chia theo nhiều loại khác nhau như: Quy trình đánh giá các công nghệ quan trắc môi trường, công nghệ môi trường xử lý các chất thải rắn, nước thải, ô nhiễm không khí, cũng như quy trình đánh giá công nghệ phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Thực tế cho thấy, mô hình ETV là một mô hình tốt để đánh giá công nghệ môi trường nhằm cung cấp cho người sử dụng công nghệ, các nhà chính sách và các cơ quan hữu quan một cách tiếp cận để phân tích hiệu quả và lựa chọn công nghệ môi trường phù hợp nhất và tốt nhất trong việc bảo vệ môi trường Hiện trạng đánh giá công nghệ môi trường trên thế giới và Việt Nam Tiêu chí đánh giá công nghệ môi trường là các chỉ số, định mức đánh giá trình độ các thiết bị và công nghệ môi trường về mức độ tự động hóa, cơ khí hóa, hiệu quả xử lý ô nhiễm, chi phí đầu tư và vận hành, bảo dưỡng và an toàn về môi trường [41]. Trên thế giới Trên thế giới quy trình thẩm định công nghệ môi trường ít được sử dụng rộng rãi do thị trường công nghệ môi trường được phát triển theo hướng kinh tế thị trường nên người sử dụng sẽ cố gắng tìm hiểu và lựa chọn các công nghệ tốt nhất và phù hợp nhất. Do đó các nhà phát triển công nghệ môi trường thuộc các công ty hoặc nhà sản xuất sẽ phải cố gắng tìm ra các công nghệ tiên tiến nhằm cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển thị trường công nghệ môi trường. Vậy nên, thay vì thẩm định công nghệ môi trường, các nước trên thế giới có xu hướng đánh giá công nghệ môi trường. Đánh giá công nghệ môi trường ở các nước trên thế giới được sử dụng không mang tính chất bắt buộc đối với các nhà sản xuất công nghệ hoặc người sử dụng không mang tính chất bắt buộc đối với các nhà sản xuất công nghệ hoặc người sử dụng công nghệ, việc đánh giá công nghệ môi trường mang tính chất tự nguyện nhằm thúc đẩy việc ứng dụng các công nghệ môi tốt nhất, phù hợp nhất trong thực tế. Với mô hình đánh giá công nghệ môi trường ETV, Hoa Kỳ bắt đầu từ năm 1995, Hàn Quốc bắt đầu từ 1997, Canada bắt đầu từ 1997 Hàng năm ở các nước này đã thực hiện chương trình đánh giá công nghệ môi trường với hàng trăm công 28

37 nghệ xử lý chất thải được đánh giá, công nghệ môi trường phù hợp góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, phát triển thị trường [41]. Cụ thể, trung tâm khoa học môi trường Trung Quốc đã tiến hành đánh giá công nghệ sản xuất sạch hơn cho ngành công nghiệp rượu cồn Trung Quốc. Kết quả: Sau khi nghiên cứu và tiến hành thử nghiệm, chất lượng rượu cồn được tăng lên, giảm ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng Sự ra đời của công nghệ này góp phần phát triển bền vững ngành công nghiệp rượu cồn Trung Quốc. Ở Việt Nam Năm 2005, Cục Bảo vệ môi trường thực hiện nhiệm vụ: Điều tra, đánh giá, bình chọn các mô hình xử lý chất thải làng nghề, bãi rác và một số ngành công nghiệp, trong đó có sản phẩm Dự thảo quy trình đánh giá công nghệ môi trường. Đây là bản dự thảo được xây dựng trên cơ sở tham khảo từ các quy trình của Nhật Bản, Hàn Quốc và Hoa Kỳ cùng với cơ sở luật pháp và thực tiễn Việt Nam. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Hoàn thiện quy trình xét chọn, đánh giá và thẩm định công nghệ môi trường, Cục Bảo vệ môi trường đã bước đầu đưa ra tiêu chí và phương pháp đánh giá công nghệ môi trường. Loại hình công nghệ được đề xuất đánh giá là công nghệ môi trường phù hợp. Năm 2011, Tổng cục Môi trường đã xây dựng tài liệu kỹ thuật Hướng dẫn đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải và giới thiệu một số công nghệ xử lý nước thải đối với ngành Chế biến thuỷ sản, Dệt may, Giấy và bột giấy, trong đó tài liệu này đã đưa ra phần hướng dẫn quy trình đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải, theo đó, lựa chọn tiêu chí đánh giá sự phù hợp công nghệ xử lý nước thải và xác định và lượng hóa đối với các nhóm tiêu chí và chỉ tiêu [20]. Tiến sỹ Lý Ngọc Kính và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu đánh giá sự phù hợp của công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt cải tiến của Viện Công nghệ môi trường tại 3 bệnh viện: bệnh viện A Thái Nguyên, bệnh viện C - Thái Nguyên và bệnh viện đa khoa Quỳnh Phụ - Thái Bình. Kết quả đánh giá đưa ra là công nghệ xử lý có chi phí thấp, phù hợp với khả năng bệnh viện, kết quả đạt được khả quan, đáp ứng được yêu cầu nước thải bệnh viện sau khi xử lý đưa ra môi trường [9]. 29

38 Nội dung đánh giá công nghệ môi trường Việc chọn lựa công nghệ xử lý nước thải phù hợp được thực hiện dựa trên việc xem xét, đánh giá rất nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau. Vấn đề được quan tâm hàng đầu trong việc lựa chọn công nghệ là bản chất ứng dụng công nghệ chẳng hạn công nghệ xử lý/ tái chế/ tái sử dụng, tiếp theo đó các yếu tố ảnh hưởng bao gồm hiệu quả, chi phí, các yếu tố xã hội và thể chế cũng được quan tâm trong việc lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp (Singhirunnusorn & Stenstrom, 2009) [40]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra những quan điểm khác nhau đối với đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý chất thải. Theo Alaerts và cộng sự (1990), một hệ thống xử lý chất thải là khả thi nếu nó có hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, đáng tin cậy và có thể quản lý dễ dàng về tổ chức và kỹ thuật, khả thi về nguồn chi phí và tài chính. Dummade (2002) đề xuất nhiều chỉ thị để đánh giá tính ổn định của công nghệ ngoại nhập cho các nước đang phát triển và phân loại chúng thành sơ cấp và thứ cấp. Khả năng thích ứng của một công nghệ với môi trường và xã hội được xem xét như chỉ thị sơ cấp, chỉ thị thứ cấp là một nhóm gồm bốn loại như sau: ổn định về kỹ thuật; ổn định về kinh tế; ổn định về môi trường và ổn định về chính trị - xã hội. Bằng cách nhận dạng và xác định các chỉ thị ổn định tại một vị trí cụ thể, công nghệ ổn định và ổn định hơn có thể được lựa chọn và có thể tránh được sự lãng phí tài nguyên cũng như sự lãng phí rất lớn nguồn lực kinh tế [29]. Lettinga (2001) đã liệt kê các vấn đề cần đạt được của phương án công nghệ phát triển ổn định và ổn định lâu dài là sử dụng ít tài nguyên/năng lượng hoặc có khả năng sản xuất tài nguyên/năng lượng; hiệu quả xử lý và sự ổn định của hệ thống; linh động về mặt ứng dụng ở các quy mô khác; đơn giản trong xây dựng, vận hành và bảo dưỡng [34]. Nghiên cứu tổng quan tài liệu cho thấy có nhiều điểm tương tự giữa các tiêu chí đưa ra từ các tác giả khác nhau để đánh giá tính khả thi và ổn định của công nghệ xử lý chất thải ở những vùng miền khác nhau. Dựa vào điều kiện thực tế của Việt Nam, 04 nhóm tiêu chí được sử dụng để đánh giá và lựa chọn công 30

39 nghệ xử lý nước thải phù hợp [20]. Tiêu chí đánh giá công nghệ môi trường phù hợp với Việt Nam thể hiện ở bảng 1.6. Bảng 1.6. Tiêu chí đánh giá công nghệ môi trường phù hợp với Việt Nam Nhóm tiêu chí 1. Nhóm tiêu chí kỹ thuật 2. Nhóm tiêu chí về kinh tế 3. Nhóm tiêu chí về môi trường 4. Nhóm tiêu chí xã hội Chỉ tiêu đánh giá - Mức độ tuân thủ các quy định về xả thải (QCVN). - Các chỉ số so sánh hiệu quả xử lý. - Độ tin cậy của hệ thống gồm độ tin cậy đối với khả năng vận hành và độ tin cậy của thiết bị - Khả năng quản lý hệ thống xử lý: tần suất bảo dưỡng, khả năng thay thế thiết bị, nguồn nhân lực - Mức độ tự động hóa, cơ khí hóa. Khả năng vận hành. - Tuổi thọ của thiết bị. - Tính sáng tạo, khả năng tự thiết kế, chế tạo hay áp dụng công nghệ của nước ngoài phù hợp với điều kiện Việt Nam. - Tỷ lệ nội địa hóa: (%) cấu kiện, linh kiện, thiết bị sản xuất trong nước. - Khả năng sửa chữa và bảo hành trong nước - Suất đầu tư - Chi phí vận hành. - Chi phí tiêu hao năng lượng. - Chi phí tiêu hao hóa chất. - Không gây tác động xấu đối với môi trường xung quanh. - Điều kiện vệ sinh môi trường nội vi. - Thân thiện với môi trường: mức độ sử dụng hóa chất, chất thải độc hại. những ảnh hưởng do hệ thống xử lý nước thải gây ra: mùi hôi, tiếng ồn, rung do động cơ từ vận hành - Mức độ rủi ro đối với môi trường: cháy nổ, tai nạn lao động - Khả năng thích ứng với các điều kiện vùng, miền - Tác động đến mỹ quan khu vực - Sự chấp nhận của cộng đồng dân cư Nguồn: [20,41] 31

40 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Là hệ thống xử lý nước thải, trong đó: - Điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý nước thải của 10 bệnh viện, 10 bệnh viện là các bệnh viện công lập, thuộc tuyến tỉnh và tuyến trung ương nằm trên địa bàn Hà Nội, bao gồm: Bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Xanh Pôn, bệnh viện Thanh Nhàn, bệnh viện Hữu Nghị, bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Phụ sản trung ương, bệnh viện Phổi trung ương, bệnh viện Phụ sản Hà Nội, bệnh viện Mắt trung ương và bệnh viện K. - Đánh giá tính phù hợp công nghệ: chọn 2 trong số 10 bệnh viện đã điều tra, có hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động, có cùng công nghệ xử lý và được áp dụng phổ biến tại các bệnh viện đã khảo sát. 02 bệnh viện là bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức. Bệnh viện Phụ sản Hà Nội nằm trên đường Đê La Thành, Ngọc Khánh, Hà Nội. Đây là bệnh viện thuộc tuyến tỉnh với chuyên ngành sản khoa. Bệnh viện nằm trong khu đất có diện tích là m 2 với lực lượng cán bộ 801 người thuộc 26 khoa phòng khác nhau. Số lượng bệnh nhân nội trú trung bình/ngày khoảng 1200 bệnh nhân. Số lượng bệnh nhân luôn tăng lên theo từng năm. Số lượng bệnh nhân đến với bệnh viện ngày càng lớn tạo ra tình trạng quá tải ở tất cả các khoa phòng. Bệnh viên Việt Đức nằm ở trung tâm Hà Nội, 3 phía giáp các mặt phố Phủ Doãn, Tràng Thi, Quán Sứ. Bệnh viện thuộc tuyến trung ương với chuyên ngành ngoại khoa. Bệnh viện có diện tích là m 2 với lực lượng cán bộ khá đông đảo 1447 người thuộc 41 khoa phòng khác nhau. Số lượng bệnh nhân nội trú khoảng bệnh nhân tính trong 5 tháng đầu năm Với số giường bệnh theo thực tế là hơn 1000 giường thì tất cả các khoa phòng trong bệnh viện đều quá tải. Thông tin tổ chức hành chính bệnh viện được minh họa trong bảng 2.1 dưới đây: 32

41 Chỉ số Bảng 2.1. Thông tin tổ chức hành chính Đơn vị Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Bệnh viện Việt Đức Tổng số cán bộ công nhân viên CBCNV Số bác sĩ BS Số nữ hộ sinh/kỹ thuật viên y NHS/KTVY Số hộ lý HL Số điều dưỡng viên + y tá ĐDV Tổng số khoa phòng K/P Số khoa, phòng chuyên môn K/P Số khoa phòng chức năng P 7 9 Tổng diện tích mặt bằng m Tổng số giường bệnh GB Số bệnh nhân nội trú BN Công suất sử dụng giường bệnh % Số BN khám/bs/ngày BN/BS/ngày Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tổng quan thu thập số liệu: Thu thập, chọn lọc và tổng hợp tài liệu theo nội dung, yêu cầu. Các nội dung thu thập bao gồm: Nước thải bệnh viện (đặc điểm nước thải bệnh viện, các thông số cơ bản đánh giá nước thải bệnh viện..). Các phương pháp, công nghệ xử lý nước thải bệnh viện. Tài liệu về đánh giá công nghệ môi trường Phương pháp điều tra khảo sát thực địa và lấy mẫu: - Điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý nước thải: phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý và vận hành hệ thống xử lý tại 10 bệnh viện ở Hà Nội. - Đánh giá công nghệ phù hợp: 33

42 + Tìm hiểu về quy trình công nghệ xử lý, các công đoạn xử lý và vận hành của hệ thống tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức. + Lấy mẫu: Tại mỗi bệnh viện để đánh giá công nghệ, mẫu được lấy tại đầu vào và đầu ra của hệ thống xử lý nước thải. Vì lượng nước thải trong ngày không đều, phụ thuộc vào việc sử dụng nước của nhân viên y tế và bệnh nhân do đó tại mỗi vị trí lấy mẫu, mỗi mẫu là tổ hợp 3 mẫu lấy tại 3 thời điểm trong ngày (9 giờ sáng, 1h30 và 5 giờ chiều). Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và phân tích mẫu Mẫu được đem về phân tích tại phòng thí nghiệm. Các thông số được phân tích theo các phương pháp dưới đây: Độ ph: TCVN 6492:1999: đo bằng máy đo với điện cực thủy tinh. BOD 5 : TCVN :2008: phương pháp pha loãng và đo oxy hòa tan ngày thứ nhất và ngày thứ năm. COD: SMEWW 5220-C: phương pháp đun hồi lưu với hỗn hợp chất oxy hóa mạnh K 2 Cr 2 O 7 và H 2 SO 4, chuẩn độ lượng thuốc thử dư. Chất rắn lơ lửng (SS): TCVN : phương pháp khối lượng, lọc, sấy mẫu ở nhiệt độ C đến khối lượng không đổi. Amoni (NH + 4 ): TCVN 5988:1995: phương pháp chưng cất và chuẩn độ. Nitrat (NO - 3 ): Thường quy kỹ thuật, Bộ y tế : phương pháp trắc quang, sử dụng thuốc thử Disunfophenic. Photphat (PO 3-4 ): Thường quy kỹ thuật, Bộ y tế , phương pháp trắc quang, sử dụng thuốc thử Sunfomolipdic. Sunfua (S 2- ): TCVN : phương pháp chuẩn độ thể tích dựa theo phép đo Iot. Dầu mỡ động thực vật: TCVN 5070:1995: phương pháp khối lượng, mẫu được chiết tách, cô đặc loại dung môi, cân định lượng. Tổng coliform: TCVN :1996: phương pháp phát hiện và đếm coliform bằng phương pháp nhiều ống. Xử lý số liệu 34

43 Vẽ biểu đồ, tính toán hiệu suất. Phương pháp phân tích đánh giá công nghệ Phương pháp đánh giá tính phù hợp của hệ thống xử lý nước thải. Áp dụng các tiêu chí đánh giá công nghệ môi trường phù hợp để đánh giá tính phù hợp của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện, bao gồm: - Giới thiệu về hệ thống xử lý nước thải: công suất, vị trí. - Nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý - Hiệu suất xử lý của hệ thống - Chi phí: đầu tư, vận hành, bảo dưỡng - Đánh giá hệ thống theo các tiêu chí đưa ra: kỹ thuật, kinh tế, môi trường, xã hội. - Lượng hóa đánh giá hệ thống xử lý nước thải theo các tiêu chí. - Đưa ra kết quả đánh giá. 35

44 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý thải bệnh viện Kết quả điều tra tại 10 bệnh viện (3 bệnh viện tuyến tỉnh, 7 bệnh viện tuyến trung ương) thuộc khu vực địa bàn Hà Nội, 9/10 bệnh viện có xây dựng hệ thống xử lý nước thải, bệnh viện không có hệ thống xử lý nước thải là bệnh viện Mắt trung ương. Một số hệ thống xử lý mới xây dựng đi vào hoạt động được vài năm như bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong khi một số hệ thống xử lý nước thải được hoạt động đã lâu như bệnh viện Bạch Mai hay bệnh viện Phổi trung ương. Một số thông tin chung về bệnh viện và hệ thống xử lý nước thải được nêu trong bảng 3.1. Bảng 3.1. Thông tin chung về bệnh viện và hệ thống xử lý nước thải TT Tên bệnh viện Loại bệnh viện Số giường bệnh Công suất sử dụng giường bệnh (%) Có hệ thống xử lý nước thải Năm xây dựng HTXL nước thải 1 Bệnh viện Bạch Mai Đa khoa trung ương Có Bệnh viện Xanh Pon Đa khoa tỉnh Có Bệnh viện Thanh Nhàn Đa khoa tỉnh Có BV Hữu Nghị Đa khoa trung ương Có Bệnh viện Việt Đức Chuyên khoa trung ương Có Bệnh viện Phụ sản Trung Chuyên khoa Ương trung ương Có Bệnh viện Phổi trung Chuyên khoa ương trung ương Có Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Chuyên khoa tỉnh Có Bệnh viện Mắt Trung Chuyên khoa Ương trung ương Không - 10 Bệnh viện K Chuyên khoa trung ương Có

45 Hệ thống nước thải tại các bệnh viện đều hoạt động nhưng có hệ thống xử lý nước thải hiện nay nước thải chỉ được bơm hoặc chảy qua trạm xử lý. Nguyên nhân bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải nhưng đã quá cũ nên hư hỏng nhiều, không có kinh phí để vận hành hoặc không quan tâm sửa chữa, bảo dưỡng nên không hoạt động được. Bên cạnh đó, với hầu hết các bệnh viện trong tình trạng quá tải bệnh nhân, ngoại trừ bệnh viện Mắt trung ương không bị quá tải (công suất sử dụng giường bệnh là 86%), các bệnh viện đều trong tình trạng quá tải bệnh nhân với công suất sử dụng giường bệnh thường xuyên lên đến khoảng %, thậm chí đến 300% như bệnh viện K dẫn đến sự gia tăng lưu lượng nước thải một cách đáng kể, một số hệ thống xử lý có công suất thiết kế không đáp ứng lượng nước thải ra làm cho hệ thống hoạt động không đều. Các bệnh viện đều xây dựng hệ thống thu gom tách riêng lượng nước mưa và nước thải, chỉ riêng bệnh viện K chưa có đường nước thải y tế tách riêng với nước mưa. Việc thu gom tách riêng lượng nước thải y tế với nước bề mặt, nước mưa giúp giảm chi phí cho xử lý nước thải, tăng độ bền của công trình do hệ thống không phải làm việc quá tải. Lưu lượng thải nước từ các bệnh viện khác nhau, thay đổi từ 220 m 3 /ngày đêm (bệnh viện K) đến 1050 m 3 /ngày đêm tùy thuộc vào loại bệnh viện, số giường bệnh, công suất sử dụng giường bệnh, lưu lượng nước thải cao nhất là bệnh viện Bạch Mai (1050 m 3 /ngày đêm). Qua khảo sát tại 10 bệnh viện, thấy rằng có 1 bệnh viện (10%) không có hệ thống xử lý nước thải, 2 bệnh viện (20%) áp dụng xử lý bằng bể phản ứng sinh học hiếu khí - aeroten, 10% (1 bệnh viện) xử lý bằng công nghệ lọc sinh học vi sinh bám dính hiếu khí, 60% (6 bệnh viện) áp dụng phương pháp xử lý aeroten kết hợp lọc sinh học (công nghệ thiết bị hợp khối). Một số thông tin về nước thải và hệ thống xử lý được nêu trong bảng

46 Bảng 3.2. Đặc điểm các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện khảo sát TT Tên bệnh viện 1 Bệnh viện Bạch Mai 2 Bệnh viện Xanh Pon 3 Bệnh viện Nhàn Thanh 4 Bệnh viện Hữu Nghị 5 Bệnh viện Việt Đức Bệnh viện Phụ sản Trung Ương Bệnh viện Phổi trung ương Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Bệnh viện Mắt Trung Ương Hệ thống thu gom nước thải Tách nước mưa Tách nước mưa Tách nước mưa Tách nước mưa Tách nước mưa Tách nước mưa Tách nước mưa Tách nước mưa Tách nước mưa 10 Bệnh viện K Không Hệ thống xử lý nước thải Có hoạt động Có hoạt động Có hoạt động Có hoạt động Có hoạt động Có hoạt động Có hoạt động Có hoạt động Lưu lượng nước thải (m 3 /ngày đêm) Công nghệ xử lý Công suất xử lý đã thiết kế (m 3 /ngày đêm) 1050 Aeroten Aeroten kết hợp lọc sinh học Aeroten kết hợp lọc sinh học Aeroten kết hợp lọc sinh học Aeroten kết hợp lọc sinh học Aeroten kết hợp lọc sinh học Aeroten Aeroten kết hợp lọc sinh học Có hoạt động Vi sinh bám hiếu khí Ngô Kim Chi điều tra về hiện trạng các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện thì trong số 61 bệnh viện tại Hà Nội gồm cả bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, bệnh viện công lập, tư nhân và bệnh viện ngành thì có 36/61 bệnh viện không có hệ xử lý nước thải, 22 bệnh viện có hệ xử lý nước thải hoạt động, 3 hệ xử lý nước thải không hoạt động [5]. Điều tra của Từ Hải Bằng về tình trạng xử lý nước thải bệnh viện (2008) cho thấy trong tổng số 854 bệnh viện trên toàn quốc được khảo sát chỉ có 684 bệnh viện (80%) có hệ thống cống thoát nước thải, 349 bệnh viện (40%) đã có hệ thống cống 38

47 rãnh để tách nước mưa riêng khỏi nước thải bệnh viện, 235 bệnh viện (27%) có hệ thống xử lý nước thải và chỉ có 216 bệnh viện (25%) hệ thống xử lý nước thải bệnh viện có hoạt động. Cũng trong điều tra này, trong số 235 hệ thống xử lý nước thải có 15,31% xử lý nước thải bằng phương pháp ao sinh học; 9,36% xử lý bằng phương pháp lọc sinh học nhỏ giọt; 18,29% xử lý bằng aeroten và 57,02% xử lý bằng phương pháp kết hợp aeroten và lọc sinh học [3] Công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức có công suất 900m 3 /ngày đêm, đưa vào hoạt động từ tháng 9 năm Hệ thống xử lý nước thải được xây dựng trong khuôn viên bệnh viện, được bố trí tại hai vị trí: Khu xử lý 1 nằm cạnh trạm biến thế điện của bệnh viện: - Phía Bắc giáp trạm điện của bệnh viện, - Phía Nam giáp đường nội bộ ra cổng đường Quán Sứ và khoa tim nhi, - Phía Đông giáp nhà Chống nhiễm khuẩn 2 tầng, - Phía Tây giáp tường rào phố Quán Sứ; Khu xử lý 2 nằm trong nhà để xe của cán bộ công nhân viên cạnh phố Quán Sứ: - Phía Bắc giáp khoa Chấn thương, - Phía Nam giáp viện Răng hàm mặt, - Phía Đông giáp đường nội bộ, - Phía Tây giáp tường rào phố Quán Sứ. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội được xây dựng trong khu vực bệnh viện, một mặt giáp với Đại sứ quán Nga, ba mặt còn lại giáp với đường đi nội bộ trong bệnh viện, khu cấp nước sạch, khu nhà giặt. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội đi vào hoạt động chính thức từ năm 2010, có công suất 400m 3 /ngày đêm. 39

48 Hai hệ thống đều được vận hành thường xuyên. Phụ trách quản lý và vận hành hệ thống xử lý do phòng Hành chính bệnh viện đảm nhiệm. Thời gian đi vào hoạt động chưa lâu nên các thiết bị hệ thống còn tương đối hoàn chỉnh, chưa bị hỏng vỡ, chủ yếu là hệ thống ngầm, tuy nhiên, số lượng bệnh nhân ngày càng lớn, theo đó lượng nước sử dụng ngày càng nhiều, với công suất thiết kế hiện tại, hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội đang đứng trước nguy cơ quá tải. Công nghệ xử lý nước thải của hai bệnh viện này bao gồm các quá trình xử lý lý- hóa, xử lý sinh học hiếu yếm khí kết hợp với sử dụng chất keo tụ và chế phẩm vi sinh. Công nghệ xử lý bao gồm các bước chính sau: - Ổn định lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm của dòng vào tại bể điều hòa và xử lý sơ bộ. Nước thải được gom liên tục hoặc gián đoạn (tùy thuộc vào lưu lượng nước thải vào bể gom) lên bể điều hòa và xử lý sơ bộ, bể này có tác dụng ổn định lưu lượng cũng như nồng độ chất ô nhiễm có trong dòng thải. Xử lý các chất hữu cơ bằng phương pháp lọc sinh học, oxi hóa vi sinh hiếu khí tạo điều kiện tối ưu để vi sinh vật phát triển. - Tiếp theo nước thải được bơm lên thiết bị xử lý hợp khối dạng tháp CN2000, các hệ thống cung cấp khí mịn lắp cố định dưới đáy bể cung cấp ôxy cho quá trình phát triển của vi sinh vật. Nước thải sau xử lý được đưa qua bể lắng đứng có đệm lắng lamen và bổ sung hóa chất keo tụ để loại bỏ các chất rắn lơ lửng, mảng vi sinh vật cũng như các dạng chất keo có trong nước thải. - Phần nước trong được qua bộ phận khử trùng loại bỏ các vi sinh vật có hại đồng thời khử một phần độ màu. Nước thải sau xử lý được thải thẳng vào hệ thống thoát nước thành phố. - Bùn lắng từ bể lắng được hồi lưu về bể xử lý sơ bộ, một phần được bơm vào bể phân hủy bùn sinh học. Bùn từ bể phân hủy bùn sinh học được bơm hút định kỳ đem đi xử lý. - Rác thô tách từ song chắn rác thô được gom vào xe chứa rác đưa đi thải bỏ. 40

49 Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Sơ đồ dây chuyền công nghệ Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội Nguyên lý hoạt động Nước thải từ các khu chữa trị và phòng ban ở bệnh viện: Nước thải được dẫn vào hố ga thu nước thải sau đó được dẫn sang ngăn thu nước thải. Tại vị trí nước 41

50 thải được dẫn vào ngăn thu nước thải có đặt rọ chắn rác để giữ lại các vật thể có kích thước lớn trước khi đi vào xử lý. Nước thải từ ngăn thu nước thải được bơm sang bể điều hòa xử lý sơ bộ. Bể điều hòa xử lý sơ bộ gồm 2 bể được bố trí sát nhau. Nước thải được dẫn từ ngăn thu nước thải sẽ được dẫn sang bể điều hòa thứ nhất, khi bể này đầy nước thải thì sẽ chảy qua máng chảy tràn vào bể điều hòa thứ 2. Trong bể điều hòa có bố trí các đệm vi sinh làm giá thể cho các vi sinh vật tăng trưởng và phát triển. Các vi sinh vật sống ở càng gần đệm thì khả năng tiếp nhận oxy càng thấp do đó tại đây phát triển các vi sinh vật thiếu khí và yếm khí chất hữu cơ phát triển. Trong bể điều hòa có lắp đặt máy sục khí. Sau đó nước thải được điều hòa sẽ dẫn qua hố bơm rồi được bơm lên thiết bị xử lý vi sinh CN Thiết bị xử lý vi sinh CN-2000 là tháp hình trụ thể tích 35m 3. Trong được phân làm 8 ngăn gồm 4 ngăn xử lý yếm khí và 4 ngăn xử lý hiếu khí. Tại các ngăn xử lý hiếu khí có lắp đặt các dàn phân phối khí nhỏ mịn đục lỗ. Tại đây, các chất ô nhiễm hòa tan (bao gồm các chất hữu cơ, vô cơ, dịch bài tiết cơ thể) và chất hữu cơ lơ lửng kích thước nhỏ và hầu hết các vi sinh vật gây bệnh sẽ lắng trong bùn thải cùng với lượng lớn vi khuẩn và virut. Sau đó nước thải được dẫn qua bể lắng lamen. Tại đây nước thải được hòa trộn với chất trợ lắng PAC (Poly Aluminium Chloride) để nâng cao hiệu suất quá trình lắng. Trong bể lắng lamen còn bố trí các đệm lắng lamen làm bằng vật liệu PVC. Trong bể nước thải đi theo chiều từ dưới lên, các bông keo va chạm với bề mặt đệm và lắng xuống đáy bể. Nước trước khi thải ra môi trường được châm clo để tiêu diệt các vi sinh vật có khả năng gây bệnh còn lại trong nước thải. Bồn khuấy khử trùng sử dụng hóa chất khử trùng là nước Javen 7% Clo. Bùn, cặn lắng ở thiết bị xử lý sinh học CN-2000 định kỳ được xả. Một phần được dẫn tuần hoàn trở lại ngăn thu nước thải để cung cấp lượng vi sinh vật cần thiết đảm bảo cho quá trình xử lý tiếp theo. Phần còn lại được dẫn sang ngăn bùn. Tại đây, bùn và các cặn lắng sẽ lắng xuống phía dưới và nước trong thu được sẽ được dẫn tuần hoàn trở lại ngăn thu nước thải 42

51 Bùn tại ngăn bùn sẽ được định kỳ nạo vét và đưa đi xử lý bởi chủ vận chuyển và chủ xử lý tiêu hủy chất thải nguy hại đã được cấp giấy phép quản lý chất thải nguy hại có địa bàn hoạt động phù hợp Nước thải từ nhà giặt: Nước thải được dẫn về ngăn xử lý sơ bộ nước thải nhà giặt. Ngăn xử lý sơ bộ nước thải nhà giặt cũng gồm 2 ngăn. Tại đây nước được lưu giữ nhằm tăng thời gian lưu và một phần được phân hủy yếm khí để đảm bảo chất lượng đầu vào tương đối đồng đều với nước thải từ các phòng ban bệnh viện, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bước xử lý tiếp theo. Sau đó nước thải được dẫn qua ngăn thu nước thải và hòa vào với dòng nước thải từ các phòng ban khác của bệnh viện và được xử lý theo quy trình nêu trên. Nước thải cuối chảy ra nguồn tiếp nhận là hệ thống thoát nước chung thành phố. Bệnh viện Việt Đức Sơ đồ công nghệ Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức 43

52 Nguyên lý hoạt động Nước thải từ các khoa, phòng, buồng bệnh trong bệnh viện được thu gom thông qua mạng lưới thoát nước đến trạm xử lý. Đầu tiên nước thải sẽ tập trung vào bể thu và đánh tan phân cặn. Trong bể này có đặt hệ thống máy khuấy để đánh tan phân cặn trong nước thải bệnh viện chưa được xử lý qua hệ thống bể phốt. Sau đó nước thải sẽ chảy qua rọ chắn rác để loại bỏ các vật lớn đi qua có thể gây tắc nghẽn trong các công trình tiếp theo, đảm bảo độ bền của thiết bị, máy móc. Cát đất lắng xuống sẽ được định kỳ xúc chở đi. Sau đó, nước thải được đưa sang ngăn xử lý yếm khí để các chất hữu cơ phức tạp được thủy phân thành những chất hữu cơ đơn giản có trọng lượng nhẹ và tạo ra nguồn thức ăn cho vi sinh hoạt động. Đồng thời tại công đoạn xử lý này các vi khuẩn yếm khí sẽ tác động đến các axit béo bay hơi có sẵn trong nước thải để giải phóng photpho. Tiếp theo, nước thải sẽ được bơm sang ngăn bể điều hòa. Tại bể điều hòa, nước thải được trộn với các chế phẩm vi sinh, bằng phương pháp sục khí lợi dụng những vi sinh vật có sẵn trong nước thải duy trì ở trạng thái lơ lửng, oxi hóa hợp chất hữu cơ thành những chất ổn định thuận lợi cho các giai đoạn xử lý tiếp theo. Môi trường hiếu khí trong bể đạt được do sử dụng máy thổi khí loại chìm. Tiếp đến, nước thải được bơm lên thiết bị hợp khối CN-2000, tại đây, thực hiện ba quá trình xử lý vi sinh sau: Aerofil (trộn khí cưỡng bức) cường độ cao bằng việc dùng không khí thổi cưỡng bức để hút và đẩy nước thải Aeroten kết hợp biiofilter dòng xuôi có lớp đệm vi sinh bám ngập trong nước anareobic dòng ngược với vi sinh lơ lửng. Từ đây, nước thải sẽ chảy về bể lắng lamen để tách bùn hoạt hóa và cặn lơ lửng hữu cơ khác. Tại bể này có đường cấp hóa chất keo tụ PAC nhằm tạo bông keo tụ và nâng cao hiệu suất lắng. Phần nước trong được qua bộ phận khử trùng bằng Canxi hypochlorite (Chlorine). Phần bùn, cặn lắng ở ngăn lắng, ngăn yếm khí và từng ngăn xử lý sinh học sẽ được máy bơm bùn hồi lưu một phần bùn hoạt hóa trở lại thiết bị sinh học để 44

53 đảm bảo được nồng độ xử lý, còn phần bùn dư thừa được bơm về bể chứa bùn. Tại đây, dưới tác dụng của vi khuẩn yếm khí, các chất có trong cặn bùn sẽ phân hủy thành khí metan (CH 4 ), H 2 S và bã bùn. Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý được chảy ra hệ thống thoát nước chung thành phố. Toàn bộ khí thoát ra từ hệ thống thoát nước thải được thu gom lại vào một ống thông hơi thoát vào không khí ở vị trí cao hơn mái nhà 0,7m để không ảnh hưởng đến các công trình xung quanh Đánh giá công nghệ của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Các tiêu chí về kỹ thuật Hiệu quả xử lý nước thải Tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, kết quả phân tích nước thải như sau: TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Bảng 3.3. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Nồng độ trước XL Nồng độ sau xử lý Hiệu suất (%) QCVN 28:2010/BTNMT cột B 1 ph - 6,80 7,33-6,5 8,5 2 COD mg/l , BOD 5 mg/l , Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 50,0 47, Amoni (NH + 4, tính theo N) mg/l 31,54 30,03 4, Nitrat (NO 3, tính theo N ) mg/l 0,56 0,13 76, Photphat (PO 3-4 ) mg/l 3,33 2,26 32, Sunfua (S 2-, tính theo H 2 S) mg/l 6,85 0,61 91,09 4,0 9 Dầu mỡ động thực vật mg/l 8,82 1,02 88, Tổng coliforms MPN/ 100ml 24 x , Salmonella VK/ 100ml PHT KPH - KPH 12 Shigella VK/ 100ml PHT PHT - KPH 13 Vibrio Cholera VK/ 100ml PHT PHT - KPH 45

54 Nồng độ (mg/l) Nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội mặc dù đã được xử lý nhưng vẫn chưa đạt tiêu chuẩn thải QCVN 28:2010/BTNMT, cột B. Nước thải sau xử lý của bệnh viện không đạt tiêu chuẩn thải do còn bị ô nhiễm bởi một số chất có nồng độ cao hơn mức cho phép như COD, BOD và amoni, trong đó COD cao hơn tiêu chuẩn 1,63 lần, BOD 5 cao 2,24 lần và amoni cao gấp 3 lần. Nước thải này cũng vẫn còn tồn tại hai nhóm vi khuẩn shigella và vibrio cholera. Tỷ lệ các thông số không đạt QCVN trong các mẫu nước thải của bệnh viện được minh họa tại biểu đồ dưới đây: Trước xử lý Sau xử lý QCVN 28:2010/BTNMT mg/l 52,9 % 112 mg/l 55 % COD BOD Amoni (N) Thông số ô nhiễm 30,03 mg/l 4,78 % Hình 3.3. Nồng độ các chỉ số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội Nồng độ amoni trong nước thải sau xử lý hầu như không thay đổi so với trước xử lý, vẫn cao gần gấp 3 lần so với mức tiêu chuẩn. Amoni với hàm lượng cao trong nước là nguyên nhân gây hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng đến các loài sinh vật thủy sinh. Nồng độ COD, BOD 5 trong nước thải sau xử lý so với trước xử lý có giảm (giảm 183 mg/l COD và 137 mg/l BOD 5 ) tuy nhiên vẫn cao hơn tiêu chuẩn gần 2 và hơn 2 lần. Hàm lượng các chất hữu cơ cao khi thải ra cũng góp phần làm giảm lượng oxi hòa tan trong nguồn nước tiếp nhận và gây ảnh hưởng đến các sinh vật thủy sinh trong nguồn nước tiếp nhận này. 46

55 TT Báo cáo giám sát môi trường do Viện Công nghệ môi trường, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện năm 2012 tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội cho thấy nước thải sau khi qua hệ thống xử lý còn các chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn, trong đó, hàm lượng BOD cao hơn tiêu chuẩn 1,48 lần, COD cao hơn tiêu chuẩn 1,23 lần, amoni cao hơn tiêu chuẩn 7,54 lần và mật độ coliform cao hơn tiêu chuẩn 4,6 lần [22]. Tại bệnh viện Việt Đức, kết quả phân tích mẫu nước thải như sau: Chỉ tiêu phân tích Bảng 3.4. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Việt Đức Đơn vị Nồng độ trước XL Nồng độ sau xử lý Hiệu suất (%) QCVN 28:2010/BTNMT cột B 1 ph - 6,95 6,79-6,5 8,5 2 COD mg/l ,6 67, BOD 5 mg/l ,5 60, Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l , Amoni (NH 4 +, tính theo N) Nitrat (NO 3, tính theo N ) mg/l 20,98 9,67 54,0 10 mg/l 0,38 16,66-42, Photphat (PO 4 3- ) mg/l 4,15 0,15 96, Sunfua (S 2-, tính theo H 2 S) mg/l 5,50 2,67 51,4 4,0 9 Dầu mỡ động thực vật mg/l 5,05 2,35 53, Tổng coliforms 11 Salmonella 12 Shigella 13 Vibrio Cholera MPN/ 100ml VK/ 100ml VK/ 100ml VK/ 100ml 24 x , PHT KPH - KPH PHT KPH - KPH PHT KPH - KPH 47

56 Nồng độ (mg/l) Nước thải sau xử lý của bệnh viện Việt Đức có hầu hết các chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường QCVN 28:2010/BTNMT, cột B ngoại trừ chỉ số BOD 5 còn cao hơn một ít so với nồng độ tiêu chuẩn (58,5 mg/l so với tiêu chuẩn là 50 mg/l). Trong đó nồng độ COD, BOD 5, amoni, chất rắn lơ lửng đều giảm đáng kể so với mẫu nước thải trước xử lý, từ 272 mg/l xuống 88,6 mg/l đối với chỉ số COD và 148 mg/l xuống 58,5 mg/l đối với chỉ số BOD 5 hay nồng độ amoni giảm từ 20,98 mg/l xuống 9,67 mg/l, chất rắn lơ lửng giảm từ 73 mg/l xuống còn 21 mg/l. Nồng độ một số thông số cơ bản trong nước thải trước và sau xử lý so với mức tiêu chuẩn cho phép được minh họa trong hình 3.4 Trước xử lý Sau xử lý QCVN 28: ,6 mg/l 67,4 % 58,5 mg/l 60,4 % COD BOD SS Amoni (N) Thông số ô nhiễm 21 mg/l 71,2 % 9,67 mg/l 54 % Hình 3.4. Nồng độ chỉ số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện Việt Đức Kết quả kiểm nghiệm tháng 4/2012 của Trung tâm công nghệ xử lý môi trường Bộ Tư lệnh hóa học đối với nước thải sau xử lý của bệnh viện Việt Đức, so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế QCVN 28:2010/BTNMT cho thấy các chỉ tiêu phân tích đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi chảy ra cống thoát nước chung thành phố với các thông số cơ bản nồng độ COD là 73 mg/l, BOD là 40 mg/l, SS là 80 mg/l, amoni là 8 mg/l, coliforms là 4000 vi khuẩn/100ml [21]. Như vậy, nước thải sau xử lý của bệnh viện Việt Đức là tương đối tốt, chỉ còn chỉ số BOD cao hơn tiêu chuẩn không nhiều trong khi bệnh viện Phụ sản Hà 48

57 Nội vẫn còn các chỉ số COD, BOD, amoni vượt tiêu chuẩn so với quy chuẩn nước thải y tế QCVN 28:2010/BTNMT, cột B. Theo báo cáo kết quả quan trắc môi trường ngành y tế khu vực phía Bắc 2011 thực hiện bởi Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường, chất lượng nước thải tại điểm thải ra môi trường của 17 bệnh viện trong chương tình quan trắc (7 bệnh viện thuộc tuyến trung ương và 10 bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố). Nước thải của tất cả 7 bệnh viện tuyến Trung ương mặc dù đã được xử lý đều không đạt tiêu chuẩn thải QCVN 28:2010/BTNMT, cột B tại thời điểm của cả 2 đợt quan trắc, trong khi tỷ lệ này đối với bệnh viện tuyến Tỉnh/Thành phố là 77,8%. Nước thải của các bệnh viện không đạt tiêu chuẩn thải do còn bị ô nhiễm bởi một hoặc một số chất ô nhiễm với nồng độ cao hơn mức cho phép như COD, BOD, amoni, photphat, sunfua và coliform. Thông số không đạt QCVN có tỷ lệ cao nhất là amoni (trung bình 2 tuyến là 68,8%), rồi đến coliform (trung bình 2 tuyến 56,3%), sunfua (trung bình 2 tuyến 50%), photphat (trung bình 2 tuyến 25%), và COD (trung bình 2 tuyến 12,5%) [21]. Theo nghiên cứu của Ngô Kim Chi (2010) có 41,67% trong số 90 hệ thống xử lý nước thải chưa đạt TCVN thường là chỉ tiêu amoni. Khi nồng độ amoni cao dẫn đến hiệu quả khử trùng kém và tốn nhiều hóa chất [5]. So sánh hiệu quả xử lý nước thải của hai hệ thống xử lý nước thải tại hai bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức Hiệu suất xử lý đối với mỗi chỉ tiêu ở từng bệnh viện là khác nhau, được thể hiện trong bảng 3.5 và hình 3.5 dưới đây: Bảng 3.5. So sánh hiệu quả xử lý của hai hệ thống xử lý nước thải Thông số/hiệu suất xử lý (%) Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Bệnh viện Việt Đức COD BOD SS Amoni Nitrat Photphat Sunfua Dầu mỡ ĐTV Coliforms 52,9 55,0 5 4,78 76,78 32,13 91,09 88,43 99,61 67,4 60,4 71,2 54,0-42,86 96,38 51,4 53,5 99,99 49

58 Hiệu suất xử lý (%) BV Phụ sản HN BV Việt Đức COD BOD SS Amoni Nitrat Photphat Sunfua Dầu mỡ ĐTV Coliforms Các thông số nước thải Hình 3.5. So sánh hiệu suất xử lý của hai hệ thống xử lý Đối với bệnh viện Phụ sản Hà Nội, hiệu suất xử lý cao nhất là đối với coliforms là 99,61%, tiếp đó là xử lý sunfua với hiệu suất 91,09%, dầu mỡ động thực vật là 88,43%, nitrat là 76,78%. Các thông số khác, hiệu quả xử lý còn thấp. Đối với bệnh viện Việt Đức, các thông số trong nước thải sau xử lý đều đạt được hiệu suất trên 50%, trong đó coliforms đạt được 99,99%, photphat đạt hiệu quả xử lý 96,38%, chất rắn lơ lửng đạt 71,2%, COD 76,4%, BOD 60,4%. Hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức đối với các thông số hầu hết đều bằng và cao hơn so với hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Về mặt vi sinh, hiệu suất xử lý là tương đương nhau ở hai bệnh viện (99,61 và 99,99%), về mặt hóa học, hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức đối với COD lần lượt là 52,9% và 67,4%, BOD là 55,0% và 60,4%, một số thông số khác có hiệu suất xử lý cao hơn hẳn, như chất rắn lơ lửng, hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý tại bệnh viện Việt Đức đạt đến 71,2% hay amoni đạt hiệu suất xử lý hơn 50% trong khi của bệnh viện Phụ sản Hà Nội chỉ là 5% đối với xử lý chất rắn lơ lửng và 4,78% đối với xử lý amoni. Tuy nhiên, đối với các thông số như nitrat, sunfua hay dầu mỡ động thực vật thì hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội lại đạt hiệu quả cao hơn so với hệ thống xử lý của bệnh viện Việt Đức. 50

59 Theo kết quả nghiên cứu của Từ Hải Bằng (2008), trong 17 hệ thống xử lý nước thải được xây dựng tại các bệnh viện từ tuyến huyện đến trung ương áp dụng phương pháp xử lý aeroten kết hợp với lọc sinh học, sử dụng công nghệ hợp khối thì không có hệ thống nào xử lý được tất cả các chỉ tiêu hoá lý và vi sinh thải đạt tiêu chuẩn thải ở cả mức I và chỉ có 1 hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn mức II của TCVN Hiệu quả xử lý nước thải đối với hoá học chưa cao, hiệu suất xử lý BOD của các hệ thống xử lý dao động từ 1,12 đến 73,54%, COD từ 0,5 đến 72,22%, amoni từ 1,57 đến 70,99%, chất rắn lơ lửng từ 4,07 đến 99,10%. Về vi sinh, với các hệ thống có bộ phận khử trùng thì đạt tiêu chuẩn thải. Các hệ thống xử lý không được khử trùng thì coliform cao gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép [3]. Chương trình quan trắc thường niên do Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường thực hiện năm 2011 tại 17 bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh cho thấy, mặc dù các hệ thống xử lý nước thải của hầu hết các bệnh viện quan trắc đều hoàn chỉnh, nhiều hệ thống xử lý thậm chí mới vận hành như bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An song hầu hết có hiệu quả xử lý không cao hoặc không có hiệu quả đối với nhiều thành phần ô nhiễm, dẫn đến nước thải sau khi được xử lý vẫn không đạt tiêu chuẩn thải. Hiệu quả xử lý thấp nhất đối với BOD (khoảng 36%), rồi đến COD (khoảng 37%), amoni (khoảng 46%), sunfua (khoảng 52%) [23]. Về các tiêu chí kỹ thuật khác, các linh kiện thiết bị hệ thống xử lý bao gồm cả thiết bị sản xuất trong nước (vỏ thiết bị, thiết bị đệm, vật liệu sinh học, thiết bị phân dòng, khuếch tán khí, đường ống phụ kiện, van khóa, hóa chất...) và các thiết bị nước ngoài (các máy bơm bùn, bơm nước thải, hệ thống máy thổi khí, hệ thống định lượng hóa chất, tủ điều khiển hệ thống). Các thiết bị nước ngoài chủ yếu nhập từ các nước Ý, Nhật, Đài Loan. Hai hệ thống hoạt động chủ yếu theo chế độ bán tự động. Với công suất thiết kế 900m 3 /ngày đêm, lưu lượng thải thực tế 600m 3 /ngày đêm thì hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức có khả năng đáp ứng khi lưu lượng nước thải tăng thêm trong khi hệ thống của bệnh viện Phụ sản khó hiện điều này khi công suất thiết kế là 400 m 3 /ngày đêm và lưu lượng thải thực tế đã là 350m 3 /ngày đêm. 51

60 TT Các tiêu chí về kinh tế a. Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Chi phí điện năng tiêu thụ: Hầu hết các thiết bị máy móc phục vụ cho hệ thống xử lý nước thải hoạt động như máy bơm nước thải, máy sục khí chìm, máy thổi khí cạn, máy khuấy trộn đều tiêu thụ năng lượng điện. Lượng điện tiêu thụ phụ thuộc vào công suất máy, số giờ hoạt động của thiết bị. Mức tiêu thụ điện của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội được tính trong bảng 3.6 Bảng 3.6. Chi phí điện năng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội Thiết bị Bơm nước thải từ hố thu gom sang ngăn xử lý sơ bộ Bơm nước thải từ ngăn xử lý sơ bộ sang thiết bị hợp khối sinh học CN 2000 Máy sục khí chìm đặt trong ngăn xử lý sơ bộ Công suất (kw) Số lượng sử dụng Thời gian hoạt động (giờ/ngày) Điện năng tiêu thụ (kwh/ngày) 1, ,40 1, ,00 3,7 2 10,5 77,70 4 Máy thổi khí trên cạn 5, ,00 5 Máy bơm bùn thải, đặt cạn (bơm bùn bể lắng thứ cấp sang ngăn nén bùn) 0, ,75 6 Bơm định lượng 0, ,52 7 Máy khuấy trộn 0, ,5 Đơn vị Tổng cộng 219,9 kwh/ngày Công suất hệ thống 350 m 3 /ngày. đêm Đơn giá điện đ Chi phí điện năng cho một ngày hệ thống hoạt động Chi phí điện năng cho xử lý 1 m 3 nước thải đ/ngày đ/m 3 nước thải 52

61 Chi phí hóa chất: Hóa chất mà hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội dùng chủ yếu chỉ có chất trợ lắng PAC và dung dịch khử trùng là nước javen (7% clo). Một ngày hệ thống xử lý tiêu thụ hết 12,5 kg PAC và khoảng 25 lít nước javen. Các hóa chất này đều có thể dễ dàng mua ở trong nước. Chi phí hóa chất được tính trong bảng dưới đây. TT I Bảng 3.7. Chi phí hóa chất hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội Hóa chất khử trùng Tên hóa chất Số lượng sử dụng Đơn vị 1 Công suất hệ thống 350 m 3 /ngày.đêm 2 Khối lượng dung dịch nước Javen cho một ngày 25 lít 3 Đơn giá dung dịch Javen đ/lít 4 5 II Chi phí vận hành cho hóa chất khử trùng cho một ngày hệ thống hoạt động Chi phí vận hành cho hóa chất khử trùng cho xử lý 1 m 3 nước thải Hóa chất trợ lắng (PAC) đ/ngày 571 đ/m 3 nước thải 1 Công suất hệ thống 350 m 3 /ngày.đêm 2 Khối lượng PAC cho một ngày 12,5 kg 3 Đơn giá PAC đ/kg 4 5 Chi phí vận hành cho hóa chất PAC cho một ngày hệ thống hoạt động Chi phí vận hành cho hóa chất PAC cho xử lý 1 m 3 nước thải Chi phí hóa chất cho một ngày hệ thống hoạt động đ/ngày 143 đ/m 3 nước thải đ/ngày Chi phí hóa chất cho xử lý 1 m 3 nước thải 714 đ/m 3 nước thải 53

62 Chi phí nhân công: Số cán bộ phụ trách vận hành hệ thống xử lý nước thải thuộc tổ điện nước - phòng hành chính quản trị của bệnh viện gồm 5 người, đây là các cán bộ kiêm nhiệm, lĩnh vực chuyên môn chính là tự động hóa, điện, nước, không có cán bộ chuyên trách về môi trường. Hệ thống vận hành 24/24 giờ nên được chia làm 2 ca ban ngày và ban đêm. Chi phí nhân công vận hành hệ thống xử lý nước thải được tính trong bảng 3.8 Bảng 3.8. Chi phí nhân công hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội TT Tên hóa chất Số lượng sử dụng Đơn vị 1 Công suất hệ thống 350 m 3 /ngày.đêm 2 Một ngày làm việc 2 ca 3 Mỗi ca có số người làm việc 1 người 4 Số ngày hoạt động của hệ thống 30 ngày/tháng 5 Lương trả cho một người đ/tháng 6 Tổng số lượng công nhân vận hành 5 người 7 Tổng số lương trả cho công nhân vận hành đ/tháng Lương trả cho một ngày vận hành hệ thống đ/ngày Lương trả cho 1 m 3 nước thải cần xử lý đ/m 3 nước thải b. Bệnh viện Việt Đức Chi phí điện năng: Do bệnh viện có hai khu xử lý (gồm hai khu thu gom xử lý sơ bộ, hai khu xử lý yếm khí) nên số lượng thiết bị tiêu thụ điện của khu xử lý này là tương đối nhiều như thiết bị đánh cặn khuấy trộn, máy sục khí, máy bơm nước thải vào bể yếm khí, thêm vào đó là các máy bơm nước thải lên tháp lọc sinh học, máy thổi khí cạn, máy khuấy trộn hóa chất, tất cả các thiết bị hoạt động đều tiêu thụ năng lượng điện. Mức tiêu thụ điện của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức được tính trong bảng

63 TT 1 Bảng 3.9. Chi phí điện năng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức Thiết bị Thiết bị đánh cặn khuấy trộn Công suất (kw) Số lượng sử dụng Thời gian hoạt động (giờ/ngày) Điện năng tiêu thụ (kwh/ngày) ,00 2 Palăng kéo rác 1,5 2 0,25 0,75 3 Máy sục khí chìm 3, , Bơm nước thải từ ngăn xử lý sơ bộ vào bể yếm khí Máy khuấy bể xử lý yếm khí Bơm nước thải từ ngăn xử lý hiếu khí ở khu 2 vào ngăn xử lý hiếu khí khu 1 Máy bơm nước thải từ ngăn xử lý hiếu khí ở khu 1 lên bồn phản ứng CN , ,00 1, ,80 Ghi chú Hai ngăn thu nước thải Hai ngăn thu nước thải Cho khu 1 và khu 2 Cho khu 1 và khu 2 Cho khu 1 và khu 2 2, ,80 Cho khu 2 3, ,80 Cho khu 1 8 Máy thổi khí 7, ,00 9 Máy khuấy cho bồn pha hóa chất 0, ,37 10 Bơm định lượng 0, , Máy khuấy cho bồn pha hóa chất Bơm bùn thải từ bể hiếu khí về bể chứa bùn Bơm bùn thải từ bể lắng Lamen về bể chứa bùn 0, ,36 1,5 4 0,5 3,00 Cấp cho bể lắng Cấp cho bể lắng và bể khử trùng Cấp cho bể khử trùng gom ở khu 1 và khu 2 Cho khu 1 và khu 2 2, ,60 Cho khu 1 55

64 TT Thiết bị Công suất (kw) Số lượng sử dụng Thời gian hoạt động (giờ/ngày) Điện năng tiêu thụ (kwh/ngày) Ghi chú Tổng cộng 838,5 kwh/ngày Công suất hệ thống 600 m 3 /ngày.đêm Đơn giá điện đ Chi phí điện năng cho một ngày hệ thống hoạt động Chi phí điện năng cho xử lý 1 m 3 nước thải đ/ngày đ/m 3 nước thải TT I Chi phí hóa chất: Ngoài việc sử dụng chất trợ lắng (PAC) và hóa chất khử trùng như hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội, hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức còn thường xuyên dùng chế phẩm vi sinh EMIC với liều lượng 1,2kg/ngày. Chi phí hóa chất cho hệ thống xử lý này được tính toán theo bảng dưới đây. Bảng Chi phí hóa chất hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức Hóa chất khử trùng Tên hóa chất Số lượng sử dụng Đơn vị 1 Công suất hệ thống 600 m 3 /ngày.đêm 2 Khối lượng Chlorin cho một ngày 2,5 kg 3 Đơn giá Chlorin đ/kg 4 5 II Chi phí vận hành cho hóa chất khử trùng cho một ngày hệ thống hoạt động Chi phí vận hành cho hóa chất khử trùng cho xử lý 1 m 3 nước thải Hóa chất trợ lắng (PAC) đ/ngày 125 đ/m 3 nước thải 1 Công suất hệ thống 600 m 3 /ngày.đêm 2 Khối lượng PAC cho một ngày 2,5 kg 3 Đơn giá PAC đ/kg 56

65 TT 4 Tên hóa chất Chi phí vận hành cho hóa chất PAC cho một ngày hệ thống hoạt động Số lượng sử dụng Đơn vị đ/ngày 5 Chi phí vận hành cho PAC xử lý 1 m 3 nước thải 83 đ/m 3 nước thải III Chế phẩm vi sinh (EMIC) 1 Công suất hệ thống 600 m 3 /ngày.đêm 2 Khối lượng EMIC cho một ngày 1,2 kg 3 Đơn giá EMIC đ/kg 4 Chi phí vận hành cho hóa chất EMIC đ/ngày 5 Chi phí vận hành cho EMIC xử lý 1 m 3 nước thải 180 đ/m 3 nước thải Chi phí hóa chất cho một ngày HTXL hoạt động đ/ngày Chi phí hóa chất cho xử lý 1 m 3 nước thải 388 đ/m 3 nước thải Chi phí nhân công: Phụ trách công tác vận hành hệ thống xử lý nước thải thuộc phòng hành chính quản trị của bệnh viện gồm 4 người, trong đó có cả kỹ sư môi trường và công nhân điện nước. Giống như bệnh viện Phụ sản Hà Nội, hệ thống hoạt động 24/24 giờ nên được chia làm 2 ca ban ngày và ban đêm. Chi phí nhân công vận hành hệ thống xử lý nước thải được tính trong bảng dưới: TT Bảng Chi phí nhân công cho hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức Tên hóa chất Số lượng sử dụng Đơn vị 1 Công suất hệ thống 600 m 3 /ngày.đêm 2 Một ngày làm việc 2 ca 3 Mỗi ca có số người làm việc 1 người 4 Số ngày hoạt động của hệ thống 30 ngày/tháng 5 Lương trả cho một người đ/tháng 6 Tổng số lượng công nhân vận hành 4 người 7 Tổng số lương trả cho công nhân vận hành đ/tháng Lương trả cho một ngày vận hành hệ thống đ/ngày Lương trả cho 1 m 3 nước thải cần xử lý 667 đ/m 3 nước thải 57

66 Tổng hợp đánh giá chỉ tiêu kinh tế: Một hệ thống xử lý nước thải từ lúc xây dựng lắp đặt đến đi vào hoạt động ổn định cần đầu tư chi phí không nhỏ từ chi phí lắp đặt ban đầu đến các chi phí thường xuyên cho công tác vận hành như điện, hóa chất, nhân công hay các chi phí sửa chữa bảo dưỡng. Các chi phí cho hoạt động của hai hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức được tổng hợp trong bảng Bảng Tổng hợp đánh giá chỉ tiêu kinh tế của hệ thống xử lý nước thải TT Hạng mục Đơn vị Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Bệnh viện Việt Đức I Tổng chi phí xây dựng và lắp đặt hệ thống đ II Công suất xử lý m III Chi phí vận hành 1 Chi phí điện năng đ/ngày Chi phí hóa chất đ/ngày Chi phí nhân công đ/ngày Tổng chi phí cho một ngày vận hành (4) = (1) +(2) +(3) Tổng chi phí vận hành cho 1 m 3 nước thải (5) = (1) +(2) + (3) + (4) / (II) Tổng chi phí vận hành cho một tháng (30 ngày) (6) = (4) x 30 Tổng chi phí vận hành cho một năm (12 tháng) (7) = (6) x 12 đ/ngày đ/m 3 nước thải đ/tháng đ/năm IV Chi phí bảo dưỡng đ/năm

67 Từ bảng tổng hợp trên thấy rằng, chi phí vận hành xử lý 1m 3 nước thải của hai hệ thống xử lý tại hai bệnh viện Phụ sản Hà Nội và Việt Đức là tương đương nhau, lần lượt là đồng/m 3 và đồng/m 3 nước thải, tuy nhiên trong chi phí vận hành đó của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức, chi phí cho điện năng tiêu thụ là chủ yếu, gấp hơn 2 lần hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội, nguyên nhân do khối lượng nước thải của hai bệnh viện khác nhau, lượng nước thải của bệnh viện Việt Đức gần gấp đôi của bệnh viện Phụ sản Hà Nội, bên cạnh đó, hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức gồm hai khu thu gom và xử lý sơ bộ riêng nên số lượng máy bơm nước thải, máy đánh cặn, máy sục khí nhiều, dẫn đến lượng tiêu thụ điện năng lớn. Về hóa chất tiêu thụ, chủ yếu là chất trợ lắng PAC và các hóa chất khử trùng dễ mua, có nhiều trên thị trường Việt Nam. Hiện tại, chi phí cho hóa chất cho một ngày tại hai hệ thống xử lý là xấp xỉ nhau nhưng trong khi hệ thống xử lý của bệnh viện Việt Đức xử lý lượng nước thải cao hơn gấp rưỡi bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Phụ sản Hà Nội lại không sử dụng các chế phẩm vi sinh ngoài hóa chất khử trùng và trợ lắng trong quá trình xử lý thì thực tế chi phí hóa chất xử lý 1m 3 nước thải tại hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội là cao hơn của hệ thống xử lý của bệnh viện Việt Đức. Chi phí đầu tư lắp đặt xây dựng hệ thống: Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội với công suất 400m 3 /ngày đêm có chi phí xây dựng là 2 tỉ đồng và hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện Việt Đức có công suất 900 m 3 /ngày đêm có chi phí đầu tư gần 7 tỉ đồng. Với công suất thiết kế này, hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức có thể đáp ứng, đảm bảo vận hành được khi có sự thay đổi lớn về lưu lượng cũng như nồng độ nước thải trong giai đoạn hiện nay cũng như tương lai của bệnh viện, trong khi hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội có nguy cơ quá tải trong xử lý nước thải khi lượng nước thải thực tế đã gần với công suất thiết kế và số bệnh nhân thì ngày càng tăng lên, tuy nhiên, với diện tích hiện có của khu xử lý nước thải, khả năng ứng dụng, mở rộng, nâng cấp, tăng công suất là tương đối dễ dàng. 59

68 Hệ thống thiết bị vận hành tương đối ổn định, linh kiện thay thế dễ dàng tìm ở trong nước (trừ các máy bơm nước thải đặt ngầm hay các máy sục khí chìm phải nhập). Tùy thuộc vào tần xuất, mục đích và yêu cầu bảo dưỡng khác nhau mà mức phí bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải sẽ khác nhau, tuy nhiên mức phí bảo dưỡng hệ thống của bệnh viện Phụ sản Hà Nội là khá cao, trong khi của bệnh viện Việt Đức lại thấp hơn nhiều ( đồng cho 6 tháng với hơn 1000 giường bệnh). Hệ thống xử lý nước thải tại hai bệnh viện hiện nay hoạt động theo chế độ bán tự động, các khâu vẫn phải vận hành bằng tay gồm có pha hóa chất, bật tắt bơm nước thải, bơm hút bùn về bể chứa bùn, do đó nên đưa về chế độ vận hành tự động để công tác kiểm tra công tác vận hành thuận lợi hơn cũng như để giảm bớt khâu tác động bởi sức lao động con người và đảm bảo hoạt động thường xuyên. Trong quá trình vận hành sử dụng hệ thống xử lý nước thải, đội ngũ kỹ thuật trực tiếp vận hành của hai hệ thống xử lý đều được đào tạo, hướng dẫn, tuy không phải là các cán bộ chuyên trách, nhưng đã thực hành khá tốt, riêng bệnh viện Phụ sản Hà Nội, cần được tập huấn kỹ hơn nữa để công tác vận hành sử dụng hệ thống xử lý nước thải ngày một tốt hơn Các tiêu chí về môi trường Hệ thống thu gom và xử lý nước thải chủ yếu là ngầm và khép kín, các tác động gây ô nhiễm thứ cấp đến môi trường như ồn, mùi là nhỏ. Để đánh giá xem hệ thống xử lý có gây ô nhiễm thứ cấp hay không, các chỉ tiêu về độ ồn, khí amoniac và khí hydrosunfua được đo đạc. Các chỉ tiêu này được so sánh với Quy chuẩn Việt Nam về Chất thải độc hại trong môi trường không khí xung quanh. Kết quả đo được trình bày tại bảng dưới đây. TT Bảng Đánh giá các ô nhiễm thứ cấp của hệ thống xử lý nước thải Bệnh viện Độ ồn dba NH 3 µg/m 3 H 2 S µg/m 3 1 Phụ sản Hà Nội Việt Đức QCVN 06:2009/BTNMT

69 Kết quả cho thấy với hệ thống không gây ảnh hưởng bởi khý NH 3, H 2 S, tiếng ồn trong khi vận hành Òu ¹t kõt qu tèt, n»m trong giíi h¹n cho phép; Hệ thống hoạt động ít tiếng ồn, mùi chỉ phát ra tại bể tập trung nước thải do không đậy nắp khu vực nước thu nước thải về bể (đối với bệnh viện Việt Đức), do vậy cần được thiết kế nắp đậy bể nước thu về. Bệnh viện Phụ sản Hà Nội ở tất cả các hố thu, các bể đều có nắp đậy, thỉnh thoảng thấy có mùi tuy nhiên mùi có thể do nhà chứa rác nằm áp ngay tường rào khu xử lý nước thải. Các giải pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố: Tủ điều khiển có lắp đặt aptomat, mỗi máy có đèn vàng báo khi hoạt động quá tải. Các cán bộ kỹ thuật thường xuyên kiểm tra hệ thống đường dây từ trạm biến áp đến các phụ tải Các tiêu chí về xã hội Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội nằm trong khuôn viên bệnh viện, chỉ có một mặt tiếp giáp với Đại sứ quán Nga, do đó dân cư xung quanh khu vực xử lý nước thải không nhiều. Diện tích mặt bằng khu vực xây dựng hệ thống xử lý nước thải của khoảng 300m 2. Khu vực này rộng, thoáng, tuy nhiên từ giữa năm 2011 do đáp ứng nhu cầu bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện ngày càng đông, bệnh viện đã cải tạo, mở rộng thêm khu vực trông xe ô tô của bệnh nhân đến sát bờ rào khu hệ thống xử lý nước thải cũng như dịch chuyển nhà chứa rác thải của bệnh viện áp sát tường rào khu xử lý nước thải. Tuy không ảnh hưởng đến diện tích khu xử lý nước thải nhưng cũng phần nào ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực này. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức là công trình kết hợp cải tạo và xây mới theo hướng tiết kiệm diện tích đất, tận dụng tối đa các công trình đã có trong hệ thống xử lý như bể xử lý sơ bộ gồm 02 khối bể chìm sẵn có. Do đó, diện tích khu vực xử lý khoảng hơn 150m 2 với các thiết kế nhà điều hành, phòng pha hóa chất, các bể xử lý đáp ứng khá tốt yêu cầu, mục đích của bệnh viện. 61

70 Nhìn chung, hai hệ thống xử lý nước thải được xây dựng và thiết kế khá phù hợp với phối cảnh không gian. Các hệ thống này đưa vào sử dụng mà không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện khí hậu thời tiết vùng miền Lượng hóa các tiêu chí đánh giá Căn cứ điều kiện thực tế của từng bệnh viện, số lượng các tiêu chí, thang điểm và điểm số có thể thay đổi và điều chỉnh cho phù hợp. Tại hai bệnh viện Phụ sản Hà Nội và Việt Đức, thông qua các tiêu chí đánh giá trên, tính phù hợp của hệ thống xử lý nước thải của 2 bệnh viện được lượng hóa theo bảng 3.14 dưới đây: Bảng Lượng hóa các tiêu chí đánh giá tính phù hợp của hệ thống xử lý nước thải TT Tiêu chí / Nội dung Điểm tối đa Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Bệnh viện Việt Đức I Tiêu chí về mặt kỹ thuật Mức độ tuân thủ các quy định về xả thải (QCVN) Hiệu quả của công nghệ (% loại bỏ chất ô nhiễm) Tuổi thọ, độ bền của công nghệ, thiết bị Tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống công nghệ, khả năng thay thế linh kiện, thiết bị Khả năng thích ứng khi tăng tải trọng / lưu lượng nước thải Mức độ hiện đại, tự động hóa của công nghệ Khả năng mở rộng, cải tiến modul của công nghệ Thời gian tập huấn cho cán bộ vận hành hệ thống nước thải cho đến mức cán bộ vận hành thành thạo II Tiêu chí về mặt kinh tế Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị

71 TT Tiêu chí / Nội dung Điểm tối đa Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Bệnh viện Việt Đức Chi phí vận hành (tính theo VNĐ/m3 nước thải) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa (thiết bị và nguyên liệu) III Tiêu chí về mặt môi trường Diện tích không gian sử dụng của hệ thống, hiệu quả đất sử dụng Nhu cầu sử dụng nguyên liệu và năng lượng Khả năng tái sử dụng, mức độ xử lý chất thải thứ cấp Mức độ rủi ro đối với môi trường và giải pháp phòng ngừa, khắc phục khi xảy ra sự cố kỹ thuật IV Tiêu chí về mặt xã hội Mức độ mỹ học và cảm quan của hệ thống Khả năng thích ứng với các điều kiện vùng, miền Đánh giá chung: Tổng số Đặc tính của nước thải bệnh viện về nguyên lý có thành phần tương tự như nước thải sinh hoạt nhưng nước thải bệnh viện chứa một số hoá chất độc hại, chất sát trùng, kháng sinh, thuốc, dược phẩm, máu, chất gây độc tế bào, dịch từ khoa phóng xạ. Bên cạnh đó, các bệnh viện trong đô thị với yêu cầu không gian xây dựng hạn hẹp thì việc áp dụng phương pháp xử lý kết hợp xử lý hóa lý với xử lý sinh học hiếu khí và yếm khí và khử trùng (theo công nghệ hợp khối) cho hệ thống xử lý nước thải tại hai bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Việt Đức là khá phù hợp. Các thiết bị được chế tạo theo nguyên tắc modul, hợp khối, tự động, gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện lắp đặt và sử dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, với mỗi hệ thống 63

72 xử lý nước thải có những ưu, nhược điểm riêng. Đối với bệnh viện Phụ sản Hà Nội: Chi phí đầu tư vừa phải, chi phí vận hành ở mức chấp nhận được VNĐ/m 3 nước thải. Chi phí điện năng tiêu thụ cho hệ thống xử lý nước thải thấp (1.730 đồng/m 3 nước thải). Tuy nhiên, việc không bổ sung chế phẩm vi sinh trong quá trình vận hành làm giảm hiệu suất xử lý các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học. Diện tích bể lắng lamen nhỏ, thời gian lưu nước thải ít dẫn đến hiệu quả xử lý SS thấp. Hệ thống khử trùng không có bể tiếp xúc vì thế các chỉ tiêu vi sinh trong nước thải sau xử lý sẽ khó đảm bảo duy trì đạt được quy chuẩn. Về mặt vận hành, hệ thống được quản lý và vận hành kiêm nhiệm bởi cán bộ kỹ thuật của bệnh viện. Tuy có được hướng dẫn, chuyển giao về vận hành xử lý hệ thống nhưng vì thiếu chuyên môn về công nghệ xử lý nước thải nên trong công tác vận hành vẫn còn hạn chế. Đối với bệnh viện Việt Đức: Đạt hiệu quả xử lý cao đối với các chỉ tiêu quan trọng của nước thải bệnh viện, trong đó hiệu quả xử lý coliform đạt 99,99%, SS, COD đạt trên dưới 70%, BOD5 trên 60%, hiệu quả xử lý photphat 96,38%, amoni hơn 50%. Tổ vận hành hệ thống xử lý nước thải có cán bộ được đào tạo về chuyên ngành công nghệ môi trường cũng như chuyển giao công nghệ đầy đủ đáp ứng yêu cầu vận hành hệ thống xử lý nước thải nên công tác vận hành của hệ thống xử lý được đảm bảo, đặc biệt là việc theo dõi và khắc phục các sự cố về vận hành cụm xử lý sinh học. Bên cạnh những ưu điểm về hiệu quả xử lý coliform, chất rắn lơ lửng và chất hữu cơ, hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức còn tồn tại một số nhược điểm sau: Bể thu khu xử lý 1 thể tích nhỏ quá, dung tích hữu ích của bể 45,48m 3 dẫn đến thời gian bơm cạn bể nhanh, do đó luôn cần có người theo dõi trong quá trình bơm, nếu không có thể xảy ra sự cố cháy máy bơm. Các máy bơm chìm hay bị trục trặc do rác quấn vào bơm. Hệ thống xử lý nước thải được xây dựng trên nền tận dụng được những công trình sẵn có tuy nhiên chi phí đầu tư cho xây lắp ban đầu vẫn cao (so với hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội về công suất và thời điểm xây dựng). Chi phí về điện cho vận hành xử lý 64

73 nước thải cũng khá cao (chiếm 73,3% tổng chi phí vận hành 1m 3 nước thải) vì sử dụng nhiều thiết bị như máy bơm để bơm nước thải, máy sục khí chìm, máy thổi khí cạn do bệnh viện có hai hệ thống thu gom, xử lý sơ bộ nước thải Một số đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXL nước thải Tại hai bệnh viện Phụ sản Hà Nội, bệnh viện Việt Đức nói riêng và các bệnh viện nói chung, công tác xử lý nước thải y tế nhìn chung đã được các bệnh viện quan tâm và thực hiện xây dựng hệ thống và vận hành hệ thống xử lý, tuy nhiên, ở nhiều đơn vị việc thực hiện còn chưa đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, các hướng dẫn vận hành dẫn đến hiệu quả xử lý, chất lượng nước thải chưa đáp ứng tiêu chuẩn khi thải ra môi trường. Nguyên nhân gây ra tính không hiệu quả nằm ở hai yếu tố tương tác lẫn nhau là công nghệ xử lý và công tác quản lý. Đơn vị thiết kế hệ thống xử lý, đơn vị thi công, đơn vị vận hành chưa có sự phối kết hợp với nhau. Việc giám sát các công trình xử lý nước thải không được thực hiện nghiêm ngặt và hướng dẫn vận hành chưa phù hợp hoặc quá trình vận hành hệ thống không đáp ứng được các thông số công nghệ. Nguyên nhân khách quan như việc mở rộng số giường bệnh nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân làm tăng lưu lượng thải nước dẫn đến hệ thống xử lý bị quá tải hay do điều kiện nhân lực, các cán bộ vận hành không được đào tạo chuyên sâu về xử lý nước thải mà hầu hết là cán bộ kiêm nhiệm trong bệnh viện, việc vận hành chỉ được hướng dẫn, chuyển giao bởi các công ty xây dựng hệ thống trong thời gian ngắn, đây là khó khăn lớn cho những người mới bắt đầu cho công việc vận hành. Ý thức tổ chức thực hiện của cơ sở y tế (của cả lãnh đạo và nhân viên bệnh viện) cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến hiệu quả xử lý chưa đạt yêu cầu, chất lượng thải sau xử lý chưa đạt được tiêu chuẩn thải quy định. Để cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả trong công tác xử lý và vận hành nước thải, những nội dung cụ thể sau có thể cần phải thực hiện: Về công tác quản lý: Để xây dựng và vận hành tốt một hệ thống xử lý nước thải nói chung và cho bệnh viện nói riêng trước hết cần các nhà tư vấn hiểu biết và nghiêm túc về công 65

74 nghệ và các yếu tố liên quan, kể cả việc đào tạo đội ngũ các cán bộ vận hành hệ thống. Do đó, nâng cao trình độ hiểu biết công nghệ xử lý nước thải, tập trung vào các công việc có tầm quan trọng về các cơ sở đào tạo, cơ sở thiết kế, các hội đồng thẩm định. Biện pháp nâng cao trình độ không phải là mở các khóa đào tạo ngắn hạn mà là kiểm soát nghiêm túc các điều kiện hành nghề của các đơn vị và cá nhân hành nghề. Lựa chọn các nhà tư vấn hiểu biết và nghiêm túc về công nghệ và các yếu tố liên quan. Xây dựng một hệ thống xử lý nước thải cần phải dựa trên những đặc trưng cụ thể của từng cơ sở, trên cơ sở những tiêu chuẩn chung cần có sự vận dụng cụ thể với những hiệu chỉnh nhất định. Việc dựa theo hay đưa ra một chuẩn mực chung về công nghệ chỉ có tính chất khuyến nghị như một giải pháp khả thi, giá thành xây dựng và vận hành hệ thống, tác dụng tham khảo trong phạm vi, mức độ nào đó. Việc áp dụng cứng nhắc sẽ rất khó vận dụng. Vấn đề đáng quan tâm trong công tác quản lý chất thải bệnh viện nói chung, nước thải nói riêng của các cơ sở chăm sóc y tế sức khoẻ là ngân sách phân bổ cho ngành không đủ đáp ứng những chi phí thực tế của việc quản lý - xử lý chất thải. Đây là một tình trạng thường thấy ở hầu hết các cơ sở y tế. Nếu tăng cường công tác quản lý xử lý chất thải, nước thải bệnh viện sẽ làm tăng gánh nặng tài chính đối với những cơ sở y tế này tại cấp độ cơ sở y tế. Rất nhiều các bệnh viện, cơ sở y tế hoạt động từ lâu song các cơ sở có hệ thống xử lý nước thải chưa nhiều và các cơ sở có hệ thống xử lý nước thải phần lớn không đáp ứng được các tiêu chuẩn thải tối thiểu vì nhiều lý do, trong đó một phần do thiếu kinh phí để hoạt động thường xuyên. Do đó, cấp đơn vị chủ quản của các cơ sở y tế cần phải có dòng ngân sách riêng biệt cho công tác quản lý và xử lý nước thải y tế. Vấn đề quan trọng nhất là thiết lập một khung cơ chế quản lý đặc thù cho những hoạt động. Hiện nay, hầu hết các hệ thống xử lý do các cơ sở y tế vận hành. Ngân sách cho công việc xử lý chất thải y tế có thể được Bộ y tế, Sở y tế đưa vào trong quá trình lập kế hoạch hàng năm hay việc phân bổ ngân sách từ những cơ quan liên quan của UBND tỉnh và Bộ/Sở y tế tỉnh sẽ cung cấp ngân sách cho hoạt động của 66

75 thiết bị theo kế hoạch đề ra. Vì vậy cần lập kế hoạch ngân sách, định mức tài chính đầy đủ, trang trải những chi phí định kỳ, thường xuyên (nhân công, mua phụ kiện, hóa chất tẩy trùng và điện nước) liên quan tới hoạt động xử lý nước thải bệnh viện. Quy định trách nhiệm rõ ràng của người đứng đầu cơ quan và các cá nhân liên quan có nhiệm vụ giám sát hệ thống xử lý nước thải. Khi trách nhiệm đã rõ ràng thì việc nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu công việc là quá trình tự vận động hoặc bệnh viện cho các cán bộ vận hành tham gia các khoá đào tạo về vận hành hệ thống xử lý nước thải hay tuyển dụng cán bộ chuyên trách đảm nhiệm công tác quản lý hệ thống xử lý nước thải có chuyên môn về môi trường. Về cơ chế phối hợp: Có sự phối hợp giữa các ban ngành y tế và các bên tham gia quản lý nước thải bệnh viện Đơn vị thiết kế hệ thống xử lý, đơn vị thi công, đơn vị vận hành cần có sự phối kết hợp với nhau. Việc giám sát các công trình xử lý nước thải phải được thực hiện nghiêm ngặt và hướng dẫn vận hành phù hợp hoặc quá trình vận hành hệ thống nhằm đáp ứng được các thông số công nghệ để chất lượng thải sau xử lý đạt được tiêu chuẩn thải quy định. Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra định kỳ quan trắc chất lượng nước thải nhằm khắc phục kịp thời những sự cố trong quá trình vận hành. Về công tác vận hành: Các bệnh viện nên thực hiện tốt việc phân tách thu gom nước thải, phân biệt luồng nước thải nhằm xử lý triệt để và tiết kiệm chi phí xử lý. Hệ thống công nghệ và chế độ vận hành quyết định rất nhiều đến hiệu quả xử lý nước thải, chẳng hạn thành phần chất hữu cơ trong nước thải nằm trong khoảng mg/l (COD) và mg/l (BOD). Hiệu quả xử lý BOD qua quá trình vi sinh yếm khí đạt 65 80% và quá trình hiếu khí có thể đạt tới 95%. Hay việc sử dụng các chất keo tụ cũng làm tăng hiệu quả xử lý các chất rắn lơ lửng, BOD, hoặc công đoạn khử trùng trước khi thải ra nguồn tiếp nhận là thực hiện bắt buộc đối với xử lý nước thải bệnh viện do nguồn này chứa nhiều vi sinh gây bệnh. 67

76 Do đó, phải tuân thủ chế độ vận hành hệ thống xử lý nước thải, thực hiện nghiêm túc các bước trong quy trình hướng dẫn vận hành như bổ sung các hóa chất phải theo đúng liều lượng và giai đoạn theo yêu cầu. Có kế hoạch kiểm tra định kỳ các thiết bị máy móc sau khi đưa vào vận hành nhằm hạn chế và phát hiện kịp thời các sự cố xảy ra đảm bảo sự hoạt động liên tục và ổn định của hệ thống. Đặc biệt là các máy bơm làm việc trong điều kiện nước thải lại liên tục vận hành nên cần phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ để đảm bảo tính ổn định và an toàn trong vận hành. Ngoài các giải pháp nêu trên, một số giải pháp cụ thể đối với bệnh viện Việt Đức và bệnh viện Phụ sản Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống được tổng hợp trong bảng dưới đây: Bảng Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý nước thải Bệnh viện Hạn chế Giải pháp đề xuất Mục đích Bệnh viện Việt Đức Lưới chắn rác hiện tại có kích thước lỗ 25x30mm Bể thu nước thải về khu xử lý 1 không có nắp đậy Bổ sung thêm một lưới chắn rác mịn kích thước lỗ 2,5x5mm Thiết kế nắp đậy bể thu gom Hạn chế các rác nhỏ, rác dây lọt qua quấn vào các bơm chìm gây tắc nghẽn, hỏng máy bơm Hạn chế hiện tượng phát tán mùi ra môi trường Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Nước thải sau xử lý chưa đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường do các chỉ tiêu vượt TCCP: BOD, COD Sử dụng bổ sung chế phẩm vi sinh (men xử lý chất thải bệnh viện) Tăng hiệu quả xử lý các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học Amoni Tăng công suất hệ thống máy thổi khí cạn. Đảm bảo cung cấp đủ oxi, thực hiện quá trình nitrat hóa, chuyển NH 4 NO 2 NO 3 68

77 Bệnh viện Hạn chế Giải pháp đề xuất Mục đích Hiện tại nước thải trước khi thải ra môi trường được khử trùng bằng hóa chất khử trùng được bơm định lượng vào đường ống để hòa trộn với nước thải, không có thời gian tiếp xúc giữa hóa chất khử trùng và nước thải Tuy chỉ số coliform đạt tiêu chuẩn nhưng vẫn còn tồn tại các nhóm shigella và vibrio chorela Xây thêm bể tiếp xúc để có thời gian tiếp xúc giữa Clo và nước thải Thay thế hóa chất khử trùng đang sử dụng là nước javen (7% clo) bằng canxi hypochloride (nồng độ clo hoạt động trong canxihypochloride cao hơn nước javen, khoảng 65% clo) Tăng hiệu quả khử trùng, xử lý triệt để vi sinh gây bệnh trong nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp nhận - Giảm chi phí hóa chất trong hoạt động khử trùng - Dễ bảo quản, vận chuyển Kết quả áp dụng giải pháp đề xuất tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội Trong các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng hiệu suất xử lý đối với hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội trên, trước mắt bệnh viện đã áp dụng đề xuất bổ sung chế phẩm vi sinh với mục đích tăng hiệu quả xử lý các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Chế phẩm vi sinh được sử dụng là men xử lý nước thải bệnh viện DW 97-H (Digester of wastewater for hospital, 1997). Chế phẩm vi sinh này có tác dụng thủy phân nhanh các cao phân tử khó tan, khó tiêu thành các đơn phân tử dễ tan, dễ tiêu. Sinh khối hình thành trong quá trình hoạt động sẽ bám vào hệ đệm vi sinh vật và đóng vai trò như bùn hoạt tính sinh học nhưng tốc độ xử lý nhanh hơn nhiều lần. Mẫu nước thải được lấy phân tích sau 1 tuần kể từ khi bổ sung men xử lý chất thải. Chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu và phân tích sau 2 lần bổ sung chế phẩm vi sinh, 69

78 thời điểm bổ sung chế phẩm vi sinh lần 1 và lần 2 cách nhau hai tuần. Kết quả phân tích nước thải sau khi bổ sung men xử lý chất thải lần 1 được nêu trong bảng Bảng Kết quả phân tích nước thải sau bổ sung chế phẩm vi sinh lần 1 TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Nồng độ trước xử lý Nồng độ sau xử lý QCVN 28:2010/BTNMT cột B 1 ph - 7,20 6,89 6,5 8,5 2 COD mg/l BOD 5 mg/l , Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l Amoni (NH 4 +, tính theo N) Nitrat (NO 3, tính theo N ) mg/l 19,94 18,89 10 mg/l 0,30 0, Photphat (PO 4 3- ) mg/l 4,10 2, Sunfua (S 2-, tính theo H 2 S) mg/l 5,82 1,21 4,0 9 Dầu mỡ động thực vật mg/l 6,69 1, Coliforms/100ml - 24x Salmonella/100ml - PHT PHT KPH 12 Shigella/100ml - PHT PHT KPH 13 Vibrio Cholera/100ml - PHT PHT KPH So với nước thải trước bổ sung men xử lý chất thải bệnh viện DW 97-H, hiệu quả xử lý BOD, COD có thay đổi tuy nhiên chưa đáng kể, hiệu suất xử lý COD đạt 54,8% (trước là 52,9%), BOD là 57,1% (trước là 55%). Sau khi bổ sung men DW 97-H lần 2, cách lần 1 hai tuần, mẫu nước thải sau xử lý trở nên trong hơn và ít cặn đi rất nhiều so với mẫu nước đầu vào và so với 70

79 những lần lấy mẫu trước. Kết quả phân tích sau 2 lần bổ sung chế phẩm vi sinh được nêu trong bảng 3.17 Bảng Kết quả phân tích nước thải sau bổ sung chế phẩm vi sinh lần 2 TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Nồng độ trước xử lý Nồng độ sau xử lý QCVN 28:2010/BTNMT cột B 1 ph - 7,08 6,69 6,5 8,5 2 COD mg/l 352,9 84, BOD 5 mg/l 202,6 55, Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 73,8 19, Amoni (NH 4 +, tính theo N) Nitrat (NO 3, tính theo N ) mg/l 24,06 21,47 10 mg/l 0,70 0, Photphat (PO 4 3- ) mg/l 1,90 1, Sunfua (S 2-, tính theo H 2 S) mg/l 4,02 0,06 4,0 9 Dầu mỡ động thực vật mg/l 6,2 <0, Tổng coliforms 11 Salmonella 12 Shigella 13 Vibrio Cholera MPN/ 100ml VK/ 100ml VK/ 100ml VK/ 100ml 24x PHT PHT KPH PHT PHT KPH PHT PHT KPH So với lần bổ sung chế phẩm lần 1, hiệu suất xử lý sau bổ sung chế phẩm vi sinh lần 2 đã tăng lên nhiều đối với các chỉ tiêu BOD, COD, SS, cụ thể, hiệu suất xử lý COD tăng từ 54,8% lên 76,1%, BOD tăng từ 57,1% lên 72,4%, SS tăng từ 6,7% lên 73,3%. 71

80 Hiệu quả xử lý và chất lượng nước thải trước và sau khi bổ sung chế phẩm vi sinh được minh họa trong bảng 3.18 Bảng So sánh hiệu quả xử lý trước và sau khi bổ sung chế phẩm vi sinh TT Chỉ tiêu phân tích Trước bổ sung men DW 97-H Nồng độ sau xử lý (mg/l) Hiệu suất (%) Sau bổ sung men DW 97-H lần 1 Nồng độ sau xử lý (mg/l) Hiệu suất (%) Sau bổ sung men DW 97-H lần 2 Nồng độ sau xử lý (mg/l) Hiệu suất (%) QCVN 28:2010/ BTNMT cột B 1 COD , ,8 84,5 76, BOD , ,1 55,9 72, Chất rắn lơ lửng (SS) 47, ,7 19,7 73,3 100 Sau khi áp dụng đề xuất với 2 lần bổ sung chế phẩm vi sinh thấy rằng hiệu suất xử lý đã tăng lên, hiệu suất xử lý trước và sau khi bổ sung men xử lý vi sinh đối với COD tăng từ 52,9 đến 76,1%, BOD từ 55 đến 72,4%. Bên cạnh đó hiệu suất xử lý đối với SS cũng tăng lên đáng kể, từ 5 lên đến 73,3%. Một điều quan trọng nữa là nồng độ COD trong nước thải ra môi trường đã đạt được yêu cầu theo QCVN 28:2010/BTNMT, cột B với nồng độ là 84,5 mg/l (QCVN là 100 mg/l) và nồng độ BOD đã giảm rất đáng kể, chỉ còn 55,9 mg/l so với nồng độ BOD theo quy chuẩn QCVN là 50mg/L. Về chi phí khi sử dụng bổ sung men xử lý vi sinh: Khi đi vào hoạt động ổn định, men xử lý DW 97-H được sử dụng với hàm lượng 2g/m 3 và tiến hành bổ sung hàng ngày. Lưu lượng thải nước trung bình hàng ngày của bệnh viện là 350m 3 /ngày đêm, như vậy, mỗi ngày hệ thống xử lý sẽ tiêu tốn 700g men vi sinh DW 97-H tương ứng với đồng. Như thế, chi phí hóa chất xử lý 1m 3 nước thải trước khi sử dụng men vi sinh là 714 đồng/m 3, sau khi sử dụng men vi sinh là đồng/m 3 và khi đó tổng chi phí xử lý 1m 3 nước thải là đồng (trước bổ sung 72

81 men xử lý nước thải bệnh viện là đồng). Chi phí tăng thêm này là không quá cao so với chi phí xử lý khi chưa bổ sung chế phẩm vi sinh trong khi hiệu quả xử lý lại tăng lên đáng kể. Các loại chế phẩm vi sinh này đều có nhiều, dễ tìm mua trên thị trường Việt Nam. Sau khi áp dụng đề xuất thử nghiệm, nước thải đầu ra đã đạt được kết quả khả quan về chất lượng nước thải đầu ra cũng như tăng hiệu quả xử lý đối với các chỉ số COD, BOD, SS. Nếu tiếp tục duy trì bổ sung chế phẩm vi sinh DW 97-H đều đặn, các chất thải hữu cơ sẽ bị phân hủy nhanh thành các chất CO 2, CH 4, NO 3, chỉ số COD, BOD sẽ đáp ứng được tiêu chuẩn thải theo QCVN đối với nước thải y tế. Ngoài ra, DW 97-H là men xử lý nước thải bệnh viện được nghiên cứu bởi Viện Công nghệ sinh học thuộc Viện khoa học công nghệ Việt Nam và Liên hiệp Khoa học sản xuất công nghệ hóa học là tổ hợp của các vi sinh vật hữu hiệu, các enzym ngoại bào cũng như một số hoạt chất sinh học khác được chứng minh hoàn toàn vô hại đối với con người, vật nuôi và cây trồng, nó chỉ tham gia phân hủy các chất hữu cơ cao phân tử, do đó việc sử dụng bổ sung chế phẩm vi sinh này không ảnh hưởng gì đến chất lượng, độ bền của thiết bị công nghệ, cũng như môi trường hay cộng đồng dân cư. 73

82 KẾT LUẬN Qua quá trình thực hiện khảo sát hiện trạng, đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện, luận văn đã đạt được một số kết quả sau: 1. Đã điều tra hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại 10 bệnh viện ở Hà Nội, trong đó 9/10 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải, cả 9 hệ thống xử lý đều hoạt động. 8/10 bệnh viện có hệ thống thu gom tách riêng đường nước mưa, nước bề mặt với nước thải y tế. Phương pháp xử lý nước thải đang áp dụng ở các bệnh viện chủ yếu là phương pháp kết hợp aeroten với lọc sinh học (6/10). 2. Đã đánh giá tính phù hợp công nghệ của hai hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức: Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức xử lý tương đối tốt các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh: hiệu quả xử lý COD đạt 67,4%, BOD 60,4%, SS 71,2%, amoni 54%, coliform 99,99%. Tất cả các thông số, ngoại trừ BOD, đều đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường theo QCVN 28:2010/BTNMT, cột B. Đối với hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội, nước thải sau xử lý còn một số chỉ số không đạt tiêu chuẩn thải như COD, BOD, amoni với hiệu suất xử lý COD đạt 52,9%, BOD 55%, amoni 4,78%. Chi phí xử lý 1m 3 nước thải (gồm chi phí hóa chất, năng lượng điện, nhân công) của bệnh viện Phụ sản Hà Nội là đồng/m 3, bệnh viện Việt Đức là đồng/m 3. Hai hệ thống xử lý là những hệ thống ngầm, kín, ít gây ảnh hưởng thứ cấp đến môi trường và đảm bảo an toàn trong lao động. Hệ thống xây dựng phù hợp với điều kiện diện tích đô thị, không ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư xung quanh, hệ thống hoạt động không bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết vùng miền. 3. Đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đối với các bệnh viện nói chung và giải pháp công nghệ đối với hai bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức. 4. Đã áp dụng đề xuất thử nghiệm đối với hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Kết quả hiệu suất xử lý tăng lên đối với các chỉ số COD (từ 52,9 74

83 lên 76,1%), BOD (55 lên 72,4%), SS (5 lên 73,3%). Nồng độ COD thải ra đã đáp ứng được tiêu chuẩn thải theo QCVN 28:2010/BTNMT, cột B đối với nước thải y tế. Chi phí xử lý 1m 3 nước thải là đồng. Hiện tại, Bệnh viện Việt Đức đã được chứng nhận hoàn thành xử lý ô nhiễm môi trường triệt để và được ra khỏi danh sách gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ cở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. 75

84 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Bộ Y tế (2010), Báo cáo công tác quản lý chất thải y tế. 2. Từ Hải Bằng (2007), Các công nghệ và thiết bị xử lý nước thải bệnh viện, Học viện Quân y, Hà Nội. 3. Từ Hải Bằng (2008), Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi sinh vật, hoá học nước thải bệnh viện và hiệu quả xử lý của một số trạm xử lý nước thải bệnh viện trên toàn quốc, luận án tiến sỹ. 4. Phạm Ngọc Châu (2004), Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải, Nhà xuất bản thế giới. 5. Ngô Kim Chi (2010), Nghiên cứu khảo sát hiện trạng nước thải bệnh viện, công nghệ và đề xuất cải thiện, Viện hóa học các hợp chất thiên nhiên, Hà Nội. 6. Trần Đức Hạ (1998), Xử lý nước thải và phế thải rắn bệnh viện, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, trường Đại học Xây dựng, Hà Nội. 7. Trần Đức Hạ, 2003, Công nghệ và công trình xử lý nước thải quy mô nhỏ, Hà Nội. 8. Hoàng Huệ (2005), Xử lý nước thải, NXB Xây dựng, Hà Nội. 9. Lý Ngọc Kính, Dương Huy Liệu, Nguyễn Văn Đoàn (2012), Một số nhận xét hệ thống xử lý nước thải bệnh viện theo công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt cải tiến của viện Công nghệ môi trường. Hội khoa học học kinh tế y tế Việt Nam. 10. Trần Hiếu Nhuệ (1990), Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, NXB Xây Dựng, Hà Nội. 11. Nguyễn Xuân Nguyên (2003), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp xử lý chất thải bệnh viện đạt tiêu chuẩn môi trường, đề tài của ban chỉ đạo cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. 12. Nguyễn Xuân Nguyên, Phạm Hồng Hải (2004), Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 76

85 13. Lương Đức Phẩm (2009), Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học, nhà xuất bản Giáo dục. 14. Nguyễn Tùng Phong, Vũ Hải Nam, Tô Việt Thắng, Đặng Thị Kim Anh (2011), công nghệ DEWATS, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. 15. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT (2010), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế. 16. Bùi Thanh Tâm (1993), Vệ sinh bệnh viện- Giáo trình vệ sinh môi trường, Trường cán bộ Quản lý y tế, tr Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Khắc Kinh (2005), Quản lý chất thải nguy hại, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội 18. Trần Quang Toàn, Lê Thái Hà (2005), Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải bệnh viện về hóa lý và hiệu quả xử lý nước thải trong các bệnh viện, Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường, Hà Nội. 19. Nguyễn Thị Tuyến, Đào Ngọc Phong, Nguyễn Thị Thu (2006), "Tình trạng ô nhiễm vi sinh vật tại một số trung tâm y tế huyện ở các tỉnh phía Bắc", Tạp chí nghiên cứu y học, 42(3) tr Tổng cục môi trường (2011), tài liệu kỹ thuật Hướng dẫn đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải và giới thiệu một số công nghệ xử lý nước thải đối với ngành Chế biến thuỷ sản, Dệt may, Giấy và bột giấy, Hà Nội. 21. Trung tâm công nghệ xử lý môi trường, Bộ tư lệnh hóa học (2012), Kết quả đo kiểm môi trường bệnh viện Việt Đức. 22. Viện Công nghệ môi trường (2012), Báo cáo giám sát môi trường bệnh viện Phụ sản Hà Nội. 23. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (2011), Báo cáo toàn văn kết quả quan trắc môi trường ngành y tế khu vực phía Bắc. Tiếng Anh: 24. A.Rezaee, M.Ansari, A.Khavanin, A.Sabzali and M.M. Aryan (2005), Hospital Wastewater Treatment Using an Integrated AnaerobicAerobic Fixed Film 77

86 Bioreactor, Process Biochemistry, Volume 39, Issue 11, 30 July 2004, Pages Ajay Kumar Gautam, Sunil Kumar, P.C. Sabumon (2007), Preliminary study of physico-chemical treatment options for hospital wastewate, Journal of Environmental Management, Volume 83, Issue 3, May 2007, Pages Bonde, G.J (1977), "Bacterial indication of water polution", in Advances in Aquatic Microbiology" (eds.m.r. Droop and H.W. Jannasch), Academic Press, London, pp C.-T. Tsai and S.-T. Lin (1999), " Disinfection of hospital waste sludge using hypochlorite and chlorine dioxide" Journal of Applied Microbiology, 86, pp Chow-Feng Chiang, Ching-Tsan, Chaw-T ao Lin, Chun-Pao Huo, and Kwang Victor Lo (2003), "Disinfection of Hospital Wastewater by Continuous Ozonnization", Journal of Environmental Science and Health, A38 (12), pp Dunmade, IS. (2002). Indicators of sustainability: assessing the suitability of a foreign technology for a developing economy. Technology in Society, Technology in Society vol. 24, p Gray, N.F (2004), Biology of Wastewater Treatment, Imperial College Press. 31. Holt, J.G., Krieg, N.R., Sneath, P.H.A., Staley, J.T. and Williams, S.T. (eds) (1993), Bergey s Manual of Determinative Bacteriology, 9th edition, Williams and Wilkins, Baltimore. 32. Irving, T.E. and Solbe, J.F. de L.G. (1980), "Chlorination of Sewage and Effects of Disposal of Chlorinated Sewage: A review of the Literature", Technical Report TR130, Water Research Center, Stevenage. 33. Lai, J.S. and Tsai, C.T. (1988), "Study on the properties of wastewater from hospital", Journal of the Chinese Environmental Protection Society, 11, pp

87 34. Lettinga G., Van Lier J.B., Van Buuren J.C.L. and Zeeman G. (2001). Sustainable development in pollution control and the role of anaerobic treatment, Water Science & Technology Vol Maria Csuros (1999), "Microbiological Examination of Water and Waste Water", Lewis Publishers, Boca Raton London, New York, Washington, D.C. 36. Metcalf and Eddy Inc. (1984), Wastewater Engineering: Treatment, Disposal and Reuse, McGraw-Hill, New York, USA. 37. Puangrat Kajitvichyanukul, Nattapol Suntronvipart (2006), Evaluation of biodegradability and oxidation degree of hospital wastewater using photo- Fenton process as the pretreatment method, Journal of Hazardous Materials, Volume 138, Issue 2, 16 November 2006, Pages Qiaoling Liu, Yufen Zhou, Lingyun Chen, Xiang Zheng (2010), Application of MBR for hospital wastewater treatment in China, Desalination,Volume 250, Issue 2, 15 January 2010, Pages Ronal Crites, George Tchobanoglous (1988), small & Decentralized Wastewater Management System. 40. Singhirunnusorn, M. and Stenstrom M. K. (2009). Appropriate wastewater treatment systems for developing countries: criteria and indictor assessment in Thailand. Water Science & Technology, p Wanda M. A. Hoskin, Environmental technology Assessment (EnTA) In cleaner production assessment, Istanbul, Turkey, September Warren, C.F. (1971), Biology and Water Pollution Control, W.B. Saunders, Philadelphia. 43. WHO (1994), Medical waste management in developing country. 44. Xianghua Wen, Hangjiu Ding, Xia Huang (2004), Treatment of hospital wastewater using a submerged membrane bioreactor, Process Biochemistry, Volume 39, Issue 11, 30 July 2004, Page

88 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. BẢN ĐỒ KHU VỰC NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 2. SƠ ĐỒ MẶT BẰNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI PHỤ LỤC 3. SƠ ĐỒ MẶT BẰNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC (KHU XỬ LÝ 1) PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC 80

89 PHỤ LỤC 1. BẢN ĐỒ KHU VỰC NGHIÊN CỨU Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Bệnh viện Việt Đức

90 PHỤ LỤC 2. SƠ ĐỒ MẶT BẰNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI

91 PHỤ LỤC 3. SƠ ĐỒ MẶT BẰNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC (KHU XỬ LÝ 1)

92 PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI Mặt bằng khu xử lý nước thải Nhà điều hành khu xử lý nước thải Thùng khuấy trộn hóa chất Hệ thống tủ điện điều khiển Thiết bị CN 2000 Máy thổi khí trên cạn

93 Hóa chất khử trùng - Nước Javen (7% Clo) Hóa chất keo tụ - PAC Họng thải sau xử lý Lấy mẫu nước thải Mẫu nước thải trước và sau xử lý Men xử lý nước thải bệnh viện DW.97.H

94 PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Khu xử lý nước thải Phòng chứa hóa chất Thùng khuấy trộn hóa chất Hóa chất keo tụ - PAC Hóa chất khử trùng Canxi Hypochlorite Chế phẩm vi sinh - EMIC

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1 DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1 Mục Lục: 1. Duyên khởi:.......................... trang 03 2. Lời tri ân:............................ trang 06 3. Chương 1 Tổng quát về hộ niệm:.......... trang 09 4. Chương 2: Người

Chi tiết hơn

GVHD: NGUYỄN THỊ HIỀN CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN CÁ Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1

GVHD: NGUYỄN THỊ HIỀN CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN CÁ Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1 Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1 MỤC LỤC I. GIỚI THIỆU... 3 1. Chất dinh dưỡng trong cá... 3 1.1 Nước... 3 1.2 Protein... 3 1.3 Mỡ... 3 1.4 Vitamin... 3 1.5 Khoáng chất... 3 2. Lợi ích của việc sử

Chi tiết hơn

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình nuôi trong bể có đất. Mô hình đó giống với điều kiện tự nhiên. Nhưng tới nay, cách nuôi đó chỉ thích hợp với

Chi tiết hơn

Nghị luận về an toàn thực phẩm

Nghị luận về an toàn thực phẩm Nghị luận về an toàn thực phẩm Author : elisa Nghị luận về an toàn thực phẩm - Bài số 1 Dàn bài chi tiết: Mở bài Kho tàng phương ngữ Bun-ga- ri có câu: Khi ta tặng bạn hoa hồng tay còn vương mãi mùi hương.

Chi tiết hơn

Phong thủy thực dụng

Phong thủy thực dụng Stephanie Roberts PHONG THỦY THỰC DỤNG Bản quyền tiếng Việt Công ty Sách Alpha NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ HỘI Dự án 1.000.000 ebook cho thiết bị di động Phát hành ebook: http://www.taisachhay.com Tạo ebook:

Chi tiết hơn

CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 1 TÂM ĐIỂM CỦA THIỀN ĐỊNH Tương truyền rằng ngay sau khi rời gốc bồ đề, ra đi lúc mới vừa thành Phật, Ðức thế tôn đã gặp trên đường một du sĩ ngoại giáo. Bị cuốn hút bởi phong thái siêu phàm cùng

Chi tiết hơn

Pháp ngữ của hòa thượng Tuyên Hóa - Phần 2

Pháp ngữ của hòa thượng Tuyên Hóa - Phần 2 Bạn nên thâm nhập tu trì một pháp môn: Người tọa thiền thì phải chuyên tâm trì chí học thiền tông. Người học giáo thì phải chuyên tâm trì chí học Giáo tông. Người học luật thì phải chuyên môn học Luật

Chi tiết hơn

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP CÔNG ĐỨC PHÓNG SINH Pháp sư Viên Nhân 1 MỤC LỤC MỤC LỤC... 2 LỜI NÓI ĐẦU... 6 PHẦN I. CÔNG ĐỨC PHÓNG SINH... 14 LỜI DẪN... 14 CHUƠNG I: PHÓNG SINH LÀ GÌ?... 20 Phóng sinh có những công đức gì?... 22 CHUƠNG

Chi tiết hơn

HỎI - ĐÁP VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHO NGƯỜI CHẾ BIẾN, KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ Hà Nội -2016

HỎI - ĐÁP VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHO NGƯỜI CHẾ BIẾN, KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ Hà Nội -2016 HỎI - ĐÁP VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHO NGƯỜI CHẾ BIẾN, KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ Hà Nội -2016 CHỦ BIÊN TS. NGUYỄN THANH PHONG THAM GIA BIÊN SOẠN GS. TS. PHAN THỊ KIM TS. TRẦN THỊ THU LIỄU TS. LÂM QUỐC HÙNG

Chi tiết hơn

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ 1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắc của : Minh Thanh Và bản của : James Green. Dịch giả

Chi tiết hơn

Con Đường Khoan Dung

Con Đường Khoan Dung THÍCH THÁI HÒA MỞ LỚN CON ĐƯỜNG NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC - 2018 - Mở lớn con đường 1 MỤC LỤC Con Đường Khoan Dung... 5 Con Đường Giáo Dục... 11 Kho Báu Vô Tận... 27 Ma Tử... 31 Mở Rộng Không Gian... 34 Hiếu

Chi tiết hơn

Nghị luận xã hội về thực phẩm bẩn

Nghị luận xã hội về thực phẩm bẩn Nghị luận xã hội về thực phẩm bẩn Author : elisa Nghị luận xã hội về thực phẩm bẩn - Bài số 1 Nếu như ngày xưa mong muốn của con người là làm sao để được ăn no, mặc ấm thì nay đã được nâng lên thành ăn

Chi tiết hơn

TỔNG HỢP, SƯU TẦM VÀ BIÊN SOẠN BỞI NGUYỄN TRƯỜNG THÁI TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ T

TỔNG HỢP, SƯU TẦM VÀ BIÊN SOẠN BỞI NGUYỄN TRƯỜNG THÁI   TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ T TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ Câu 1. Khung hệ tọa độ địa lí của nước ta có điểm cực Bắc ở vĩ độ: A. 23 23'B. B. 23 24'B. C. 23 25'B D. 23 26'B

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Thiet ke XD be tu hoai.doc

Microsoft Word - Thiet ke XD be tu hoai.doc 1. Giới thiệu Thiết kế, xây dựng và sử dụng bể tự hoại Bể tự hoại đầu tiên xuất hiện ở Pháp vào năm 1860, do kỹ sư Fosse Mouras phát minh ra. Cho đến nay, loại công trình xử lý nước thải tại chỗ này đã

Chi tiết hơn

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19 ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19. LỜI TỰA CHO BỘ TỊNH ĐỘ THÁNH HIỀN LỤC (Năm Dân Quốc 22 1933). Pháp Môn Tịnh Độ rộng

Chi tiết hơn

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một triệu lượt truy cập trên mạng, rất nhiều độc giả để

Chi tiết hơn

Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http: Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn http://sao.baophapluat.vn Kỷ NIệM 94 NăM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MạNG VIệT NAM (21/6/1925-21/6/2019) Bác

Chi tiết hơn

Microsoft Word TÀI LI?U GIÁO D?C CHÍNH TR? TU TU?NG P2.doc

Microsoft Word TÀI LI?U GIÁO D?C CHÍNH TR? TU TU?NG P2.doc HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TÀI LIỆU GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG (Dành cho hội viên, phụ nữ) Tháng 12/2015 1 MỘT SỐ CÂU CHUYỆN VỀ BÁC HỒ VỚI PHỤ NỮ Không có chỗ cho Bác gái đứng à? Ngày 26 tháng 12

Chi tiết hơn

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook :   Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : 365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree Cộng đồng Google :http://bit.ly/downloadsach

Chi tiết hơn

CẨM NANG LÀM VƯỜN RAU TẠI NHÀ Cho người mới bắt đầu Lời mở đầu Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối quan tâm, lo ngại hàng đầu của mọi

CẨM NANG LÀM VƯỜN RAU TẠI NHÀ Cho người mới bắt đầu Lời mở đầu Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối quan tâm, lo ngại hàng đầu của mọi CẨM NANG LÀM VƯỜN RAU TẠI NHÀ Cho người mới bắt đầu Lời mở đầu Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối quan tâm, lo ngại hàng đầu của mọi gia đình, đặc biệt là các bà nội trợ. Chắc hẳn mỗi

Chi tiết hơn

BẢO QUẢN NGHÊU BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY THĂNG HOA VÀ LẠNH ĐÔNG 1

BẢO QUẢN NGHÊU BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY THĂNG HOA VÀ LẠNH ĐÔNG 1 BẢO QUẢN NGHÊU BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY THĂNG HOA VÀ LẠNH ĐÔNG 1 Chƣơng 1 Giới thiệu chung 1.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu nghêu của nƣớc ta hiện nay 1.1.1. Tình hình sản xuất Trong tháng 01/2014, tại

Chi tiết hơn

52631-KY THUAT NUOI TOM THE CHAN TRANG

52631-KY THUAT NUOI TOM THE CHAN TRANG KỸ THUẬT NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG Tôm chân trắng (Penaeus vannamei) có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo Ðông Thái Bình Dương (biển phía Tây Mỹ La tinh). Ðây là loài tôm quý có nhu cầu cao trên thị trường.! PHẦN

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Sach TTNT A4_P2.doc

Microsoft Word - Sach TTNT A4_P2.doc PGS.TS. Đinh Văn Cải, ThS. Nguyễn Ngọc Tấn TRUYỀN TINH NHÂN TẠO CHO BÒ Nhà xuất bản Nông nghiệp Năm 2007 - Tiếp cận và cầm cột bò cẩn thận trong giá phối tinh. Kiểm tra âm đạo, tử cung để chắc bò không

Chi tiết hơn

Cảm nghĩ về người thân – Bài tập làm văn số 3 lớp 6

Cảm nghĩ về người thân – Bài tập làm văn số 3 lớp 6 Cảm nghĩ về người thân - Bài tập làm văn số 3 lớp 6 Author : hanoi Cảm nghĩ của em về người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, bạn, thầy, cô giáo ) - Cảm nghĩ về ông nội Thế mà đã hai năm kể từ ngày ông

Chi tiết hơn

huong dan du phong lay truen tu me sang con 31.3_Layout 1.qxd

huong dan du phong lay truen tu me sang con 31.3_Layout 1.qxd BỘ Y TẾ CỤC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON Hà Nội, 2011 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON BỘ Y TẾ CỤC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS HƯỚNG DẪN THỰC

Chi tiết hơn

PHỤ LỤC 17

PHỤ LỤC 17 CÔNG TY TNHH TM SƯƠNG MAI --------------------------------- PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT OXALIC ACID Số CAS: 144-62-7 Số UN: 3261 Số đăng ký EC: 231-714-2 Số chỉ thị nguy hiểm của các tổ chức xếp loại (nếu có):

Chi tiết hơn

Lương Sĩ Hằng Ðại Hạnh Siêu Sinh

Lương Sĩ Hằng Ðại Hạnh Siêu Sinh Lương Sĩ Hằng Montréal, 23/10/1983 Thưa các bạn, Hôm nay chúng ta lại có cơ hội đồng thiền và bàn bạc về Ðại Hạnh Siêu Sinh! Cái gì quí báu nhất trong đời họ, vì người khác mới lập được một chút hạnh mà

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc Trung tâm Con người và Thiên nhiên Khu Bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò Biến đổi văn hóa và phát triển: KHẢO CỨU BAN ĐẦU Ở CỘNG ĐỒNG NGƯỜI MÔNG TẠI HÒA BÌNH Nguyễn Thị Hằng (Tập đoàn HanoiTC) Phan Đức

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

Chi tiết hơn

BỘ NÔNG GHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DỰ ÁN HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP CÁC BON THẤP-LCASP GÓI THẦU 42: THÍ ĐIỂM CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG CHUYÊN D

BỘ NÔNG GHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DỰ ÁN HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP CÁC BON THẤP-LCASP GÓI THẦU 42: THÍ ĐIỂM CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG CHUYÊN D BỘ NÔNG GHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DỰ ÁN HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP CÁC BON THẤP-LCASP GÓI THẦU 42: THÍ ĐIỂM CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG CHUYÊN DÙNG CHO CÂY TRỒNG CHỦ LỰC TỪ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI LỢN

Chi tiết hơn

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TRẦN THỊ THANH TÂM MÔ PHỎNG NỒNG ĐỘ CHẤT Ô NHIỄM CÁC CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI KCN HÒA C

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TRẦN THỊ THANH TÂM MÔ PHỎNG NỒNG ĐỘ CHẤT Ô NHIỄM CÁC CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI KCN HÒA C ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TRẦN THỊ THANH TÂM MÔ PHỎNG NỒNG ĐỘ CHẤT Ô NHIỄM CÁC CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI KCN HÒA CẦM. ĐỀ XUẤT, CẢI TIẾN VẬN HÀNH ĐỂ NỒNG ĐỘ ĐẦU RA ĐẠT

Chi tiết hơn

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HUỲNH MINH HIỀN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THU HỒI NGUỒN NĂNG LƯỢNG KHÍ SINH HỌC TỪ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BI

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HUỲNH MINH HIỀN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THU HỒI NGUỒN NĂNG LƯỢNG KHÍ SINH HỌC TỪ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BI 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HUỲNH MINH HIỀN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THU HỒI NGUỒN NĂNG LƯỢNG KHÍ SINH HỌC TỪ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MỦ CAO SU THIÊN NHIÊN Chuyên ngành: Công nghệ môi

Chi tiết hơn

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook :   Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree Cộng đồng Google : http://bit.ly/downloadsach

Chi tiết hơn

Trường Đại học Văn Lang - Nội san Khoa học & Đào tạo, số 9, tháng 4/2012 TRỒNG RAU MẦM AN TOÀN Ở QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH PGS.TS. Trần Minh Tâm, TS. Nguyễn

Trường Đại học Văn Lang - Nội san Khoa học & Đào tạo, số 9, tháng 4/2012 TRỒNG RAU MẦM AN TOÀN Ở QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH PGS.TS. Trần Minh Tâm, TS. Nguyễn TRỒNG RAU MẦM AN TOÀN Ở QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH PGS.TS. Trần Minh Tâm, Việc ứng dụng một cách ồ ạt, thiếu chọn lọc các tiến bộ khoa học kỹ thuật về hóa học, sinh học cùng với các điều kiện môi trường như đất,

Chi tiết hơn

Cà Mau sẽ biến mất? Các nhà khoa học cảnh báo nếu không có giải pháp quyết liệt, bá

Cà Mau sẽ biến mất? Các nhà khoa học cảnh báo nếu không có giải pháp quyết liệt, bá http://www.thanhnien.com.vn/pages/20130619/ca-mau-se-bien-mat.aspx Cà Mau sẽ biến mất? Các nhà khoa học cảnh báo nếu không có giải pháp quyết liệt, bán đảo Cà Mau sẽ biến mất trong vài thập niên tới. Kịch

Chi tiết hơn

Microsoft Word - huythuc-miennam2mua[2]

Microsoft Word - huythuc-miennam2mua[2] Miền Nam Mưa Nắng Hai Mùa Huy Thục Hình (Trần Công Nhung): Miền Nam mưa nắng hai mùa (cảnh lụt lội ở đường Bùi Viện, Saigon). Miền Nam ở đây tôi muốn dùng để chỉ vùng Ðồng Bằng Sông Cửu Long, thế nhưng

Chi tiết hơn

Nghị luận xã hội về tác hại của rượu

Nghị luận xã hội về tác hại của rượu Nghị luận xã hội về tác hại của rượu Author : vanmau Nghị luận xã hội về tác hại của rượu - Bài làm 1 Việc dùng bia rượu trong ba ngày xuân đã thành phong tục, rượu đã thành rượu lễ, rượu nghĩa. Cúng tế

Chi tiết hơn

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17 ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17. KHUYÊN KHẮP MỌI NGƯỜI KÍNH TIẾC GIẤY CÓ CHỮ VÀ TÔN KÍNH KINH SÁCH (Năm Dân Quốc 24-1935).

Chi tiết hơn

ENews_CustomerSo2_

ENews_CustomerSo2_ Số 2 năm 2019 DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM VINH DỰ NHẬN BẰNG KHEN CỦA BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Thông điệp từ Ban Lãnh đạo Chào mừng Quý khách đến với Bản tin dành cho khách hàng Số 2 năm 2019. Dai-ichi

Chi tiết hơn

Microsoft Word - thientongtrucchi-read.doc

Microsoft Word - thientongtrucchi-read.doc THIỀN TÔNG TRỰC CHỈ A. MẬT TRUYỀN THAM THIỀN YẾU PHÁP Hạ thủ công phu tu thiền, điều cốt yếu thứ nhất phải lập chí vững chắc. Bởi vì chí là vị nguyên soái của khí lực. Nếu người lập chí vững chắc, như

Chi tiết hơn

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của 73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của 73 năm về trước, từ Khu Giải phóng Tân Trào, lệnh Tổng

Chi tiết hơn

Bestplant Co.,Ltd Tài liệu giới thiệu về Jokaso

Bestplant Co.,Ltd Tài liệu giới thiệu về Jokaso Bestplant Co.,Ltd. ------------ Tài liệu giới thiệu về Jokaso 1. Jokaso là gì Chủ yếu sử dụng năng lực của vi sinh vật để phân giải chất thải. Cùng áp dụng nguyên lý vật lý như lắng phân ly, lọc. Là thiết

Chi tiết hơn

Nước thải

Nước thải BÁO CÁO MÔN NƯỚC TRONG CNCB THỰC PHẨM VÀ XỬ LÝ NƯỚCTHẢI GVHD: HỒ THỊ NGUYỆT THU LỚP: LT09BQ SVTH: NHOM 05 1. Nguyễn Ngọc Sang 2. Đào Thị Bính 3. Đoàn Thị Kim Thoa 4. Trần T.Ánh Tuyết 5. Trần T.Cẩm Quyên

Chi tiết hơn

Lương Sĩ Hằng Ðời Ðạo Siêu Minh

Lương Sĩ Hằng Ðời Ðạo Siêu Minh Lương Sĩ Hằng Montréal, ngày 21/11/1982 Thưa các bạn, Hôm nay tôi xin lưu lại những lời nói của tôi để hòa cảm cùng các bạn trong giây phút xa vắng, tôi phải ra đi vì nhiệm vụ, nhu cầu cần thiết của các

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Giao duc va nang cao suc khoe.doc

Microsoft Word - Giao duc va nang cao suc khoe.doc TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN GIÁO DỤC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC Hà Nội 2007 1 Chủ Biên PGS. TS. Đàm Khai Hoàn BAN BIÊN SOẠN 1. PGS.TS. Đàm Khai Hoàn 2. ThS. Hạc Văn Vinh 3. ThS. Nguyễn

Chi tiết hơn

1003_QD-BYT_137651

1003_QD-BYT_137651 BỘ Y TẾ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1003/QĐ-BYT Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ

Chi tiết hơn

Microsoft Word - V doc

Microsoft Word - V doc TRẦN THÁI TÔNG KHÓA HƯ LỤC Giảng Giải THÍCH THANH TỪ THƯỜNG CHIẾU Ấn hành - P.L : 2540-1996 1 LỜI ĐẦU SÁCH Quyển này ra đời do lòng nhiệt tình, tâm tha thiết mong muốn có một Pho Sách Phật Giáo Việt Nam

Chi tiết hơn

No tile

No tile Hồi 9 Thân cô luyện chưởng Hàng ma. Cứu đại điểu đại điểu giải nạn. Lần này với kinh nghiệm vừa tích lũy. Vương Thế Kỳ không còn xuất thủ loạn xạ nữa. NÓ nhẫn nại đứng trầm người dưới nước và dõi nhìn

Chi tiết hơn

PHÁP NGỮ HT.Tuyên Hóa Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link Audio Tại Website

PHÁP NGỮ HT.Tuyên Hóa Nguồn   Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link Audio Tại Website PHÁP NGỮ HT.Tuyên Hóa Nguồn http://thuvienhoasen.org Chuyển sang ebook 28-7-2009 Người thực hiện : Nam Thiên namthien@gmail.com Link Audio Tại Website http://www.phatphaponline.org Vì sao con người ai

Chi tiết hơn

A

A VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ HẢI CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số : 60.22.03.13.

Chi tiết hơn

Phân tích bài thơ Xuất Dương lưu biệt của Phan Bội Châu

Phân tích bài thơ Xuất Dương lưu biệt của Phan Bội Châu Phân tích bài thơ Xuất Dương lưu biệt của Phan Bội Châu Author : vanmau Phân tích bài thơ Xuất Dương lưu biệt của Phan Bội Châu Bài làm 1 Phan Bội Châu (1867 1940) là cái tên đẹp một thời. Chúng ta có

Chi tiết hơn

Chiều Trên Phá Tam Giang Trần Thiện Thanh Chiều Trên Phá Tam Giang anh chợt nhớ em nhớ ôi niềm nhớ ôi niềm nhớ đến bất tận em ơi! em ơi! Giờ này thươn

Chiều Trên Phá Tam Giang Trần Thiện Thanh Chiều Trên Phá Tam Giang anh chợt nhớ em nhớ ôi niềm nhớ ôi niềm nhớ đến bất tận em ơi! em ơi! Giờ này thươn Chiều Trên Phá Tam Giang Trần Thiện Thanh Chiều Trên Phá Tam Giang anh chợt nhớ em nhớ ôi niềm nhớ ôi niềm nhớ đến bất tận em ơi! em ơi! Giờ này thương xá sắp đóng cửa người lao công quét dọn hành lang

Chi tiết hơn

Số 130 (7.113) Thứ Năm, ngày 10/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 ƯU T

Số 130 (7.113) Thứ Năm, ngày 10/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 ƯU T Số 130 (7.113) Thứ Năm, ngày 10/5/2018 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn ƯU TIÊN GIẢI QUYẾT CON NUÔI TRONG NƯỚC: Phải thuận tiện và đơn giản Hôm qua (9/5), Thứ trưởng Nguyễn

Chi tiết hơn

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề (550-577). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra Việt văn và chú thích, tại Canada, năm 2016. 1 Đệ

Chi tiết hơn

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Sáng NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƢỚC THẢI CHĂN NUÔI BẰNG PHƢƠNG PHÁP

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Sáng NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƢỚC THẢI CHĂN NUÔI BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------------- Nguyễn Sáng NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƢỚC THẢI CHĂN NUÔI BẰNG PHƢƠNG PHÁP SINH HỌC KẾT HỢP LỌC MÀNG Chuyên ngành: Môi trường

Chi tiết hơn

Thiếu bài:

Thiếu bài: KĨ THUẬT XỬ LÝ NƯỚC NGẦM 1. Một số quá trình cơ bản xử lý nước ngầm Có rất nhiều phương pháp để xử lý nước ngầm, tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhu cầu cấp nước, tiêu chuẩn dùng nước, đặc điểm của nguồn

Chi tiết hơn

Lương Sĩ Hằng Tìm Lẽ Du Dương

Lương Sĩ Hằng Tìm Lẽ Du Dương Lương Sĩ Hằng TÌM LẼ DU DƯƠNG Thưa các bạn! Cuộc vui phân tách hôm nay trở lại với chúng ta trong giây phút thiêng liêng tâm linh. Ðược cơ hội phân tách ra những gì trên con đường Tình Thương và Ðạo Ðức.

Chi tiết hơn

Kyyeu hoithao vung_bong 2_Layout 1.qxd

Kyyeu hoithao vung_bong 2_Layout 1.qxd 316 CƠ SỞ KHOA HỌC CHO PHÁT TRIỂN VÙNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SỰ CHUYỂN ĐỔI QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT, RỪNG, NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN PGS. TS. Nguyễn Ngọc Khánh

Chi tiết hơn

Microsoft Word - trachvuphattutaigia-read.docx

Microsoft Word - trachvuphattutaigia-read.docx LỜI NÓI ĐẦU Phần đông Phật tử Quy Y Tam Bảo mà chưa ý thức nhiệm vụ mình phải làm gì đối với mình, đối với mọi người, đối với đạo. Hoặc có ít người ý thức lại là ý thức sai lầm, mình lầm hướng dẫn kẻ khác

Chi tiết hơn

chulangnghiem.com Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố Và Mật Nhân Của Như Lai Về Chư Bồ-Tát Vạn Hạnh Để Tu Chứng Liễu Nghĩa (Kinh Lăng Nghiêm) Quyển 4

chulangnghiem.com Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố Và Mật Nhân Của Như Lai Về Chư Bồ-Tát Vạn Hạnh Để Tu Chứng Liễu Nghĩa (Kinh Lăng Nghiêm) Quyển 4 Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố Và Mật Nhân Của Như Lai Về Chư Bồ-Tát Vạn Hạnh Để Tu Chứng Liễu Nghĩa (Kinh Lăng Nghiêm) Quyển 4 Lúc bấy giờ Tôn giả Phú-lâu-na-di-đa-la-ni Tử đang ở giữa đại chúng,

Chi tiết hơn

SỐNG HẠNH PHÚC - CHẾT BÌNH AN The Joy of Living - Dying in Peace Ðạt Lai Lạt Ma thứ 14 Dịch: Chân Huyền ---o0o--- Nguồn Chuyể

SỐNG HẠNH PHÚC - CHẾT BÌNH AN The Joy of Living - Dying in Peace Ðạt Lai Lạt Ma thứ 14 Dịch: Chân Huyền ---o0o--- Nguồn   Chuyể SỐNG HẠNH PHÚC - CHẾT BÌNH AN The Joy of Living - Dying in Peace Ðạt Lai Lạt Ma thứ 14 Dịch: Chân Huyền Nguồn http://thuvienhoasen.org Chuyển sang ebook 26-7-2009 Người thực hiện : Nam Thiên namthien@gmail.com

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 60.22.01.21 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI

Chi tiết hơn

SỰ SỐNG THẬT

SỰ SỐNG THẬT 424 Sự Sống Thật Trong Thiên Chúa Ngày tháng 6 năm 99 con ơi, hãy để Cha giảng giải cho con; Cha là Đấng đã ban cho con Ơn Hiểu Biết; con hãy cầu nguyện để Nước Cha dưới đất cũng nên như trên Trời; Ngày

Chi tiết hơn

1 Những chuyện niệm Phật cảm ứng, nghe được. 1- Sát sanh bị đoản mạng. Tác giả : Cư sĩ Lâm Khán Trị Dịch giả : Dương Đình Hỷ Cổ đức có nói : Tâm có th

1 Những chuyện niệm Phật cảm ứng, nghe được. 1- Sát sanh bị đoản mạng. Tác giả : Cư sĩ Lâm Khán Trị Dịch giả : Dương Đình Hỷ Cổ đức có nói : Tâm có th 1 Những chuyện niệm Phật cảm ứng, nghe được. 1- Sát sanh bị đoản mạng. Tác giả : Cư sĩ Lâm Khán Trị Dịch giả : Dương Đình Hỷ Cổ đức có nói : Tâm có thể tạo nghiệp, tâm có thể chuyển nghiệp, nghiệp do tâm

Chi tiết hơn

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Câu hỏi trắc nghiệm Địa lý lớp 12: Phần địa lý tự nhiên Bài: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh th

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Câu hỏi trắc nghiệm Địa lý lớp 12: Phần địa lý tự nhiên Bài: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh th Câu hỏi trắc nghiệm Địa lý lớp 12: Phần địa lý tự nhiên Bài: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ Câu 1. Lãnh thổ nước ta trải dài: A. Trên 12º vĩ. B. Gần 15º vĩ. C. Gần 17º vĩ. D. Gần 18º vĩ. Câu 2. Nội thuỷ

Chi tiết hơn

Inbooklet-Vn-FINAL-Oct9.pub

Inbooklet-Vn-FINAL-Oct9.pub TỔ CHỨC CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM SỔ TAY PHÒNG NGỪA GIẢM NHẸ ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ VÀ BÃO DÀNH CHO CỘNG ĐỒNG Trang 32 Trang Tài liệu tham khảo Giới Thiệu Về Phòng Ngừa Thảm Họa. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Nxb

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Tu vi THUC HANH _ edited.doc

Microsoft Word - Tu vi THUC HANH _ edited.doc TỦ SÁCH TỬ VI LÝ SỐ DỊCH LÝ HUYỀN CƠ TỬ VI Nhắn gởi, M ục đích tôi khi viết ra quyển Tử Vi Chính Biện này, sau khi đã tham khảo và học hỏi các sách chính truyền của nhiều bậc danh tiếng tại Trung Hoa,

Chi tiết hơn

Microsoft Word - ducsth.doc

Microsoft Word - ducsth.doc OSHO OSHO Từ Dục tới Siêu tâm thức From SEX To SUPER- CONSCIOUSNESS HÀ NỘI 5/2010 Mục lục Bài nói thứ nhất... 1 Bharatiya Vidya Bhavan Auditorium, Bombay Bài nói thứ hai... 41 Gowalia Tank Maidan, Bombay

Chi tiết hơn

Lam Te Ngu Luc - HT Nhat Hanh

Lam Te Ngu Luc - HT Nhat Hanh 1 Lâm Tế Ngữ Lục Th ích Nhất Hạnh Dịch www.thuvienhoasen.org Mục Lục Dạy Chúng 1 - Thiền Sư dạy 2 - Thiền Sư khai thị chúng như sau 3 - Thiền Sư khai thị Hỏi : Thế nào là Bụt, thế nào là Ma? Hỏi : Thế

Chi tiết hơn

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2)

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2) Phả ký tộc ÐỊA THẾ PHONG-THỦY CỦA HÀ-NỘI, HUẾ, SÀI-GÒN VÀ VẬN MỆNH CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM. Source: http://www.vietnamgiapha.com Từ xưa đến nay, việc lựa chọn một khu vực thích hợp và thuận tiện làm thủ đô

Chi tiết hơn

cachetsaodangchuachet_2016MAY16

cachetsaodangchuachet_2016MAY16 Thời sự Chính trị VN Cá đã chết, sao Đảng còn chưa chết? Bùi Quang Vơm Cá chết trắng suốt 250km bờ biển miền Trung. Hàng trăm nghìn ngư dân bỏ lưới, bỏ thuyền. Đói và sợ hãi tương lai. Hàng trăm cân cá

Chi tiết hơn

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng thân tâm, dứt bỏ thói cao ngạo. 3. Người dịch phải tự

Chi tiết hơn

(Tờ bìa) VIỆN NGHIÊN CỨU PHẬT HỌC VIỆT NAM BAN THIỀN HỌC NGUYÊN THỦY THIỀN NGAY BÂY GIỜ Thiền sư Goenka, Tỳ khưu Pháp Thông dịch. SỰ BÌNH YÊN NỘI TẠI,

(Tờ bìa) VIỆN NGHIÊN CỨU PHẬT HỌC VIỆT NAM BAN THIỀN HỌC NGUYÊN THỦY THIỀN NGAY BÂY GIỜ Thiền sư Goenka, Tỳ khưu Pháp Thông dịch. SỰ BÌNH YÊN NỘI TẠI, (Tờ bìa) VIỆN NGHIÊN CỨU PHẬT HỌC VIỆT NAM BAN THIỀN HỌC NGUYÊN THỦY THIỀN NGAY BÂY GIỜ Thiền sư Goenka, Tỳ khưu Pháp Thông dịch. SỰ BÌNH YÊN NỘI TẠI, QUA TRÍ TUÊ NỘI TẠI. NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA SÀI GÒN

Chi tiết hơn

Mấy Điệu Sen Thanh - Phần 4

Mấy Điệu Sen Thanh - Phần 4 Mấy Ðiệu Sen Thanh: Phần 4 PHƯƠNG HẢI SANH Đồng tử Phương Hải Sanh là con của cư sĩ Phương Dưỡng Thu ở Hương Cảng. Dưỡng Thu ưa làm việc phước thiện, sau tuổi trung niên lại chuyên tâm hướng về Tịnh độ.

Chi tiết hơn

Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016

Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016 Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016 Thông tin KT-ĐTXD-GPMB Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016 http://www.badinh.gov.vn/htx/vietnamese/default.asp?newid=16218 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Sự cần thiết Lập

Chi tiết hơn

Nhung Bai Giang Bat Hu cua Cha - Gioan Maria Vianney.pdf

Nhung Bai Giang Bat Hu cua Cha - Gioan Maria Vianney.pdf Tủ Sách Công Giáo NHỮNG BÀI GIẢNG BẤT HỦ 1 Tiểu Sử Thánh Gioan Maria Vianney 2 Kiêu Ngạo (1) 3 Kiêu Ngạo (2) 4 Tham Lam 5 Dâm Dục 6 Mê Dâm Dục 7 Giận Dữ 7 Mê Ăn Uống 8 Ghen Tị 9 Lười Biếng 10 Tội Lỗi

Chi tiết hơn

KINH THUYẾT VÔ CẤU XỨNG

KINH  THUYẾT  VÔ  CẤU  XỨNG KINH THUYẾT VÔ CẤU XƯNG Hán dịch: Ðại Ðường, Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang Việt dịch: Thích nữ Tịnh Nguyên Chứng nghĩa: Tỳ kheo Thích Ðỗng Minh, Tỳ kheo Thích Tâm Hạnh. --- o0o --- Quyển thứ nhất. 1- PHẨM

Chi tiết hơn

Tài liệu sinh hoạt Khoa học Kỹ thuật Điều dưỡng BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 PHÒNG ĐIỀU DƯỠNG NHIỄM TRÙNG SƠ SINH I. ĐỊNH NGHĨA: Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) là

Tài liệu sinh hoạt Khoa học Kỹ thuật Điều dưỡng BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 PHÒNG ĐIỀU DƯỠNG NHIỄM TRÙNG SƠ SINH I. ĐỊNH NGHĨA: Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) là Tài liệu sinh hoạt Khoa học Kỹ thuật Điều dưỡng BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 PHÒNG ĐIỀU DƯỠNG NHIỄM TRÙNG SƠ SINH I. ĐỊNH NGHĨA: Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) là các bệnh nhiễm trùng xảy ra từ lúc mới sinh đến 28

Chi tiết hơn

Những Thành Tựu Lẫy Lừng Trong Tâm Lý Học Hiện Đại Pierre Daco Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpa

Những Thành Tựu Lẫy Lừng Trong Tâm Lý Học Hiện Đại Pierre Daco Chia sẽ ebook :   Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpa Những Thành Tựu Lẫy Lừng Trong Tâm Lý Học Hiện Đại Pierre Daco Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree Cộng

Chi tiết hơn

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT (Tập 3A- Lời khuyên anh chị em) Tác giả: Cư sỹ Diệu Âm (Minh Trị Úc Châu) 1 MỤC LỤC Khai thị của Liên Tông Thập Nhất Tổ:... 3 Lời Giới Thiệu... 5 Lời Tâm Sự!... 6 Đôi Lời Trần Bạch:...

Chi tiết hơn

Cúc cu

Cúc cu HỒI XX Oán Thù Tương Báo, Vĩnh Kết Tơ Duyên Vệ Thiên Nguyên đoán chắc là Phi Phụng nên tinh thần vô cùng hưng phấn, chàng liếc mắt nhìn qua thì quả nhiên là nàng, chàng vội kêu lên: - Phi Phụng, nàng đến

Chi tiết hơn

LỜI NÓI ĐẦU Ebook miễn phí tại : Khi tình yêu đồng nghĩa với đau khổ, nghĩa là bạn đang yêu mù quáng. Khi phần lớn những cuộc trò chuy

LỜI NÓI ĐẦU Ebook miễn phí tại :   Khi tình yêu đồng nghĩa với đau khổ, nghĩa là bạn đang yêu mù quáng. Khi phần lớn những cuộc trò chuy LỜI NÓI ĐẦU Ebook miễn phí tại : www.sachvui.com Khi tình yêu đồng nghĩa với đau khổ, nghĩa là bạn đang yêu mù quáng. Khi phần lớn những cuộc trò chuyện của bạn với người thân, bạn bè đều xoay quanh anh

Chi tiết hơn

ttvnctk20

ttvnctk20 H.T THÍCH THANH TỪ THIỀN TÔNG VIỆT NAM CUỐI THẾ KỶ 20 MỤC LỤC 1. Lời Đầu Sách. 2. Cội Nguồn Thiền Tông. 3. Thiền Tông Việt Nam Cuồi Thế Kỷ 20. 4. Yếu Chỉ Thiền Tông. I. Mở Đề. II. Chủ Đích Thiền Tông.

Chi tiết hơn

Tác giả: Dromtoenpa

Tác giả: Dromtoenpa Tác giả: Dromtoenpa CÂY NIỀM TIN KHỞI ĐỘNG CƠ, KHUYẾN KHÍCH TỰ TÂM. Tác giả: Dromtoenpa (Quán tưởng khi Thầy dạy Cây Niềm Tin thì trên đầu Thầy là đức Dromtoenpa, trên đỉnh đầu của đức Dromtoenpa là tôn

Chi tiết hơn

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9 Đề 11 Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9 Author : vanmau Đề 11 Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) Phát triển kỹ năng làm bài văn

Chi tiết hơn

Phần 1

Phần 1 Phần 13 Chương 61 Xúc Nghịch Lân Giả Tử Nâng chân nhỏ lên, một cước đá văng ra, người phụ nữ kia ngã trên mặt đất, trong miệng phun ra một ngụm máu. Không ngó ngàng tới bà ta, bàn tay nhỏ nhấc thằng nhóc

Chi tiết hơn

Lương Sĩ Hằng ĐỜI ĐẠO PHÂN MINH Bài Giảng: ĐỜI ĐẠO PHÂN MINH tại Đại Hội Tâm Linh, Bruxelles, Bỉ Quốc, ngày 3 tháng 8 năm 1993 Đời Đạo Phân Minh 1

Lương Sĩ Hằng ĐỜI ĐẠO PHÂN MINH Bài Giảng: ĐỜI ĐẠO PHÂN MINH tại Đại Hội Tâm Linh, Bruxelles, Bỉ Quốc, ngày 3 tháng 8 năm 1993 Đời Đạo Phân Minh 1 Lương Sĩ Hằng ĐỜI ĐẠO PHÂN MINH Bài Giảng: ĐỜI ĐẠO PHÂN MINH tại Đại Hội Tâm Linh, Bruxelles, Bỉ Quốc, ngày 3 tháng 8 năm 1993 Đời Đạo Phân Minh 1 2 Đời Đạo Phân Minh ĐỜI ĐẠO PHÂN MINH Hôm nay ngày 3 tháng

Chi tiết hơn

J

J J. KRISHNAMURTI SỰ THỨC DẬY CỦA THÔNG MINH THE AWAKENING OF INTELLIGENCE Lời dịch: ÔNG KHÔNG Tập I/II Dịch 2009 Sửa 2013 www.jkrishnamurtiongkhong.com Tháng 2-2013 Chân thành cám ơn Ni sư Tịnh Thường California

Chi tiết hơn

Ác cầm, nắm Tráp đối xử Ỷ ỷ lại Uy uy quyền Vi hành vi 1 2 Vĩ vĩ đại Vi sai khác Duy buộc Vĩ vĩ độ Nhất số một 2 3 Dụ củ khoai Â

Ác cầm, nắm Tráp đối xử Ỷ ỷ lại Uy uy quyền Vi hành vi 1 2 Vĩ vĩ đại Vi sai khác Duy buộc Vĩ vĩ độ Nhất số một 2 3 Dụ củ khoai  Ác cầm, nắm Tráp đối xử Ỷ ỷ lại Uy uy quyền Vi hành vi Vĩ vĩ đại Vi sai khác Duy buộc Vĩ vĩ độ Nhất số một Dụ củ khoai Âm âm u Ẩn ẩn dấu Ảnh cái bóng Nhuệ nhọn, sắc Việt vượt qua Viện chi viện Yên khói

Chi tiết hơn

Tam Quy, Ngũ Giới

Tam Quy, Ngũ Giới A. Tam Quy I. Mở Đề Sống trong cuộc đời muôn mặt, người muốn chọn lấy một lối đi, vạch ra một cuộc sống đầy đủ ý nghĩa và an lành, thực không phải là việc dễ. Chúng ta là khách lữ hành đang đứng trước

Chi tiết hơn

TÁC GIẢ: TIẾN SĨ GIANG BỔN THẮNG THÔNG ĐIỆP CỦA NƯỚC Việt dịch: Nhóm Cư Sĩ Diệu Âm

TÁC GIẢ: TIẾN SĨ GIANG BỔN THẮNG THÔNG ĐIỆP CỦA NƯỚC Việt dịch: Nhóm Cư Sĩ Diệu Âm TÁC GIẢ: TIẾN SĨ GIANG BỔN THẮNG Việt dịch: Nhóm Cư Sĩ Diệu Âm GIỚI THIỆU Đã hơn 10 năm trôi qua kể từ khi tôi bắt đầu chụp ảnh những tinh thể nước đóng băng. Nhiều năm trước đây, tôi tiến hành nghiên

Chi tiết hơn

Những Đồng Minh Anh Hùng Harry F. Noyes III FB Hoài Nguyễn Cuộc chiến tranh Việt Nam qua đi hơn 40 năm qua nhưng những luận bàn về cuộc chiến này vẫn

Những Đồng Minh Anh Hùng Harry F. Noyes III FB Hoài Nguyễn Cuộc chiến tranh Việt Nam qua đi hơn 40 năm qua nhưng những luận bàn về cuộc chiến này vẫn Những Đồng Minh Anh Hùng Harry F. Noyes III FB Hoài Nguyễn Cuộc chiến tranh Việt Nam qua đi hơn 40 năm qua nhưng những luận bàn về cuộc chiến này vẫn chưa hề chấm dứt! Đơn giản là kẻ thắng người thua vẫn

Chi tiết hơn

Thien yen lang.doc

Thien yen lang.doc Nhà sư Nhà sư Khất sĩ THÍCH GIÁC NHIỆM PL: 2551 - DL: 2007 ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC: Nhà sư THÍCH GIÁC NHIỆM Tịnh Xá S. Huệ Quang Hẻm 115/1A - Đường CMT8 - P. An Thới TP Cần Thơ - ĐT: 0710.462466 ĐTDĐ: 0919.336685

Chi tiết hơn

Hotline: Du lịch chùa Ba Vàng - Yên Tử 1 Ngày - 0 Đêm (T-S-OT-VNM-86)

Hotline: Du lịch chùa Ba Vàng - Yên Tử 1 Ngày - 0 Đêm (T-S-OT-VNM-86) Du lịch chùa Ba Vàng - Yên Tử 1 Ngày - 0 Đêm (T-S-OT-VNM-86) https://yeudulich.com/tours/t-s-ot-vnm-86/du-lich-chua-ba-vang-yen-tu.html Trong chuyến du hành lễ Phật cầu an, du khách sẽ được thăm chùa Ba

Chi tiết hơn

PHẬT THUYẾT ĐẠI THỪA

PHẬT THUYẾT ĐẠI THỪA NAM MÔ ĐỊA TẠNG VƯƠNG BỒ TÁT KINH BẢN NGUYỆN CỦA BỒ TÁT ĐỊA TẠNG SA MÔN: THÍCH ĐẠO THỊNH HỘI TẬP NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC 5 PHẦN NGHI LỄ ( Mọi người đều tề chỉnh y phục đứng chắp tay đọc ) Chủ lễ xướng:

Chi tiết hơn

VINCENT VAN GOGH

VINCENT VAN GOGH 1 VIẾT CHO NGƯỜI ĐÃ CHẾT (Bài 75) */ Bài 2. TIẾNG GÕ CỦA ĐỊNH MỆNH I. Sau hơn ba mươi năm dập vùi sóng gió, nhìn lại đời mình như nhìn một bức tranh từng đã vẽ (chứ không còn là đang vẽ), mới thấy rõ ràng

Chi tiết hơn

daithuavoluongnghiakinh

daithuavoluongnghiakinh KINH ĐẠI THỪA VÔ LƯỢNG NGHĨA (Phẩm 2 và 3) PHẨM THỨ HAI THUYẾT PHÁP Sa môn Đàm Ma Dà Đà Da Xá Người Thiên trúc đến Trung Quốc Đời nhà Tề dịch kinh này từ Phạn văn ra Hán văn. Hoà Thượng Thích Từ Thông

Chi tiết hơn

GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG CƠN BÃO CỦA THỜI ĐẠI NGUYỄN HỒNG MAI Gia đình là một thể chế xã hội có tính chất toàn cầu, dù rằng ở quốc gia này, lãnh thổ ki

GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG CƠN BÃO CỦA THỜI ĐẠI NGUYỄN HỒNG MAI Gia đình là một thể chế xã hội có tính chất toàn cầu, dù rằng ở quốc gia này, lãnh thổ ki GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG CƠN BÃO CỦA THỜI ĐẠI NGUYỄN HỒNG MAI Gia đình là một thể chế xã hội có tính chất toàn cầu, dù rằng ở quốc gia này, lãnh thổ kia vẫn có sự khác biệt. Ai cũng có một gia đình, thuộc

Chi tiết hơn

PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link A

PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn   Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link A PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn http://www.niemphat.net Chuyển sang ebook 19-6-2009 Người thực hiện : Nam Thiên namthien@gmail.com Link Audio Tại Website http://www.phatphaponline.org Mục

Chi tiết hơn

Phân tích hình ảnh người lính trong hai tác phẩm Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Phân tích hình ảnh người lính trong hai tác phẩm Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phân tích hình ảnh người lính trong hai tác phẩm Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính Author : vanmau Phân tích hình ảnh người lính trong hai tác phẩm Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không

Chi tiết hơn