i BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ----o0o---- NGUYỄN THỊ ÁI TÌNH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỨT TỪ

Kích thước: px
Bắt đầu hiển thị từ trang:

Download "i BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ----o0o---- NGUYỄN THỊ ÁI TÌNH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỨT TỪ"

Bản ghi

1 i BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ----o0o---- NGUYỄN THỊ ÁI TÌNH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỨT TỪ QUẢ CÀ CHUA BI VÀ QUẢ CAM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM GVHD: ThS. THÁI VĂN ĐỨC Nha Trang, tháng 07 năm 2013

2 i LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Nha Trang đến nay em đã hoàn thành chương trình đào tạo đại học và hoàn thành đồ án tốt nghiệp đại học. Qua đây em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: - Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban Chủ Nhiệm Khoa Công nghệ Thực phẩm, cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Công nghệ Thực Phẩm. - Đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Th.s Thái Văn Đức đã trực tiếp hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian em thực hiện đề tài này. - Em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các thầy cô phụ trách phòng thí nghiệm bộ môn Công nghệ Thực phẩm, bộ môn Hóa - vi sinh, bộ môn Công nghệ Sinh học, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đề tài này. - Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ba mẹ cùng toàn thể bạn bè đã động viên, ủng hộ và giúp đỡ em cả về mặt vật chất và tinh thần trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Nha Trang, tháng 06 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Thị Ái Tình

3 ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN... i MỤC LỤC... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT... iv DANH MỤC BẢNG... v DANH MỤC HÌNH... vii LỜI MỞ ĐẦU... 1 Chương I: TỔNG QUAN Tổng quan về mứt quả [1], [5], [7] Giới thiệu chung Phân loại mứt Giới thiệu về một số loại mứt Những biến đổi cơ bản của mứt quả trong quá trình chế biến và bảo quản [5], [9] Biến đổi của đường Sản phẩm mứt có vị quá chua Sản phẩm khó đông, bị chảy nước Xuất hiện nhiều bọt khí trong mứt Hiện tượng biến màu của sản phẩm Biến đổi vi sinh Tổng quan về nguyên liệu Tổng quan về cà chua bi [6], [9], [12] Tổng quan về cam [2], [4], [5], [10], [11] Chương II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nguyên liệu chính Nguyên liệu phụ Phương pháp nghiên cứu Quy trình sản xuất dự kiến... 32

4 iii Bố trí thí nghiệm xác định chế độ ngâm dung dịch CaCl Bố trí thí nghiệm xác định thời gian chần vỏ cam Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ vỏ cam/ cà chua bi Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ nước cam/ (cà chua bi+ vỏ cam) Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ đường/ (cà chua bi+ vỏ cam) Bố trí thí nghiệm xác định thời gian nấu Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ acid citric bổ sung Bố trí thí nghiệm xác định phương pháp, nhiệt độ sấy Phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng Phương pháp phân tích vi sinh Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Kết quả nghiên cứu thành phần nguyên liệu Thành phần khối lượng Thành phần một số chất trong cà chua bi và cam Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của sự phối trộn các nguyên liệu đến chất lượng cảm quan của sản phẩm Kết quả xác định tỷ lệ và thời gian ngâm CaCl Kết quả xác định thời gian chần vỏ cam Kết quả xác định tỷ lệ phối trộn vỏ cam/cà chua bi Kết quả xác định tỷ lệ phối trộn giữa nước cam/ (cà chua bi+ vỏ cam) Kết quả xác định tỷ lệ phối trộn giữa đường/ (cà chua bi+ vỏ cam) Kết quả xác định thời gian nấu mứt Kết quả xác định tỷ lệ acid bổ sung trong quá trình nấu mứt Kết quả xác định phương pháp và nhiệt độ sấy mứt Đề xuất quy trình hoàn thiện Sơ đồ quy trình Thuyết minh quy trình Sản xuất thử nghiệm, đánh giá chất lượng sản phẩm Tính sơ bộ chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm... 69

5 iv KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1: ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long 2: s: giây 3: ph: phút 4: h: giờ 5: TCVN: tiêu chuẩn Việt Nam 6: ĐTB: điểm trung bình 7: HSQT: hệ số quan trọng 8: ĐCTL: điểm có trọng lượng 9: ĐCLSP: điểm chất lượng sản phẩm 10: KL: khuẩn lạc 11: BYT: bộ Y tế 12: QĐ: quyết định

6 v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa độ nhớt tương đối, tỷ lệ đường trong nước quả đối với độ khô của mứt đông... 3 Bảng 1.2: Tỷ lệ pha chế đường vào pure quả ở mứt nhuyễn... 5 Bảng 1.3: Bảng thành phần hóa học của cà chua bi Bảng 1.4: Bảng về thành phần các vitamin trong cà chua bi Bảng 1.5: Bảng về thành phần khoáng của cà chua bi Bảng 1.6: Bảng đặc điểm kỹ thuật của cam, quýt, chanh Việt Nam Bảng 1.7: Bảng thành phần hóa học của trái cam Bảng 2.1: Danh mục chỉ tiêu và hệ số trọng lượng đối với mứt cà chua bi và cam. 44 Bảng 2.2: Mức chất lượng sản phẩm theo tổng số điểm trung bình chưa có hệ số trọng lượng của thành viên trong hội đồng cảm quan Bảng 2.3: Thang điểm đánh giá cảm quan sản phẩm mứt cà chua bi và cam Bảng 2.4: Chỉ tiêu phân tích và phương pháp kiểm nghiệm Bảng 3.1: Bảng thành phần khối lượng của cà chua bi Bảng 3.2: Thành phần khối lượng của trái cam Bảng 3.3: Bảng thành phần một số chất trong cà chua bi và cam Bảng 3.4: Điểm cảm quan có trọng lượng của sản phẩm mứt cà chua bi, cam Bảng 3.5: Bảng kết quả kiểm tra vi sinh của sản phẩm mứt cà chua bi, cam Bảng 3.6: Bảng chi phí nguyên vật liệu cho 100 sản phẩm... 69

7 vi Bảng 1: Thành phần khối lượng của cà chua bi Bảng 2: Thành phần khối lượng quả cam Bảng 3: Kết quả xác định hàm lượng ẩm trong cà chua bi Bảng 4: Kết quả xác định hàm lượng ẩm trong vỏ cam Bảng 5: Kết quả xác định hàm lượng khoáng của cà chua bi Bảng 6: Kết quả xác định hàm lượng khoáng của vỏ cam Bảng 7: Kết quả xác định hàm lượng acid trong cà chua bi Bảng 8: Kết quả xác định hàm lượng acid của vỏ cam Bảng 9: Kết quả xác định hàm lượng acid của nước cam Bảng 10: Kết quả xác định độ ph của cà chua bi Bảng 11: Kết quả xác định độ ph của vỏ cam Bảng 12: Kết quả xác định độ ph của nước cam Bảng 13: Điểm cảm quan có trọng lượng của cà chua bi theo tỷ lệ và thời gian ngâm CaCl Bảng 14: Điểm cảm quan có trọng lượng theo thời gian chần vỏ cam Bảng 15: Điểm cảm quan có trọng lượng của sản phẩm theo tỷ lệ vỏ cam/cà chua bi Bảng 16: Điểm cảm quan có trọng lượng của sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn nước cam/( vỏ cam+cà chua bi) Bảng 17: Điểm cảm quan có trọng lượng của sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn đường/( vỏ cam+cà chua bi) Bảng 18: Điểm cảm quan có trọng lượng của sản phẩm theo thời gian nấu mứt Bảng 19: Điểm cảm quan có trọng lượng của sản phẩm theo tỷ lệ acid citric Bảng 20: Điểm cảm quan có trọng lượng của sản phẩm theo nhiệt độ sấy mứt Bảng 21: Chỉ tiêu một số phụ gia thực phẩm Bảng 22: Chỉ tiêu cảm quan đường tinh luyện (TCVN ) Bảng 23: Chỉ tiêu hóa lý của đường tinh luyện theo TCVN Bảng 24: Quy định đối với nước dùng trong thực phẩm theo tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống số 1329/2002/BYT/QĐ ngày 18/4/

8 vii Bảng 25: Chỉ tiêu cảm quan của acid citric dùng trong thực phẩm theo TCVN Bảng 26: Chỉ tiêu hóa học của acid citric dùng trong thực phẩm theo TCVN DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ quy trình chế biến mứt miếng đông... 7 Hình 1.2: Mứt cam nhuyễn [13]... 9 Hình 1.3: Mứt quýt khô [13] Hình 1.4: Mứt ổi đông [13] Hình 1.5: Mứt cà rốt [13] Hình 1.6: Các sản phẩm mứt từ cùi bưởi [13] Hình 1.7: Cây và quả cà chua bi [13] Hình 1.8: Cà chua bi dầm giấm [13]... Error! Bookmark not defined. Hình1.9: Mứt cà chua bi [13]... Error! Bookmark not defined. Hình 1.10: Quả cam [14] Hình 1.11: Nước cam ép Hình 1.12: Mứt vỏ cam Hình 2.1: Quy trình sản xuất dự kiến Hình 2.2: Bố trí thí nghiệm xác định chế độ ngâm dung dịch CaCl Hình 2.3: Bố trí thí nghiệm xác định thời gian chần vỏ cam Hình 2.4: Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ vỏ cam/ cà chua bi Hình 2.5: Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ nước cam/ (cà chua bi + vỏ cam) Hình 2.6: Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ đường/ (cà chua bi+ vỏ cam) Hình 2.7: Bố trí thí nghiệm xác định thời gian nấu... 40

9 viii Hình 2.8: Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ acid citric bổ sung Hình 2.9: Bố trí thí nghiệm xác định thời gian sấy Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian và nồng độ ngâm cà chua bi trong CaCl 2 đến chất lượng cảm quan của sản phẩm Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của thời gian chần vỏ cam đến chất lượng cảm quan của sản phẩm Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng tỷ lệ vỏ cam bổ sung đến chất lượng cảm quan sản phẩm Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tỷ lệ nước cam bổ sung đến chất lượng cảm quan sản phẩm Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ đường bổ sung đến chất lượng cảm quan sản phẩm Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của thời gian nấu mứt đến chất lượng cảm quan sản phẩm Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ acid citric bổ sung đến chất lượng cảm quan sản phẩm Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của nhiệt độ sấy mứt đến chất lượng cảm quan của sản phẩm Hình 3.9: Quy tình sản xuất hoàn thiện... 65

10 ix

11 1

12 1 LỜI MỞ ĐẦU Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng và đa dạng hóa các mặt hàng ngày càng tăng theo. Đặc biệt là các mặt hàng thực phẩm, hơn hết là việc sử dụng các loại thức ăn có nguồn gốc từ thực vật. Rau quả có vai trò đặc biệt quan trọng trong chế độ dinh dưỡng của con người, tuy chiếm một lượng rất nhỏ trong cơ thể nhưng nó là thành phần không thể thiếu. Việc tiêu thụ rau quả ngày càng tăng đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các món ăn và sản phẩm từ rau quả cũng ngày càng tăng, việc nghiên cứu các sản phẩm mới từ rau quả nhằm đa dạng hóa các loại thực phẩm là rất cần thiết. Ở nước ta, hàng năm rau quả sản xuất được với số lượng lớn nên có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến, bảo quản thực phẩm, góp phần vào sự tăng trưởng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, khi nguồn nông sản dồi dào, dẫn đến giá các loại nông sản sẽ giảm đi, tình hình tiêu thụ sẽ gặp khó khăn, giá cả bấp bênh gây nhiều khó khăn cho nhà nông. Do vậy, việc nghiên cứu sản xuất ra các sản phẩm mứt sẽ tạo hướng đi mới cho đầu ra của các loại nông sản. Xuất phát từ ý tưởng kết hợp hai loại nguyên liệu cà chua bi và vỏ cam cùng với mùi thơm của nước cam sẽ tạo ra một sản phẩm mứt mới lạ, làm phong phú thêm mặt hàng mứt trong nước, đồng thời nâng cao giá trị kinh tế của cam, cà chua bi. Từ lý do đó em chọn đề tài: Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất mứt cà chua bi và quả cam. Trong quá trình thực hiện đề tài, do kiến thức có hạn và thời gian thực hiện ngắn nên đồ án này không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của quý thầy cô để đồ án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

13 2 Chương I: TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về mứt quả [1], [5], [7] Giới thiệu chung Mứt, hay mứt quả là một loại thực phẩm ngọt có thể được tìm thấy ở nhiều nước trên thế giới, nó được chế biến các loại trái cây và một số loại củ nấu với đường đến độ khô từ 65-70%. Đường cho vào nguyên liệu khoảng 55-60%, nó không chỉ đóng vai trò làm ngọt và tăng độ dinh dưỡng mà còn để bảo quản mứt. Bởi vì trong môi trường có nồng độ đường cao sẽ làm tăng sự chênh lệch áp suất thẩm thấu trong và ngoài tế bào vi sinh vật, nước trong tế bào đi ra ngoài khi đó tế bào vi sinh vật ở trạng thái co nguyên sinh nên bị ngừng hoạt động. Vì vậy có nhiều loại mứt quả không cần thanh trùng mà vẫn bảo quản được dài ngày. Một số dạng mứt có hàm lượng đường tương đối thấp cần phải thanh trùng với chế độ mềm (nhiệt độ không cao) chủ yếu để diệt nấm men, nấm mốc. Phần lớn các dạng mứt đều có độ đông nhất định. Chất tạo đông có sẵn trong quả là pectin (keo quả). Trường hợp cần tăng độ đông của sản phẩm có thể dùng thêm pectin bột, pectin lỏng, aga - aga hoặc các loại quả giàu pectin. Pectin chỉ có tác dụng tạo đông trong môi trường acid vì các keo pectin mang điện tích âm bị các ion H + của môi trường acid trung hòa và đông tụ. Pectin tạo đông tốt trong dung dịch đường với độ acid khoảng 1%, tương ứng với độ ph = 3,2-3,4. Aga - aga được sản xuất từ rong câu có độ đông cao, ở 0,2 % nó có khả năng tạo đông mà không cần có mặt của đường và acid. Độ đông của aga - aga giảm khi gia nhiệt trong thời gian dài. Aga - aga ít tan trong nước nhưng lại hút nước và trương nở. Đường cho vào sản phẩm cũng có tác dụng tạo đông vì đường có tính chất dehydrate hóa. Phân tử pectin có những phần háo nước và những phần kị nước. Sự có mặt của vỏ nước quanh các phần háo nước ngăn cản sự kết hợp giữa các phân tử pectin. Đường có tác dụng khắc phục sự cản trở đó. Ngoài ra đường còn kết hợp với pectin và tạo đông. Để pectin tạo đông tốt nồng độ đường cần đạt nồng độ bão hòa (với saccharose nồng độ đó là 65%). Có thể thay thế một phần

14 3 saccharoza bằng glucoza để quá trình tạo đông xảy ra nhanh hơn và để tránh hiện tượng lại đường Phân loại mứt Mứt đông Mứt đông được sản xuất từ nước quả hoặc siro quả. Dùng nước quả hoặc siro quả dạng trong suốt. Nếu mứt quả sunfit hóa, trước khi nấu mứt quả phải khử SO 2 bằng cách đun nóng để hàm lượng SO 2 trong sản phẩm không quá 0,025%. Tùy theo độ nhớt của nước quả và độ đông của sản phẩm mà người ta pha hoặc không pha thêm pectin. Cách chế biến mứt đông không pha pectin: Trước hết cần xác định độ nhớt của nước quả để tính toán lượng đường cho vào và độ khô của sản phẩm. Độ nhớt càng cao do nước quả chứa nhiều pectin nên cần cho thêm nhiều đường, sản phẩm càng dễ đông nên độ khô sản phẩm có thể thấp hơn. Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa độ nhớt tương đối, tỷ lệ đường trong nước quả đối với độ khô của mứt đông Độ nhớt tương đối với nước quả Lượng đường cho vào một phần nước quả Độ khô của thành phẩm (%) 5 0,545 69,7 6 0,624 69,2 7 0,691 66,7 8 0,749 66,0 9 0,800 66,0 10 0,846 65,5 11 0,887 65,2 12 0,925 65,0

15 4 Nước quả đã làm trong được đun nóng trong nồi hai vỏ tới o C rồi hòa tan đường và có thể cho thêm một ít anbumin vào để làm trong nước đường. Sau đó đun sôi dung dịch (nếu có bọt cần hớt hết bọt đi) và cô đến độ khô 65-75%, sau đó làm làm nguội xuống nhiệt độ o C, cũng có thể cho thêm axid citric vào sản phẩm. Dùng lọ thủy tinh hay hộp sắt sơn vecni để đựng sản phẩm, ghép nắp với độ chân không mmhg rồi xếp ngay vào hòm. Vì sản phẩm có độ khô cao nên không cần thanh trùng, nhưng cần phải đóng hộp nhanh và đảm bảo vệ sinh công nghiệp. Trong khi bảo quản không nên lắc đảo sản phẩm nhiều để khỏi ảnh hưởng đến độ đông. Cách chế biến mứt đông có pha pectin: Người ta pha pectin vào sản phẩm với tỉ lệ không quá 3,5% pectin khô so với khối lượng quả. Trước tiên hòa pectin bột trong nước lạnh theo tỉ lệ khối lượng 1:19 và để một ngày cho pectin ngấm nước và nở ra. Khi nấu mứt đông gần được, người ta pha pectin vào, trộn mứt đều. Các quá trình khác cũng tiến hành như cách nấu mứt không pha pectin. Nếu dùng aga-aga thì sản phẩm có độ khô thấp hơn, nên nhất thiết phải thanh trùng Mứt nhuyễn Mứt nhuyễn chế biến từ pure quả, có thể dùng riêng một chủng loại hoặc hỗn hợp nhiều chủng loại quả, có thể dùng pure quả tươi hay pure quả bán chế phẩm. Tùy theo độ đặc của sản phẩm mà quy định tỉ lệ đường pha vào pure quả. Loại mứt nhuyễn đặc đựng trong khay gỗ yêu cầu có độ đặc cao hơn loại mứt nhuyễn thường được đựng trong hộp sắt, loại đựng trong lọ thủy tinh hay loại đựng trong thùng gỗ kín. Tỉ lệ pha chế như sau:

16 5 `Bảng 1.2: Tỷ lệ pha chế đường vào pure quả ở mứt nhuyễn Nguyên liệu Mứt nhuyễn Mứt nhuyễn đặc Pure quả (12% độ khô) kg kg Đường trắng 100kg 100kg Tuy độ đặc khác nhau, tỉ lệ pha chế khác nhau, nhưng các loại mứt đều có độ khô là 66-67%. Để tăng độ đông có thể pha thêm pectin hoặc aga - aga. Người ta thường nấu mứt nhuyễn trong nồi 2 vỏ, để tốt hơn là trong thiết bị chân không, khi đó sẽ cho sản phẩm có chất lượng cao hơn về mùi, vị, màu. Nhờ có hàm lượng đường trong mứt nhuyễn cao nên ít ăn mòn kim loại vì vậy có thể nấu mứt trong thiết bị đồng không mạ. Mứt nhuyễn có độ cô đặc cao nên dẫn nhiệt kém, để đảm bảo mứt bốc hơi mạnh khi nấu cần có bộ phận khuấy trong nồi nấu. Nếu nấu mứt bằng nồi nấu hở, nhiệt độ sôi cao ( o C) sẽ phá hủy các chất màu, phá hủy pectin và và gây nên phản ứng melanoidin và chất thơm bị tổn thất. Những yếu tố đó sẽ làm giảm chất lượng của sản phẩm. Nấu mứt trong thiết bị cô đặc chân không sẽ hạ thấp được nhiệt độ sôi từ đó làm cho sản phẩm có chất lượng tốt hơn. Cách nấu mứt nhuyễn trong nồi hai vỏ Sau khi cho pure quả vào nồi, cho cánh khuấy hoạt động. Khi nào pure đạt độ khô 16-18% thì cho đường vào (đường tinh thể cần thật tinh khiết và rây kĩ), tiếp tục nấu cho đến khi đạt yêu cầu. Nếu pure quả đặc quá thì lúc đầu chỉ cho nửa lượng đường cần thiết, khi đạt đến 40-50% độ khô mới cho nốt đường vào. Như thế thời gian nấu sẽ ngắn hơn là cho pure và đường vào ngay từ đầu. Nếu dùng quả sunfit hóa, vì cần khử SO 2 nên phải nấu pure trước, sau mới cho đường vào để việc sunfit hóa được dễ dàng. Tuy nhiên cho đường vào từ đầu cũng có tác dụng tốt là sản phẩm tạo độ đông tốt hơn và khử trùng trong đường được triệt để hơn. Cần chú ý là khi cho đường vào phải trộn thệt đều để đường khỏi lắng xuống đáy nồi, dễ bị caramen hóa, làm cho sản phẩm bị sẫm màu và có

17 6 mùi vị lạ. Trong nhiều trường hợp, người ta còn pha thêm nước đường thành dung dịch 70% để nấu mứt. Cách nấu mứt nhuyễn trong thiết bị cô đặc chân không Trước tiên, người ta tiến hành đisunfit hóa bằng cách cho pure quả và trộn đường ở trong nồi, sau đó cho vào nồi cô đặc chân không để cô đặc với độ chân không mmhg. Trước khi cô chân không, cần đun sôi hỗn hợp trong áp suất khí quyển vài phút để tiệt trùng, sau này đóng hộp không cần thanh trùng. Cũng có thể nấu sản phẩm lên 100 o C ở giai đoạn cuối của quá trình. Cần lưu ý là tuy mứt có hàm lượng đường cao song vẫn có một số vi sinh vật phất triển được chẳng hạn như Bactgummosum vẫn phất triển với độ đường của môi trường là 70%, còn Aspergillus repens là 80%. Vì vậy trong quá trình chế biến, cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ở tất cả các khâu chế biến, ở nguyên vật liệu và thiết bị. Bao bì thường dùng là thùng gỗ dung tích 50 lít trở lại, khay gỗ có sức chứa 15-20kg, hoặc hộp sắt, lọ thủy tinh. Trước khi cho mứt nhuyễn vào thùng, nên làm nguội mứt xuống 50 o C, vì với khối lượng lớn, mứt lâu nguội, dễ xảy ra phản ứng tạo thành melanoidin làm cho sản phẩm sẫm màu và hương vị kém. Làm nguội mứt tốt nhất là bằng chân không ở ngay trong nồi cô đặc chân không hoặc trong thiết bị làm nguội chân không với độ chân không mmHg, tương ứng với nhiệt độ sôi của mứt là o C. Mứt đang nóng C trong điều kiện chân không sẽ sôi tức thì, khi ấy nước bốc hơi và thu nhiệt làm cho sản phẩm nguội đi nhanh chóng. Để giảm hao hụt của mứt do ngấm vào thùng gỗ tiến hành lót thùng bằng PE hoặc tráng một lớp mỏng parafin lên mặt trong thùng. Nếu mứt đóng vào bao bì dung lượng dưới 1kg thì cần thanh trùng ở 100 o C. Bảo quản mứt nhuyễn ở nhiệt độ C với độ ẩm không khí 75-85% được 6 tháng đối với sản phẩm đựng trong thùng gỗ kín.

18 Mứt miếng đông Mứt miếng đông được chế biến từ quả (tươi, sunfit hóa, lạnh đông) để nguyên hay cắt miếng, nấu với đường, có pha hoặc không pha thêm axit thực phẩm và pectin. Chần Nấu với nước đường Đóng bao bì Thanh trùng Thành phẩm Hình 1.1: Sơ đồ quy trình chế biến mứt miếng đông Sau khi lựa chọn, phân loại và rửa sạch, quả được gọt vỏ, bỏ hạt. Sau đó, tùy theo quả to hay nhỏ mà để nguyên hay cắt miếng, rồi chần trong nước nóng hay nước đường loãng đun sôi. Chần nhằm mục đích chuyển hóa protopectin không tan thành pectin hòa tan để tăng độ tăng cho sản phẩm và với quả sunfit hóa còn để khử SO 2, không nên chần trong nước đường đặc, vì như thế sẽ hạn chế việc chuyển hóa của protopectin. Sau đó nấu quả với đường tinh thể hay nước đường đặc với nồng độ 70-75% theo tỷ lệ quả/đường là 1/1-1/1,5 trong nồi nấu hai vỏ hoặc nồi cô chân không, cách tiến hành như nấu mứt đông. Nấu mứt có thanh trùng (đóng trong bao bì kín, dung tích nhỏ) thì nấu đến độ khô 68%. Nếu mứt không thanh trùng (đóng vào bao bì lớn), nấu đến độ khô 72%. Trước khi đóng vào thùng gỗ, cần làm mứt nguội xuống o C, với mứt kém đông (như mứt mơ, mứt dâu tây) phải làm nguội xuống 40 o C. Nếu đóng vào hộp sắt hay lọ thủy tinh thì rót vào bao bì ở dạng nóng (70 o C trở lên), nếu dung dịch bao bì dưới 1 lít cần thanh trùng ở 100 o C.

19 Mứt khô Mứt khô là sản phẩm nấu từ quả với nước đường và sấy tới độ khô 80%, trên bề mặt miếng mứt có một lớp màng trắng đục. Cách xử lý nguyên liệu giống như xử lý để làm mứt miếng đông. Để quả khỏi bị nát, người ta chần quả trong dung dịch phèn chua. Để mứt ngấm đường đều, người ta nấu mứt theo phương pháp gián đoạn: nấu 6-8 lần, mỗi lần nấu 6-8 phút. Cũng có thể áp dụng phương pháp nấu nhanh và liên tục như nấu mứt miếng đông. Nấu xong, chắt siro đem quả sấy nhẹ. Để bên trên bề mặt mứt có lớp màng trắng đục, người ta nhúng mứt vào dung dịch đường quá bão hòa. Khi nhúng quả nguội vào nước đường nóng sẽ xuất hiện lớp mỏng đường kết tinh. Chênh lệch nhiệt độ giữa quả và nước đường càng nhiều thì màng càng mịn. Cũng có thể tạo màng bằng cách khác, quả nấu xong ngâm trong nước đường đặc giờ. Sau đó đem đi sấy, khi sấy nước trong siro bao quanh quả bốc hơi, còn lại đường kết tinh trên bề mặt mứt. Người ta đựng mứt khô trong hộp sắt, thùng các tông lót hay tráng chất chống ẩm, hay trong túi polime nhỏ Mứt rim Mứt rim được sản xuất bằng cách nấu mứt quả với đường khô hoặc nước đường sao cho quả trong mứt không bị nát. Nước đường trong quả cần phải đặc sánh nhưng không đông và cần tách ra khỏi quả. Tỷ lệ quả/nước đường trong sản phẩm là 1/1. Nguyên liệu đưa vào sản xuất cần đạt độ chín vì quả chưa chín sẽ cho sản phẩm hương vị kém và khi nấu mứt quả sẽ teo đi nhiều, chi phí nguyên liệu cao. Quả chưa chín còn làm cho nước đường trong sản phẩm dễ bị đông lại. Cũng không nấu mứt rim từ quả quá chín vì như vậy quả dễ bị dập nát. Quả đưa vào chế biến được phân loại và phân cỡ cho tương đối đồng đều. Sau đó quả được rửa sạch, gọt vỏ rồi tùy dạng nguyên liệu mà xử lý bằng cách chần, châm lỗ hoặc cán cho đẹp quả. Xử lý quả ảnh hưởng nhiều đến quá trình nấu mứt và chất lượng

20 9 của mứt. Chần hoặc châm lỗ nguyên liệu làm cho nguyên liệu ngấm đường nhanh và rút ngắn thời gian nấu mứt. Trong sản phẩm mứt, quả được ngấm đường đều. Trong quá trình nấu mứt, quả sẽ ngấm nước đường và một phần dịch quả sẽ chuyển vào nước đường. Quá trình nấu mứt rim cần tiến hành sao cho nguyên liệu không bị biến dạng và giữ nguyên thể tích. Nếu khi nấu quả bị giảm thể tích nhiều khi nấu xong quả bị teo cứng lại Giới thiệu về một số loại mứt Mứt cam nhuyễn đặc Hình 1.2: Mứt cam nhuyễn [13] Nguyên liệu chính để chế biến mứt cam là cam chanh, có thể kèm thêm cam sành, cam giấy, quýt. Nhưng nguyên liệu phải chín hoàn toàn, nghĩa là vỏ cam phải có màu vàng đều hay đỏ cam đều, không sử dụng nguyên liệu quá chua, có độ axit trên 1%. Rửa quả qua nước sạch, sau đó chần vào nước sôi thời gian dài ngắn phụ thuộc vào loại nguyên liệu, thông thường khoảng giây. Chần để tách vỏ dễ dàng nên sau khi chần phải bóc vỏ ngay và tước xơ nhưng không cần kĩ lắm, tách múi, tách vỏ. Sau đó xé tơi, và chà trên máy chà có lỗ rây 1,0-1,5mm. Để tăng hương vị sản phẩm, người ta pha một ít vỏ vào sản phẩm. Vỏ này phải có màu vàng hay màu vàng đỏ đẹp, không có đốm xanh, đốm đen. Phải qua xử lí là luộc trong nước sạch và sau mỗi lần luộc ta rửa qua nước lạnh, tiến hành công đoạn luộc và rửa này 3-4 lần để khử bớt vị đắng và mùi hắc. Sau cùng để

21 10 ráo nước và đem xay 1 phần vỏ cam luộc với 4,5 phần nước đường 75% hai lần trên máy xay trục xoắn lần lượt qua lưới đường kính lỗ 3mm và 1-2 mm. Để sản phẩm có độ đông tốt, cần pha thêm pectin lấy ngay ở bã cam từ máy chà ra. Loại hết hạt trong bã cam chà bằng cách rửa trong nước, chỉ lấy bã múi của cam quýt. Sau đó đem hỗn hợp chà trên máy chà có lỗ rây 1-2 mm, thu được chế phẩm chứa pectin, và cần dùng ngay không để quá 2 giờ. Đun nóng bã khoảng 45 phút trong dung dịch axit xitric để thuỷ phân pectin, nấu theo tỉ lệ: Mứt cam được cô đặc với tỉ lệ phối chế theo khối lượng: - Pure cam quýt: Nước đường 70%: Chế phẩm chứa 5% pectin: 27 - Vỏ cam, quýt đã qua xử lý: 11 Tiến hành cô đặc đến độ khô khoảng 66-67% rồi đóng hộp ở nhiệt độ 70 o C. Mứt chanh, quýt khô Hình 1.3: Mứt quýt khô [13] Vỏ chanh, cam, quýt, bưởi được chế biến thành mứt khô qua 2 khâu: xử lý vỏ và tẩm đường. Xử lý vỏ: khía theo dọc quả chanh những vết sâu xuyên qua vỏ để lấy hết hạt và múi quả (quả lớn có thể cắt đôi, rồi lấy sạch múi tép), sau đó ngâm trong dung dịch muối 2% trong 4 ngày, mỗi ngày tăng nồng độ nước muối lên 2% sau đó vài

22 11 ngày ngâm trong dung dịch CaCl 2 1% để tăng độ cứng. Có thể bảo quản từ 1-3 tháng vỏ đã qua xử lý như vậy trong dung dịch muối 8% có thêm 0,2% kali hoặc natri metabisunfit. Trước khi chế biến, cần rửa kĩ vỏ và cho vào nước sạch đun cho đến khi mềm. Tẩm đường: Khi tẩm đường người ta xếp vỏ chanh đã xử lý vào nồi, rót nước đường nguội có nồng độ 30%, ngâm trong 2 ngày. Do hiện tượng khuếch tán, nồng độ đường giảm dần, phải gạn nước đường ra cô đặc lên nồng độ 30-35% rồi mới nấu vỏ chanh trong nước đường với thời gian 5-7 phút. Cho thêm 0,12-0,25% axid citric. Tiếp tục cô đặc gián đoạn, mỗi ngày 5-7 phút và độ khô tăng lên 5%, cho đến khi đạt nồng độ 75%. Giữ trong nước đường 2-3tuần, vớt ra, phơi ở nhiệt độ bình thường hoặc sấy nhẹ ở nhiệt độ o C. Mứt ổi đông Hình 1.4: Mứt ổi đông [13] Chọn quả chín, tươi, tốt, đem rửa và cắt thành lát mỏng, sau đó đem nấu 30phút để tách pectin theo tỉ lệ nước/quả là 1/1 (có thêm 2-2,5g axid citric/kg quả). Sau khi ngâm và đun nóng lại với 25% nước nữa (so với khối lượng quả) đem lọc qua vải thưa và lại ngâm 12h nữa. Lọc qua vải và thêm vào nước quả trích li một lượng đường theo tỉ lệ đường/dịch quả lọc là 1/1. Sau đó đem cô đặc tới khi đạt thành phẩm là mứt đông. Mứt cà rốt

23 12 Cà rốt chọn củ lớn, tươi, da nhẵn. Nạo sạch vỏ rồi thái miếng hơi dày khoảng 1-2 cm, rồi ngâm với nước vôi khoảng 2-3 tiếng và đem đi rửa sạch. Sau đó chần sơ qua cà rốt trong nước sôi, vớt ra để ráo. Rồi đem đi cân để biết được lượng đường cần nấu, nấu mứt với tỉ lệ 1kg cà rốt/ 0,6kg đường. Trước khi nấu ta phải ngâm cà rốt với đường khi đường tan thành nước với thời gian khoảng 2 tiếng. Cuối cùng là nấu mứt tới khi nước đường quánh lại tạo thành tơ thì bổ sung thêm vanilla vào, đảo đều tới khi đường bám trắng vào miếng cà rốt là được. Sau khi nấu xong miếng cà rốt phải giữ được màu của nó và phơi khô đến khi đường bám trắng hết bề mặt là đạt. Một số sản phẩm từ vỏ bưởi Hình 1.5: Mứt cà rốt [13] Hình 1.6: Các sản phẩm mứt từ cùi bưởi [13]

24 13 Hiện nay trong đời sống hàng ngày con người có rất nhiều các món ăn đa dạng và phong phú. Nói chung việc tận dụng tất cả những gì giàu dinh dưỡng và tốt cho sức khoẻ của con người ngày càng được ưa chuộng. Và nói riêng đối với vỏ bưởi, tưởng chừng như không ăn được nhưng thực chất nó lại rất tốt cho sức khoẻ con người và là một nguyên liệu có thể chế biến ra rất nhiều món ăn bổ dưỡng, hiện nay trong cuộc sống hàng ngày đã có mặt của những sản phẩm từ vỏ bưởi như: chè bưởi, nem bưởi, mứt bưởi, Những biến đổi cơ bản của mứt quả trong quá trình chế biến và bảo quản [5], [9] Biến đổi của đường Saccharose dưới tác dụng của acid bị thủy phân sinh ra đường chuyển hóa, với phương trình: C 12 H 22 O 11 + H 2 O H+ C 6 H 12 O 6 + C 6 H 12 O 6 (Saccharose) (Glucose) (Fructose) Sản phẩm của sự caramel hóa là đường cháy. Ở giai đoạn đầu có sự phân hủy các chất tạo mùi thơm và màu đẹp, nếu tiếp tục gia nhiệt thì sẽ tạo những sản phẩm có màu đen, vị đắng. Sự caramel hóa xảy ra mạnh ở nhiệt độ > 160 o C. Vì vậy trong quá trình chế biến cần lưu ý điều này. Các loại mứt quả qua quá trình bảo quản xảy ra hiện tượng lại đường là do saccharose hoặc đường chuyển hóa kết tinh lắng xuống nếu lượng đường trong sản phẩm đạt 60-65% mà chỉ toàn là saccharose thì khi bảo quản ở nhiệt độ thấp 10 o C sẽ xảy ra hiện tượng lại đường. Nếu toàn bộ là đường glucose thì cũng gây lại đường. Vì vậy trong sản phẩm giữa saccharose và đường chuyển hóa có một tỷ lệ nhất định thì sẽ tránh được hiện tượng lại đường. Thường thì lượng đường chuyển hóa khoảng 30-40% là được.

25 14 Để tránh hiện tượng lại đường có thể tăng độ nhớt cho sản phẩm, khi quá trình nấu sắp kết thúc có thể cho thêm đường tinh bột hoặc pectin. Nếu độ acid của sản phẩm quá cao hay quá thấp cũng làm cho hàm lượng đường chuyển hóa sinh ra quá nhiều gây sạn, gây kết tinh đường trong sản phẩm, ph thích hợp vào khoảng 3-3, Sản phẩm mứt có vị quá chua Nguyên nhân: Đôi khi để đảm bảo ph, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tạo đông mà lượng acid dùng hơi nhiều dẫn đến vị sản phẩm quá chua. => Khắc phục: Nếu dùng acid citric chuẩn để điều chỉnh ph mà gây nên vị quá chua thì có thể thay thế bằng acid tartric chuẩn. Nếu dùng acid tartric mà vẫn gây vị chua thì ta sử dụng axit photphoric chuẩn (không dùng acid này trong sản xuất mứt mịn hoặc mứt đông nguyên chất Sản phẩm khó đông, bị chảy nước Mứt khó đông có thể do một số nguyên nhân sau đây: + ph của sản phẩm chưa đạt: ph có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tạo đông cho sản phẩm,sự sai lệch tuy nhỏ (0,05) cũng làm mứt khó đông, thời gian làm mứt đông có thể kéo dài đến vài tuần, ph dùng phải phù hợp với pectin sử dụng. Khi đã có đủ lượng đường và pectin sử dụng thì ph của dịch cô phải đạt 3,6. + Lượng pectin sử dụng chưa đủ. => Khắc phục: Lượng acid bổ sung phải bảo đảm ph của dịch cô phải đạt 3,6 và lượng pectin bổ sung vào khoảng 1% là sản phẩm có thể đông tốt Xuất hiện nhiều bọt khí trong mứt Trong sản phẩm mứt có nhiều bọt khí có thể do một số nguyên nhân sau: + Do khí lẫn vào trong quá trình nấu => Khắc phục: Để mẻ mứt yên trong nồi hình thành lớp bọt khí nổi lên trên bề mặt sau đó ta tháo mứt ở bên dưới.

26 15 + Do tốc độ rót hộp quá nhanh hoặc van rót lớn. => Khắc phục: Giảm tốc độ rót và thay van nhỏ hơn. + Do sử dụng pectin đông nhanh làm bọt khí chưa kịp thoát ra ngoài. + Do độ chân không của máy ghép chân không quá cao: Chân không cao đẩy vào trong thực phẩm ẩm/nóng làm hình thành bóng khí trong toàn sản phẩm. => Khắc phục: Giảm độ chân không và giảm nhiệt độ thành phẩm. + Do mứt bị lên men. => Khắc phục: Cần đảm bảo vệ sinh trong quá trình sản xuất và đảm bảo quá trình tiệt trùng bao bì và sản phẩm Hiện tượng biến màu của sản phẩm Do phản ứng oxy hóa tannin dưới tác dụng của các men peroxydaza và poliphenoloxydza, do phản ứng caramel hóa và phản ứng phân hủy acid hữu cơ làm biến đổi màu sắc của sản phẩm Biến đổi vi sinh a. Vi khuẩn - Loại hiếu khí thường là B.mensentericus có nha bào, không độc, nha bào bị phá hủy ở 110 o C trong một giờ và B.subtilis có nha bào, không gây độc, loại này phát triển nhanh ở nhiệt độ quanh 37 o C. - Loại kỵ khí: thông thường là vi khuẩn Clostridium thuộc phân nhóm Perfingens và Butiri. - Loại vừa kị khí vừa hiếu khí: B.thermosphillus, có trong đất phân gia súc, không gây bệnh, có nha bào, phát triển ở nhiệt độ 37 o C. Các nguyên liệu thực vật đề kháng mạnh với loại này, tuy có rất ít trong đồ hộp nhưng rất khó loại trừ, nhiệt độ tối thích o C. Staphylococcus pyogennes aureus, có trong bụi và nước, không có nha bào, gây bệnh vì sản sinh ra độc tố, dễ bị phá hủy o C, phát triển nhanh ở nhiệt độ thường. b. Nấm men

27 16 Chủ yếu là Saccharomyces ellipsoides có khắp nơi trong thiên nhiên, thường có nhiều trong đồ hộp có đường. c. Nấm mốc Ít thấy trong đồ hộp, men mốc dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ thấp và dễ bị loại trừ bằng cách vệ sinh công nghiệp Tổng quan về nguyên liệu Tổng quan về cà chua bi [6], [9], [12] Tên gọi và nguồn gốc cây cà chua bi Cà chua bi có tên khoa học là Lycopericum Esculentum Miller, tên tiếng Anh là Cherry Tomato, cà chua bi rất dễ trồng và cho năng suất cao. Là loại cây ăn quả rất được ưa thích vì có thể chế biến nhiều món ngon. Cà chua bi là loại nhỏ của cà chua thông thường. Quả tròn hoặc dài, màu đỏ đều rất đẹp. Vị chua nhưng ngọt hơn cà chua thông thường. Cây cà chua được trồng phổ biến từ những thập niên năm 1800, nguồn gốc đầu tiên của loại cà chua này được cho là từ vùng Ai Cập. Trong những năm 1919, loại cà chua này đã trở nên phổ biến tại Hoa Kỳ. Ở nước ta cà chua bi được trồng nhiều ở Đà Lạt cho năng suất cao và chất lượng tốt nhất. Ngoài ra cà chua bi cũng được trồng ở một số tỉnh phía Bắc cho sản lượng cao và chất lượng ngày càng tốt như: Nam Định, Hải Phòng, Bắc Giang, Hà Nam... Ở nước ta cà chua bi được trồng nhiều có ý nghĩa quan quan trọng về mặt thâm canh, tăng vụ và phát triển cho ngành nông nghiệp đồng thời cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm.

28 17 Hình 1.7: Cây và quả cà chua bi [13] Phân loại cà chua bi Một số giống cà chua bi nước ta đang trồng. - Giống cà chua bi VR2: Quả hình trái nhót, khi chín có màu đỏ hoặc vàng, đường kính quả ở thời điểm thu hoạch khoảng 1,4-1,8cm, dài 2,2-2,5cm, trọng lượng quả trung bình 13g (90 quả/kg), sai quả, năng suất trung bình đạt tấn/ha tùy theo mùa vụ gieo trồng. Đây là giống thuần do Viện Nghiên cứu rau quả Trung ương nhập nội, nghiên cứu tuyển chọn và cung cấp. - Giống cà chua bi TN061: Là giống lai F1 có nguồn gốc từ Đài Loan, được Công ty trách nhiệm hữu hạn Trang Nông nhập nội và cung cấp. TN061 có dạng sinh trưởng bán hữu hạn, quả hình ô van, khi chín đỏ tươi, quả cứng thích hợp cho vận chuyển và bảo quản. Trọng lượng trung bình 10-13g/quả ( quả/kg). Giống có thể thích nghi cho cả 3 vụ trong năm, dễ đậu trái, năng suất cao (1,2-1,5 tấn/ sào Bắc bộ). - Giống lai F1 TN040: cũng là một giống cà chua có nguồn gốc của Đài Loan tương tự như TN061 nhưng khi quả chín vàng tươi. - Giống lai F1 Thúy Hồng Dạng quả hình ê líp dài, thon, màu đỏ tươi, nặng khoảng 13g. Thịt quả dai, ăn ngon, trái cứng dễ vận chuyển, bảo quản. Thời vụ: Thời gian sinh trưởng khoảng từ ngày, có thể trồng được 3 vụ trong năm: - Vụ xuân hè: Gieo tháng 2-3, trồng tháng 3-4, thu hoạch tháng 5-6.

29 18 - Vụ sớm: Gieo tháng 7, trồng tháng 8, thu hoạch tháng Vụ chính: Gieo hạt từ 20-25/9, trồng từ 18-22/10, thu hoạch tháng Vụ muộn: Gieo hạt tháng 10, trồng tháng 11, thu hoạch tháng Thành phần hóa học Thành phần hóa học của cà chua bi Bảng 1.3: Bảng thành phần hóa học của cà chua bi Thành phần Hàm lượng (%) Nước 90 Protein 0,3 Lipid 0,3 Gluxit 4 Xenluloza 0,4 Tro 0,8 Acid 0,25-0,5 Bảng 1.4: Bảng về thành phần các vitamin trong cà chua bi Thành phần Hàm lượng (mg/100g) B1 0,8± 0,15 B2 0,5± 0,7 PP 0,15± 1,65 C 20± 40 A 1,2± 1,6

30 19 Bảng 1.5: Bảng về thành phần khoáng của cà chua bi Thành phần Hàm lượng (mg/100g) Ca 12 P 26 Fe 0,4 Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hàm lượng glucid của cà chua bi chiếm tỷ lệ tương đối cao, còn các thành phần khác ít. Đặc biệt hàm lượng các vitamin trong cà chua rất cao với hàm lượng vitamin C chiếm mg/100g, vitamin A chiếm 1,2-1,6 mg/100g, đây là cơ sở đánh giá chất lượng và dinh dưỡng tốt nhất và đặc trưng của cà chua mang lại Công dụng của cà chua bi đối với sức khỏe. Cà chua bi cũng được sử dụng như cà chua thông thường để chế biến thức ăn hằng ngày, trong công nghiệp và còn được sử dụng làm ra các sản phẩm độc đáo đang được sử dụng rộng rãi. Trong chế biến thực phẩm hàng ngày cà chua bi được sử dụng rộng rãi trong các món salat, các món nhồi nhân như thịt nhồi cà chua, cà chua nhồi cá,... Sinh tố từ cà chua được mọi người sử dụng rộng rãi trong đời sống. Cà chua bi sử dụng làm mứt, nước uống giải khát bổ dưỡng. Đây là sản phẩm đang được ưa chuộng hiện nay và là đặc sản của Đà Lạt. Lượng canxi và vitamin K dồi dào trong cà chua giúp hình thành và giúp xương chắc khỏe. Lợi ích này thấy rất rõ khi bổ sung cà chua vào chế độ ăn của trẻ. Khi gãy xương, ăn nhiều cà chua là cách rất tốt giúp xương mau liền. Vitamin A, vitamin C và beta-carotene có trong cà chua hoạt động như các chất chống oxy hóa trong máu làm sạch các gốc tự do gây tổn hại đến máu. Cà chua càng đỏ càng chứa nhiều beta-carotene, một loại chất đặc biệt cần cho máu.

31 20 Bên cạnh đó, cà chua còn chứa nhiều vitamin K, loại vitamin cần thiết giúp ngăn ngừa xuất huyết. Một trong những lợi ích sức khỏe của cà chua mới được phát hiện gần đây là ngăn chặn hiện tượng tắc nghẹn của gan. Vì vậy, cà chua giúp phòng tránh bệnh xơ gan. Thành phần hóa học có trong nước ép cà chua là liều thuộc tự nhiên giúp hòa tan sỏi mật từ gan, một căn bệnh khá phố biến hiện nay. Do đó, bổ sung cà chua đủ lượng là cách tuyệt vời để những người hay uống rượu giảm bớt các tác hại xấu của rượu. Cà chua chứa nhiều vitamin C, kali giúp giảm lượng cholesterol xấu căn nguyên gây nên các bệnh liên quan đến huyết áp. Vì vậy, cà chua rất hữu ích trong việc ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các biến chứng về tim khác. Vitamin A là nguồn dinh dưỡng giúp duy trì và cải thiện thị lực, vì vậy ăn cà chua sẽ giúp bạn có một đôi mắt khỏe mạnh. Ăn cà chua thường xuyên là cách để bạn có được tầm nhìn tối khi trời tối. Một thành phần có lợi trong cà chua đó là Chromium, Chromium giúp giảm lượng đường trong máu, từ đó giúp bệnh nhân tiểu đường kiểm soát được bệnh của mình Các dạng sản phẩm chế biến từ cà chua bi Trong công nghiệp cà chua bi cũng được sử dụng trong đồ hộp cá sốt cà, cà chua bi dầm giấm.

32 21 Hình 1.8: Cà chua bi dầm giấm [13] Hình1.9: Mứt cà chua bi [13] Các nghiên cứu về cà chua bi ở Việt Nam và trên thế giới [14], [15] Theo báo Daily Mail (Anh) dẫn kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Naples (Ý), ăn cà chua bi mỗi ngày có thể ngừa bệnh ung thư tuyến tiền liệt cũng như trì hoãn sự phát triển của khối u ung thư ở những bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt. Một nghiên cứu của các nhà khoa học Phần Lan gần đây cho thấy ăn nhiều cà chua (cà chua bi, cà chua thường) và những sản phẩm từ cà chua sẽ giảm đáng kể nguy cơ bị đột quỵ. Vì loại quả này rất giàu chất Lycopene một hợp chất chống ôxy hóa. Tại Việt Nam có nghiên cứu Nghiên cứu quy trình sản xuất dưa - cà dầm giấm của Vũ Thị Quyến, sinh viên trường Đại Học Nha Trang Tổng quan về cam [2], [4], [5], [10], [11] Tên gọi và nguồn gốc, đặc điểm thực vật của cây cam Cây cam được biết đến từ rất lâu khoảng 2200 năm trước Công nguyên ở Trung Quốc nhưng một số người lại cho rằng cây cam có nguồn gốc từ dãy Himalayas ở Ấn Độ. Cam được trồng rất phổ biến ở Ấn Độ sau đó được lan rộng về phía Đông đến cả vùng Đông Nam Á. Vào khoảng thế kỷ thứ 3 trước Công

33 22 nguyên, cây cam được đưa đến châu Âu và nó lan ra cho tới cả vùng Địa Trung Hải. Sau đó, cây cam được Columbus mang đến châu Mỹ. Những năm sau đó, những người làm vườn ở châu Mỹ và châu Âu đã đem cây cam đến với châu Úc và châu Phi. Ngày nay, cây cam được trồng rất phổ biến ở rất nhiều nơi trên thế giới. Cam là một loài cây ăn trái cùng họ với bưởi thuộc giới Plantae, ngành Magnoliophyta, lớp Magnoliopsida, phân lớp Rosidae, bộ Sapidales. Loài cam là một cây lai được trồng từ xa xưa, có thể lai giống giữa loài bưởi (Citrus maxima) và quýt (Citrus reticulata). Cam là loại cây gỗ nhỏ có dáng khỏe, đều, thân không gai hay có ít gai. Lá mọc so le, phiến lá dài, màu xanh đậm, hình trái xoan, dài khoản 5-10 cm, rộng khoảng 2,5-5 cm. Chùm hoa ngắn ở nách lá, đơn độc hay nhóm thành chum 2-6 hoa. Đài hoa hình chén, không có lông, cánh hoa trắng dài khoảng 1,5-2 cm. Nhị có cái dính nhau thành 4-5 bó. Quả gần hình cầu, đường kính khoảng 5-8 cm, màu vàng da cam tới đỏ cam, vỏ quả dày khoảng 3-5 mm, khó bóc, cơm quả màu vàng, vị ngọt, hạt có màu trắng. Cây ra hoa quanh năm, thường có hoa vào tháng 1-2, có quả vào tháng Cam sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiệt độ o C. Những vùng có nhiệt độ bình quân năm là 15 o C cũng có thể trồng được cam, quýt. Cam không chịu được rét, nhiệt độ quá thấp và kéo dài cây sẽ ngừng phát triển và chết. Nhưng ở nhiệt độ quá cao từ 40 o C trở lên, cây cũng ngừng sinh trưởng, cành lá bị khô héo. Cũng có một số giống cam chịu được nhiệt độ cao. Sự phát triển của cây cam cũng cần đủ ánh sáng. Nếu thiếu ánh sáng thì cây cam sinh trưởng và phát dục kém, khó phân hóa mầm, ảnh hưởng lớn đến năng suất và sản lượng. Cam là loài cây ăn trái ưa ẩm. Lượng mưa thích hợp hằng năm là mm. Trồng cam ở những nơi có độ ẩm không khí 70 80% cây sẽ cho trái to, đều, vỏ bóng, nước nhiều, phẩm chất trái tốt, ít bị rụng. Loại đất thích hợp nhất cho cây cam là vùng đất phù sa ven sông, xốp, nhẹ, phì nhiêu, màu mỡ. Độ ph của đất khoảng 5,5 5,6.

34 23 Hình 1.10: Quả cam [14] Phân loại Một số giống cam trồng phổ biến ở Việt Nam. - Cam Xã Đoài (Nghệ An): cây tương đối cao, ít cành, trồng ở Xã Đoài, xã Nghi Diễn, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Trái cam ngon, thơm, có vỏ mỏng và bóng, vị ngọt đậm, ít xơ. Ứng dụng chủ yếu trong sản xuất mứt cam và nước cam. - Cam Động Đình: cây to, lá xanh nhạt, tai lá to. Trái to, màu đỏ tía, nhiều nước, hơi chua, dễ trồng, có sức chống chịu, là giống cam lai giữa cam và bưởi. Hiện tại loại này được trồng ở Hải Phòng. - Cam đường: Hương vị gần giống quýt hơn cam. Cây cao khoảng 2 3m, tán rộng, nhiều cành lá, lá không có tai. Khối lượng trung bình 100g/trái, vỏ mỏng, màu vàng đỏ hay đỏ sẫm, dễ bóc, múi dễ chia. Có ba loại cam đường là Cam giấy với các giống Cam Canh (Hà Nội), Cam Đồng Dụ (Hải Phòng), Cam Ngọc Cục và Cam Hành Thiện (Nam Hà); Cam Bù, Cam Chua, dễ trồng, sai trái, vị hơi chua, phổ biến ở hương Sơn (Hà Tĩnh), Tuyên Hóa (quảng Bình); Cam Voi, trái to g lai giữa Cam bù và Bưởi, trồng ở Tuyên Hóa (Quảng Bình). - Cam sành: tên khoa học là Citrus nobilis var. nobilis, tên Anh là mandarin, king orange, tên Pháp là Tangor. Cây cao khoảng 2 3m, phân cành thấp, lá có tai nhỏ. Dạng trái hơi dẹt, khối lượng từ g/trái có vỏ sần sùi và mịn, vỏ dày, khi chín có màu vàng hay đỏ sẫm, tuy dày nhưng dễ bóc, ruột đỏ, hạt có màu nâu

35 24 lục, vị ngọt, hơi chua, hương vị thơm ngon, thích hợp làm đồ hộp trái nước đường. Vùng chuyên canh ở ĐBSCL là Tam Định, Trà Ôn (Vĩnh Long); xã Hòa Hưng, An Hữu, Mỹ Lương, An Thái Đông, Mỹ Lợi A, Mỹ Đức Tây, (huyện Cái Bè), Châu Thành, Chợ Gạo (Tiền Giang); Mỹ Khánh, Ô Môn (Cần Thơ), diện tích trồng khoảng 2413ha, mùa vụ chính từ tháng 7 đến tháng 12. Giống cam sành phổ biến là cam Bố Hạ (cam King), trồng ở bãi phù sa Hà Bắc trên đất thoát nước, trái dẹt, nặng trung bình g, màu vàng đỏ đẹp chín vào tháng qua đến tháng 1 năm sau và dịp Tết Nguyên dán. Cam sành còn có tên là Citrus nobilis Lour. Quýt trước đây cũng được xem là một thứ cam sành. - Cam soàn: Citrus sinensis thuộc họ Rutaceae, tên tiếng Anh là Sweet orange, tên tiếng Pháp là orangier, được trồng lẻ tẻ ở ĐBSCL, có thể có nguồn gốc từ Phong Điền (Cần Thơ). Cam soàn có lá xanh đậm và to hơn cam mật. Trái to, xanh ửng vàng khi chín, dạng trái hình cầu, phần dưới trái có núm đồng tiền lõm vào bằng đầu ngón tay. Các tép cam ráo nước, vị ngọt thanh, hợp khẩu vị của người Việt và Châu Á hơn khẩu vị của Âu Mỹ. Còn có những loại cam gần với chanh có vỏ mỏng hơn nhưng khó bóc, khi chín màu vàng. Ở nước ta, cam hầu như có quanh năm, nên có thể dùng trái tươi. Người ta thường thu hái trái non rụng ở gốc cây làm chỉ thực vật (một loại thuốc dùng trông Đông Y Fructus Aurantii Immaturus). - Cam chanh: Quả to trung bình, vỏ quả nhẵn, ăn ngọt, khi chín có màu vàng, hạt trung bình, tử diệp hạt trắng và thường là đa phôi. - Quýt: Là tên gọi chung cho các giống có múi mà quả có vỏ mỏng, dễ bóc, vị ngọt, hương thơm, tử diệp hạt màu xanh, lá có eo nhỏ hoặc không eo.

36 25 Bảng 1.6: Bảng đặc điểm kỹ thuật của cam, quýt, chanh Việt Nam Chỉ tiêu Cam sành (Bố Hạ) Cam chanh (Xã Đoài) Quýt (Lí Nhân) Chanh (Hòa Bình) Khối lượng trái (g) Đường kính ,1 trái (mm) Độ khô (%) 11,5 11,5 10 7,0 Độ acid ( 0,75) 0,75 _ ph 3,2 3,2 3,8 _ 2,5 2, Thành phần hóa học Thành phần dinh dưỡng trong 100g cam tươi như sau: Bảng 1.7: Bảng thành phần hóa học của trái cam Thành phần Hàm lượng Đơn vị Múi Vỏ Năng lượng 37 _ Kcal Thành Nước 88,06 75,95 % phần chính Protein 0,9 _ % Tinh dầu Vết 2,4 % Sacharose 3,59 1,22 % Glucose Fructose 1,25 1,45 3,49 3,24 Acid hữu cơ 1,41 0,22 %

37 26 Muối khoáng Vitamin Cellulose 0,47 3,49 % Pectin 1,41 0,22 % Ca 42 _ mg% P 23 _ mg% Fe 0,4 _ mg% A 0,09 _ mg% β- 0,4 0,09 mg% Carotene B1 0,04 0,02 mg% B2 0,06 _ mg% PP 0,75 1,27 mg% C mg% Quả là nguồn vitamin C, có thể tới 150mg trong 100g dịch, hoặc mg trong 100g vỏ khô. Lá và vỏ cam xanh có chứa I-stachydrin, hesperdin, aurantin acid aurantinic, tinh dầu cam rụng (Petitgrain). Hoa chứa tinh dầu cam (neroli) có limonene, linalool, reraniol. Tinh dầu vỏ cam có thành phần chính là D-limonen (90%), decylicaldehyd tạo nên mùi thơm, các alcol như linalool, D.L-terpineol, alcol nonylic, còn có acid butyric, authrannilat methyl và ester caprylic Tác dụng của quả cam đối với sức khỏe Cam là loại quả chứa khá đầy đủ các chất lượng nên được sử dụng rất nhiều trong thực phẩm với mục đích bổ sung các chất cho cơ thể và được sử dụng như một loại thuốc với các tính năng chữa bệnh khác nhau. Nước cam Là một loại nước có tính mát, thanh nhiệt, chứa nhiều vitamin bổ dưỡng cho cơ thể. Ngoài vitamin C có tác dụng gia tăng sức đề kháng và tăng tính hấp

38 27 thu chất sắt, thực vật, Nước cam còn chưa nhiều canxi hơn các sản phẩm từ sữa. Dùng nước cam kết hợp với nha đam hay cà rốt sẽ làm tăng giá tăng giá trị dinh dưỡng trong thức uống. Nên dùng nước cam hằng ngày, nhất là một ly cam vắt tươi vào mỗi buổi sáng sớm, hay dùng làm tráng miệng cũng rất tốt. Đây cũng là cách tốt giúp giải khát và giúp làm việc hiệu quả mà còn là một giải pháp tối ưu cho những người thừa cân, đặc biệt là những người không có thói quen uống sữa. Dầu cam Được chế biến bằng cách ép vỏ. Nó được dùng làm gia vị trong thực phẩm và làm hương trong nước hoa. Dầu cam có khoảng 90% d-limonene, một dung môi dùng trong nhiều hóa chất dùng trong gia đình, cùng với dầu chanh để tẩy dầu mỡ và tẩy rửa nói chung. Vỏ cam - Thành phần: vỏ quả chiếm 13-24% trọng lượng quả, chứa pectin, pectat Ca (26,2%), hợp chất flavonoid (0,55-0,57%) gồm có hesperidine, narigin, neohesperidin, diosmin,. Đặc biệt chứa tinh dầu mà thành phần chính là d- Limonene (90%). Decyclicaldehyde tạo nên mùi thơm, các ancol như linalool, alcol noncylic, còn có acid butyric, authramilat metyl và este caprylic. - Công dụng: + Vỏ cam có vị đắng, tính mát, hơi the, có tác dụng hạ khí đầy, điều hòa tỳ vị. Ngoài ra, vỏ cam còn có tác dụng mang lại cảm giác thèm ăn và ngon miệng. + Vỏ cam còn có tác dụng tiêu đờm, giảm ho và giảm hen suyễn. + Một số nghiên cứu cũng cho thấy vỏ cam có thể hòa tan cholesterol và chất béo trung tính. Chính vì thế, những người béo phì với nồng độ cholesterol cao - nếu ăn nhiều vỏ cam sẽ rất có lợi. Trong chế biến thực phẩm thì vỏ cam đóng vai trò khá quan trọng vì chúng giúp cải thiện hương vị và và mùi vị của rất nhiều món ăn. + Vỏ cam khô cũng có tác dụng hút ẩm từ đường vàng.

39 28 + Vỏ cam còn có tác dụng trong làm đẹp Các dạng sản phẩm được chế biến từ quả cam Hiện nay cam được rất rộng rãi trong các gia đình với nhiều hình thức khác nhau như ăn tươi, làm nước ép, làm mứt, Hình 1.11: Nước cam ép Hình 1.12: Mứt vỏ cam Các nghiên cứu về cam ở Việt Nam và trên thế giới Theo các nhà khoa học Australia thì việc thường xuyên sử dụng cam quýt có thể giảm 50% nguy cơ ung thư miệng, dạ dày, thanh quản. Việc ăn cam nhiều lần trong một ngày và thường xuyên sẽ giảm 19% nguy cơ đột quỵ. Đồng thời làm giảm nguy cơ tim mạch, béo phì và tiểu đường. Có được tác dụng trên là do trong cam có chất chống oxy hóa, củng cố hệ miễn dịch, ức chế sự tăng trưởng của khối u và bình thường hóa các tế bào ung thư. Trong tất cả cá loại hoa quả, cam xếp đầu về hàm lượng các chất chống oxy hóa. Nó chứa hơn 170 hóa chất thực vật khác nhau trong đó có hơn 60 flavonoid mang đặc tính chống viêm, chống khối u và hình thành huyết khối. Các nhà nghiên cứu Canada đã chứng minh rằng việc dùng 750ml nước cam mỗi ngày sẽ làm tăng cholesterol tốt (HDL) trong máu người bệnh bị cholesterol xấu cao. Khi cholesterol tốt tăng thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch giảm đi. Các nhà khoa học quy hiệu quả này cho một loại flavonoid trong cam đó là chất hesperidine.

40 29 Theo các nhà khoa học Anh: Bình quân trong một trái cam có chứa 170mg phytochemicals bao gồm các chất dưỡng da và chất chống lão hóa. Tại Việt Nam có nghiên cứu Nghiên cứu chế biến nước ép cam thạch dừa bổ sung carrageenan của Nguyễn Thị Hảo, sinh viên trường Đại Học Nha Trang (2008). Và nghiên cứu Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt vỏ cam cà rốt của Nguyễn Thị Soạn, sinh viên trường Đại Học Nha Trang (2010).

41 30 Chương II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nguyên liệu chính Cà chua bi Cà chua bi có tên khoa học là Lycopericum Esculentum Miller, tên tiếng Anh là Cherry Tomato. Là loại cây ăn quả rất được ưa thích vì có thể chế biến nhiều món ngon. Đặc điểm của cà chua dùng làm thí nghiệm là hình tròn, hay thon dài đường kính của quả cà chua tròn khoảng 1,5-2 cm, quả hình thon khoảng 1-1,5cm. Cà chua chín vừa tới có màu đỏ đều tươi đẹp đặc trưng, bề mặt vỏ quả nhẵn bóng thành quả dày, ít hạt, quả hơi cứng vừa chín tới, không bị sâu bệnh. Cà chua bi sử dụng trong thí nghiệm được mua ở chợ Vĩnh Hải, Nha Trang, Khánh Hòa Cam Cam sử dụng trong đề tài là giống cam Mỹ, tên tiếng Anh là Valencia Orange. Chọn quả cam có màu vàng sáng, vỏ còn cứng không bị héo hay vàng úng. Vỏ quả không có nhiều đốm đen, có mùi thơm đặc trưng của vỏ cam, không có mùi úng, thối của vỏ bị hỏng. Cam Mỹ được mua ở chợ Vĩnh Hải, Nha Trang, Khánh Hòa Nguyên liệu phụ Đường Sử dụng loại đường tinh luyện có hàm lượng saccharose tinh khiết 99,70% chất khô; đường khử 0,1%; độ ẩm 0,06%; hàm lượng tro 0,03%; đường không có vị chua, không lẫn tạp chất, không vón cục, ở dạng tinh thể rời. Đường được sản suất tại Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa, đạt chất lượng TCVN 6959 : 2001, tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2008.

42 Nước Nước được sử dụng là nước máy do hệ thống nước của thành phố Nha Trang cung cấp. Nước dùng là nước sạch đã qua xử lý và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ Y tế quy định CaCl 2 Canxi clorua là hợp chất của ion Ca 2+ với Cl -. CaCl 2 được sử dụng ở đây là dạng chất rắn, với độ tinh khiết là 96%, được bảo quản trong chai nhựa vì nó rất dễ hút ẩm và là chất tan nhiều trong nước. CaCl 2 được mua ở cửa hàng hóa chất Tam Hưng, đường 2/4, Nha Trang. Hiện nay CaCl 2 được liệt kê như là một chất phụ gia thực phẩm, tại thị trường châu Âu được sử dụng làm phụ gia cô lập và làm chắc với số E là E509. Canxi clorua được sử dụng làm chắc cấu trúc cà chua bi nhưng do nó là muối có vị mặn cao nên phải rửa sạch sau khi ngâm và tránh làm thay đổi vị của mứt sau này Acid citric Acid hữu cơ thực phẩm, có công thức hóa học là C 6 H 8 O 7, phải đảm bảo chi tiêu về màu sắc, mùi vị, giá trị ph và các giá trị khác của sản phẩm thực phẩm phục vụ cho công nghệ thực phẩm. Hàm lượng acid citric > 99%. Dạng tinh thể, không lẫn tạp chất. Acid citric được mua ở cửa hàng hóa chất Tam Hưng, đường 2/4, Nha Trang Bao bì thủy tinh Bao bì để đựng mứt là bao bì thủy tinh không màu trong suốt, nắp sắt, dung tích 200ml để thấy được sản phẩm bên trong bao bì được mua tại phòng thí nghiệm Công nghệ Thực phẩm, trường Đại học Nha Trang.

43 Phương pháp nghiên cứu Quy trình sản xuất dự kiến Qua quá trình tổng quan tài liệu nghiên cứu của các luận văn trước đây cùng các nghiên cứu thử nghiệm khác em xin đưa ra sơ đồ quy trình dự kiến như sau: Sơ đồ quy trình dự kiến Vỏ cam Cà chua bi Rửa sạch Rửa 1 Cắt nhỏ Xử lý cơ học Chần Ngâm CaCl 2 CaCl 2 Rửa sạch Rửa 2 Nước cam Phối trộn Nấu Đường Acid citric Sấy Bảo quản Sản phẩm Hình 2.1: Quy trình sản xuất dự kiến

44 Thuyết minh quy trình Xử lý nguyên liệu + Đối với cà chua bi: Chọn những quả cà chua bi vừa chín tới, không nên chọn những quả còn sống sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan sau này, chọn những quả còn độ rắn nhất định, chưa bị chín mềm quá, không bị sâu bệnh. Đem đi rửa sạch, dùng tăm nhọn châm lên các quả cà chua, mục đích giúp cho vỏ cà chua không bị vỡ nát khi sên. + Đối với vỏ cam: Chọn những vỏ cam vàng đều, không bị sâu bệnh, hư hỏng, gọt bỏ bớt phần cùi trắng phía trong, đem đi rửa sạch. Sau đó dùng dao cắt chúng thành dạng đoạn nhỏ. Chần với nước sôi + Mục đích: Làm mềm cấu trúc của vỏ cam, khử bớt vị hăng đáng của vỏ cam, tạo điều kiện thuận lợi cho công đoạn tiếp theo. + Cách tiến hành: Sau khi vỏ cam được cắt nhỏ xong, ta đem đi luộc với nước sạch ở nhiệt độ sôi trong thời gian 30 giây, 40 giây, 50 giây, 60 giây, 70 giây. Ta bố trí thí nghiệm với từng mức thời gian để chọn ra thời gian luộc thích hợp. Ngâm dung dịch CaCl 2 + Mục đích: Ngâm CaCl 2 để tăng độ chắc cho cà chua bi tạo điều kiện thuận lợi cho các công đoạn sau. + Tiến hành: Cà chua bi sau khi được xử lý cơ học xong được cho vào ngâm trong dung dịch CaCl 2 ở các nồng độ khảo sát là 0,5%, 1%, 1,5% và với thời gian ngâm ở mỗi nồng độ là 6 giờ, 7 giờ, 8 giờ, tỷ lệ nước ngâm/nguyên liệu là 2/1. Bố trí thí nghiệm và xác định nồng độ và thời gian ngâm CaCl 2 thích hợp. Rửa 2 + Mục đích: Nhằm loại bỏ hết lượng CaCl 2 còn sót lại trên bề mặt quả cà chua bi. + Cách tiến hành: Sau khi ngâm cà chua bi với CaCl 2 xong, ta tiến hành vớt cà chua bi ra sau đó xả lại bằng nước sạch nhiều lần để loại bỏ hoàn toàn mùi CaCl 2. Phối trộn

45 34 + Mục đích: Tạo hỗn hợp đồng nhất thuận lợi cho công đoạn nấu mứt. + Cách tiến hành: Cà chua bi, vỏ cam, nước cam sau khi được xử lý xong tiến hành đem đi phối trộn với đường. Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ đường bổ sung, tỷ lệ cà chua bi, vỏ cam, nước cam đem đi phối trộn. Nấu mứt + Mục đích: Làm chín sản phẩm, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. + Cách tiến hành: Sau khi các nguyên liệu đã được phối trộn xong, ta tiến hành đem gia nhiệt trên bếp gas, lúc đầu nâng nhiệt lên khi mứt đã sôi tiến hành giữ nhiệt ở 102 o C ±2 o C, trong khoảng 70 phút, 80 phút, 90 phút, 100 phút, 110 phút. Trong quá trình nấu mứt ta bổ sung axit xitric với tỷ lệ 0,1%; 0,2%; 0,3%; 0,4%; 0,5%. Tiến hành bố trí thí nghiệm xác định thời gian nấu mứt và tỷ lệ axid citric bổ sung thích hợp. Sấy + Mục đích: Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình bảo quản. + Cách tiến hành: Sau khi mứt đã được nấu xong tiến hành trút mứt ra khay lưới để đưa vào thiết bị sấy bức xạ hồng ngoại, thiết bị sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh ở nhiệt độ 35 o C, 40 o C, 45 o C, 50 o C, 55 o C. Sau khi sấy độ ẩm đạt 22% thì dừng. Bố trí thí nghiệm xác định phương pháp, nhiệt độ sấy thích hợp. Bảo quản + Mục đích: Xem xét sự hư hỏng của mứt. +Cách tiến hành: Sau khi mứt đã sấy xong, để nguội cho vào bình thủy tinh đậy kín nắp và bảo quản ở điều kiện thường.

46 Bố trí thí nghiệm xác định chế độ ngâm dung dịch CaCl 2 Mục đích: Xác định được nồng độ và thời gian ngâm tối ưu của cà chua bi trong dung dịch CaCl 2. Cách tiến hành: Ta tiến hành ngâm cà chua bi trong dung dịch CaCl 2 như sơ đồ dưới đây. Sau đó tiến hành đánh giá cảm quan, xác định nồng độ và thời gian ngâm CaCl 2 tối ưu. Cà chua bi Rửa sạch Xử lý Ngâm CaCl 2 Nồng độ (%) Thời gian ngâm (h) 0,5 1 1, Rửa sạch Nước cam 20% Vỏ cam 15% Phối trộn Nấu mứt Acid citric 0,3% Sấy mứt Đánh giá chất lượng cảm quan Chọn chế độ ngâm CaCl 2 tối ưu Hình 2.2: Bố trí thí nghiệm xác định chế độ ngâm dung dịch CaCl 2

47 Bố trí thí nghiệm xác định thời gian chần vỏ cam Mục đích: Xác định được thời gian tối ưu để làm mềm vỏ cam. Cách tiến hành: Tiến hành chần vỏ cam trong nước sôi và tính thời gian từ khi sôi đến khi kết thúc quá trình chần. Sau khi chần tiến tiến hành cố định các thông số phối trộn như phối trộn tỷ lệ vỏ cam/ cà chua bi là 15%, đường 50%, nước cam 20%, axid citric 0,3% so với nguyên liệu. Cố định thời gian nấu ở nhiệt độ 102 ± 2 o C trong 90 phút, sấy ở thiết bị sấy bức xạ kết hợp với sấy lạnh ở nhiệt độ 45 o C. Sau khi sấy độ ẩm đạt 22% thì dừng. Sau đó tiến hành đánh giá cảm quan, xác định thời gian chần vỏ cam tối ưu. Vỏ cam Làm sạch Cắt nhỏ Chần với nước sôi Mẫu Thời gian chần khi nước sôi (s) Rửa sạch Vỏ cam 15% Nước cam 20% Phối trộn. Acid citric 0,3% Đánh giá chất lượng cảm quan Chon thời gian chần tối ưu Hình 2.3: Bố trí thí nghiệm xác định thời gian chần vỏ cam

48 Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ vỏ cam/ cà chua bi Mục đích: Xác định được tỷ lệ vỏ cam/ cà chua bi tối ưu. Cách tiến hành: Ta tiến hành phối trộn tỷ lệ vỏ cam/ cà chua bi như sơ đồ dưới đây, cố định các thông số phối trộn như đường 50%, nước cam 20%, axid citric 0,3% so với nguyên liệu chính. Cố định thời gian nấu ở nhiệt độ 102 ± 2 o C trong 90 phút, sấy ở thiết bị sấy bức xạ kết hợp với sấy lạnh ở nhiệt độ 45 o C. Sau khi sấy độ ẩm đạt 22% thì dừng. Sau đó tiến hành đánh giá cảm quan, xác định tỷ lệ vỏ cam/cà chua bi tối ưu. Cà chua bi. Phối trộn (theo khối lượng) Đường 50% Nước cam 20 % Mẫu Tỷ lệ vỏ cam/cà chua bi (theo khối lượng) 5/100 10/100 15/100 20/100 25/100 Nấu Acid citric 0,3 % Sấy ở 45 0 C Đánh giá cảm quan Chọn tỷ lệ vỏ cam/ cà chua bi tối ưu Hình 2.4: Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ vỏ cam/ cà chua bi

49 Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ nước cam/ (cà chua bi+ vỏ cam) Mục đích: Xác định được tỷ lệ phối trộn nước cam/ (cà chua bi+ vỏ cam) tối ưu. Cách tiến hành: Ta tiến hành phối trộn tỷ lệ nước cam/(vỏ cam+ cà chua bi) như sơ đồ dưới đây, cố định các thông số phối trộn như đường 50%, vỏ cam 15%, axid citric 0,3% so với nguyên liệu chính. Cố định thời gian nấu ở nhiệt độ 102 ± 2 o C trong 90 phút, sấy ở thiết bị sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh với nhiệt độ 45 o C. Sau khi sấy độ ẩm đạt 22% thì dừng. Sau đó tiến hành đánh giá cảm quan, xác định tỷ lệ vỏ cam/cà chua bi tối ưu. Cà chua bi Lượng vỏ cam tối ưu. Phối trộn (theo khối lượng) Đường 50 % Mẫu Tỷ lệ nước cam/ (cà chua bi + vỏ cam) (theo khối lượng) /100 15/100 20/100 25/100 30/100 Nấu Acid citric 0,3 % Sấy ở 45 0 C Đánh giá cảm quan Chọn tỷ lệ nước cam/ (vỏ cam+cà chua bi tối ưu Hình 2.5: Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ nước cam/ (cà chua bi + vỏ cam)

50 Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ đường/ (cà chua bi+ vỏ cam) Mục đích: Xác định được tỷ lệ phối trộn đường/ (cà chua bi+ vỏ cam) tối ưu. Cách tiến hành: Ta tiến hành phối trộn tỷ lệ đường/ (vỏ cam+ cà chua bi) như sơ đồ dưới đây, cố định các thông số phối trộn như nước cam 20%, vỏ cam 15%, axit citric 0,3% so với nguyên liệu chính. Cố định thời gian nấu ở nhiệt độ 102 ± 2 o C trong 90 phút, sấy ở thiết bị sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh với nhiệt độ 45 o C. Sau khi sấy độ ẩm đạt 22% thì dừng. Sau đó tiến hành đánh giá cảm quan, xác định tỷ lệ đường bổ sung tối ưu. Cà chua bi.. Lượng nước cam tối ưu Lượng vỏ cam tối ưu Phối trộn (theo khối lượng) Mẫu Tỷ lệ đường/ (cà chua bi+ vỏ cam) (theo khối lượng) /100 45/100 50/100 55/100 60/100 Nấu Acid citric 0,3% Sấy ở 45 0 C Đánh giá cảm quan Chọn tỷ lệ đường / (vỏ cam+ cà chua bi) tối ưu Hình 2.6: Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ đường/ (cà chua bi+ vỏ cam)

51 Bố trí thí nghiệm xác định thời gian nấu Mục đích: Xác định được thời gian nấu mứt tối ưu. Cách tiến hành: Ta tiến hành phối trộn tỷ lệ tối ưu đã khảo sát, sau đó đem gia nhiệt đến sôi. Đảm bảo nhiệt độ nấu là 102±2 o C, thay đổi thời gian theo các thông số như sơ đồ dưới đây. Sau đó, sấy ở thiết bị sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh ở nhiệt độ 45 o C. Sau khi sấy độ ẩm đạt 22% thì dừng. Tiến hành đánh giá cảm quan, xác định thời gian nấu tối ưu. Cà chua bi Lượng vỏ cam tối ưu Lượng nước cam tối ưu.. Phối trộn Lượng đường tối ưu Nấu với các thời gian (phút) Acid citric 0,3% Mẫu Thời gian (phút) Sấy ở 45 0 C Đánh giá cảm quan Chọn thời gian nấu tối ưu Hình 2.7: Bố trí thí nghiệm xác định thời gian nấu

52 Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ acid citric bổ sung Mục đích: Xác định được tỷ lệ acid citric bổ sung tối ưu. Cách tiến hành: Ta tiến hành phối trộn tỷ lệ acid citric như sơ đồ dưới đây, cố định các thông số phối trộn như đường 50%, vỏ cam 15%, nước cam 20% so với nguyên liệu chính. Cố định thời gian nấu ở nhiệt độ 102 ± 2 o C trong 90 phút, sấy ở thiết bị sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh ở nhiệt độ 45 o C. Sau khi sấy độ ẩm đạt 22% thì dừng. Sau đó tiến hành đánh giá cảm quan, xác định tỷ lệ acid citric tối ưu. Cà chua bi Lượng đường tối ưu.. Phối trộn Lượng vỏ cam tối ưu Lượng nước cam tối ưu Nấu Bổ sung acid citric Mẫu Tỷ lệ (%) 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 Sấy ở 45 0 C Đánh giá chất lượng cảm quan Chọn tỷ lệ acid citric tối ưu Hình 2.8: Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ acid citric bổ sung

53 Bố trí thí nghiệm xác định phương pháp, nhiệt độ sấy Mục đích: Xác định được phương pháp sấy, nhiệt độ sấy mứt tối ưu. Cách tiến hành: Xác định phương pháp sấy: Tiến hành thí nghiệm với phương pháp sấy hồng ngoại và phương pháp sấy bức xạ có kết hợp với sấy lạnh. Khi tiến hành sấy với 2 phương pháp sấy khác nhau nhưng cố định nhiệt độ sấy như nhau nhiệt độ sấy là 45 o C, cố định tốc độ gió 0,5 1m/s, độ ẩm sau khi sấy đạt 22%. Sau khi sấy tiến hành đánh giá cảm quan về trạng thái, màu sắc để chọn ra phương pháp sấy thích hợp. Xác định nhiệt độ sấy: Phương pháp sấy đã được xác định từ thí nghiệm trên. Ta chọn nhiệt độ sấy 35 o C, 40 o C, 45 o C, 50 o C, 55 o C, cố định tốc độ gió 0,5 1m/s. Sau khi sấy ta tiến hành đánh giá cảm quan về màu sắc, trạng thái để chọn ra nhiệt độ sấy thích hợp. Cà chua bi Lượng vỏ cam tối ưu Lượng nước cam tối ưu. Phối trộn Nấu Lượng đường tối ưu Lượng acid citric tối ưu Sấy với các nhiệt độ ( o C) Mẫu Nhiệt độ ( o C) Đánh giá cảm quan Chọn thời gian sấy tối ưu Hình 2.9: Bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ sấy

54 Phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng Phương pháp phân tích 1. Phương pháp phân tích khối lượng Thành phần khối lượng của nguyên liệu là một trong các thông số quan trọng cho việc chọn lựa nguyên liệu, dự trù nguyên liệu, xây dựng định mức nguyên liệu và hoạch toán giá cả trong sản xuất. Do đó, cần thiết xác định thành phần khối lượng của nguyên liệu nhằm xác định hiệu suất của quy trình. Xác định thành phần khối lượng bằng phương pháp cân khối lượng phần ăn được và không ăn được. - Phần ăn được: thịt quả - Phần không ăn được: hạt, vỏ, xơ... Các thành phần khối lượng được xác định bằng phương pháp cân với độ chính xác tới 10-2 g. 2. Phương pháp phân tích hóa học [3] a. Xác định hàm lượng ẩm theo phương pháp sấy khô (phụ lục 2) Độ ẩm là hàm lượng nước tự do trong thực phẩm. Biết được độ ẩm có thể xác định được giá trị dinh dưỡng, chất lượng thực phẩm và khă năng bảo quản. Từ độ ẩm của nguyên liệu ta tính toán được hàm lượng chất khô của nguyên liệu. Xác định hàm lượng ẩm theo phương pháp sấy ở o C. b. Xác định hàm lượng tro (khoáng) trong nguyên liệu (phụ lục 3) Hàm lượng tro trong nguyên liệu là nguồn cung cấp khoáng cho sản phẩm sau này. Dù hàm lượng nhiều hay ít cũng góp phần quan trọng làm tăng giá trị của sản phẩm. Xác định hàm lượng tro toàn phần bằng phương pháp nung ở o C. c. Xác định độ acid bằng phương pháp chuẩn độ bằng dung dịch NaOH (phụ lục 4). Dùng dung dịch kiềm NaOH 0,1N để trung hòa hoàn toàn các acid trong thực phẩm với chỉ thị phenolphtalein.

55 44 d. Xác định ph bằng máy đo ph (phụ lục 5). Xác định ph để xác định hàm lượng acid citric bổ sung vào quá trình chế biến, tạo chất lượng cảm quan tốt nhất cho sản phẩm. Xác định ph của dịch ép bằng máy đo ph Đánh giá chất lượng cảm quan thực phẩm [8] Dựa theo phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ). Tiêu chuẩn này được áp dụng trong công tác kiểm tra các chỉ tiêu cảm quan chung hoặc riêng biệt từng chỉ tiêu về màu, mùi, vị, trạng thái để đánh giá chất lượng thực phẩm. Tiêu chuẩn Việt Nam sử dụng hệ 20 điểm xây dựng trên một thang điểm thống nhất có 6 bậc từ 0 đến 5 và điểm 0 tương ứng với chất lượng sản phẩm bị hỏng, còn từ điểm 1 đến điểm 5 ứng với mức khuyết tật giảm dần, và điểm 5 là cao nhất cho một chỉ tiêu, tổng hệ số quan trọng của tất cả các chỉ tiêu được đánh giá cho một sản phẩm là 4. Bảng 2.1: Danh mục chỉ tiêu và hệ số trọng lượng đối với mứt cà chua bi và Tên chỉ tiêu cam Hệ số trọng lượng Hệ số cho từng chỉ tiêu % Màu 1,0 25 Mùi 0,8 20 Vị 1,0 25 Trạng thái 1,2 30 Tổng 4,0 100 Chất lượng của sản phẩm được đánh giá tùy theo mức điểm đã cho và thang điểm đánh giá. Tính tổng số điểm của tất cả các chỉ tiêu cảm quan theo bảng sau:

56 45 Bảng 2.2: Mức chất lượng sản phẩm theo tổng số điểm trung bình chưa có hệ số trọng lượng của thành viên trong hội đồng cảm quan. Mức Điểm Mức Điểm Tốt 18,6 20,0 Kém 7,2-11,1 Khá 15,2 18,2 Rất kém 4,0 7,1 Trung bình 11,2 15,1 Hỏng 0,0 3,9 Sản phẩm đạt chất lượng khi điểm trung bình chưa có trọng lượng của một chỉ tiêu bất kì phải đạt nhỏ nhất 2,8 và điểm chất lượng không nhỏ hơn 11,2. Nếu hội đồng thống nhất đánh giá cho một chỉ tiêu nào đó 0 điểm thì chung bằng 0 và sản phẩm coi như hỏng. Nếu điểm thành viên cho điểm lệch quá 1,5 điểm trung bình chưa có trọng lượng của hội đồng thì điểm thành viên đó bị loại. Xác định các chỉ tiêu màu sắc, mùi, vị, trạng thái bằng phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ). Tiêu chuẩn Việt Nam sử dụng cho hệ 20 điểm xây dựng trên một thang thống nhất có 6 bậc (từ 0 đến 5) trong đó có 5 điểm là điểm cao nhất cho mỗi chỉ tiêu. Trong thực tế, các chỉ tiêu có mức độ quan trọng khác nhau, do đó cần có một hệ số quan trọng để biểu thị mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu. Thành lập hội đồng cảm quan gồm 5 thành viên, tiến hành đánh giá mẫu sản phẩm nghiên cứu theo thang điểm và ghi nhận kết quả của từng thành viên từ đó tính điểm trung bình cho từng chỉ tiêu cảm quan. Thang điểm đánh giá các chỉ tiêu cảm quan sản phẩm mứt cà chia bi và cam được trình bày trên bảng 2.3.

57 46 Bảng 2.3: Thang điểm đánh giá cảm quan sản phẩm mứt cà chua bi và cam Chỉ Hệ số Điểm Yêu cầu tiêu quan chưa có trọng trọng lượng Sản phẩm ở trạng thái nguyên quả, hơi Trạng 5 dai, bề mặt quả khô, bóng, các quả thái tách rời nhau Màu sắc 1,2 1.0 Sản phẩm ở trạng thái nguyên quả, ít 4 dai, bề mặt quả ít khô, các quả tách rời nhau 3 Sản phẩm ở trạng thái mềm, ít dai, bề mặt quả ướt, các quả không tách rời nhau 2 Sản phẩm ở trạng thái hơi mềm nhũn, không đồng nhất, các quả không tách rời nhau 1 Sản phẩm ở trạng thái mềm nhũn, có biểu hiện nhão hỏng 0 Sản phẩm bị nhão hỏng 5 Màu đỏ - cam đặc trưng hài hòa giữa cà chua bi và vỏ cam 4 Màu đỏ - cam ít đặc trưng 3 Màu đỏ - cam hơi sẫm 2 Màu đỏ - cam sẫm tối 1 Màu sẫm tối, mất màu đặc trưng. 0 Màu của sản phẩm hỏng

58 47 Vị Mùi 1,0 0,8 5 Vị chua ngọt hài hòa kết hợp vị the vừa phải của vỏ cam 4 Vị chua, ngọt, và vị the nhưng ít hài hòa 3 Vị hơi quá chua hoặc hơi quá ngọt hay hơi quá đắng 2 Vị chua gắt, ngọt gắt, hay quá đắng 1 Sản phẩm có vị lạ 0 Vị lạ, khó chịu của sản phẩm hỏng 5 Mùi thơm đặc trưng của nước cam và đường hòa hợp 4 Mùi thơm ít dặc trưng, hài hòa 3 Mùi thơm của vỏ cam kém, mùi của đường bị caramel nhiều 2 Mất mùi đặc trưng, có mùi nồng và mùi đường 1 Có mùi khét, mùi lạ 0 Mùi của sản phẩm bị cháy, hỏng Phương pháp phân tích vi sinh Kiểm tra vi sinh theo quyết định số 46/2007/QĐ-BYT, các chỉ tiêu phân tích được tiến hành kiểm nghiệm tại Viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nha Trang như sau: Bảng 2.4: Chỉ tiêu phân tích và phương pháp kiểm nghiệm STT Chỉ tiêu phân tích Phương pháp kiểm nghiệm 1 Tổng số vi sinh vật hiếu khí (KL/g) TCVN 4884: E. Coli (KL/g) TCVN 6846:2007

59 48 3 S. aureus (KL/g) TCVN : Cl. perfrigens (KL/g) TCVN 4991: Coliforms (KL/g) TCVN 6848: Tổng số bào tử nấm men nấm mốc TCVN :2010 (KL/g) Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. Mỗi thông số thí nghiệm thực hiện ít nhất ba lần. Kết quả nghiên cứu được xác định là trung bình cộng của các lần thí nghiệm. Xử lý số liệu và vẽ đồ thị bằng phần mềm Microsoft excel Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu thành phần nguyên liệu Thành phần khối lượng Thành phần khối lượng của nguyên liệu là một trong các thông số quan trọng cho việc chọn lựa nguyên liệu, dự trù nguyên liệu, xây dựng định mức

60 49 nguyên liệu và hoạch toán giá cả trong sản xuất. Do đó, cần thiết xác định thành phần khối lượng của nguyên liệu nhằm xác định hiệu suất của quy trình. Cà chua bi, chỉ tính thành phần của phần bỏ đi và thành phần sử dụng vào sản phẩm. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.1 và bảng 1 của phụ lục 1. Bảng 3.1: Bảng thành phần khối lượng của cà chua bi Chỉ tiêu Mẫu Khối lượng mẫu (g) Khối lượng phần ăn Khối lượng phần Phần tăm sử dụng (%) được (g) không ăn được (g) , , ,6 Trung bình 323,33 317,67 5, Nhận xét: Với cà chua bi tỷ lệ phần ăn được là 98,3%, tỷ lệ này cao sẽ cho định mức và năng suất, thích hợp cho sản xuất mứt quả. Tính từ ngoài vào trong quả cam bao gồm vỏ, cùi và múi cam (tép cam), tiến hành tách từng phần và xác định khối lượng của chúng, ta được thành phần khối lượng của trái cam thể hiện theo bảng 3.2 và bảng 2 của phụ lục 1. Bảng 3.2: Thành phần khối lượng của trái cam

61 50 Chỉ Khối Khối Khối Khối Hao Phần tiêu lượng lượng lượng lượng hụt trăm quả dịch vỏ quả bã lọc (g) sử (g) thu (g) và cùi dụng Mẫu hồi (g) (g) (%) , , ,67 Trung bình 176,67 91, ,67 3,33 74, Thành phần một số chất trong cà chua bi và cam Bảng 3.3: Bảng thành phần một số chất trong cà chua bi và cam Thành phần Cà chua bi Nước cam Vỏ cam Chất khô (Bx) 4,97 10,1 4,6 Hàm lượng khoáng (%) 0,42 5,80 ph 3,84 4,48 4,78 Acid tổng số theo acid citric (%) 0,89 0,85 11, Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của sự phối trộn các nguyên liệu đến chất lượng cảm quan của sản phẩm Kết quả xác định tỷ lệ và thời gian ngâm CaCl 2 Tiến hành 12 mẫu thí nghiệm, mỗi thí nghiệm với 100g cà chua bi. Ngâm cà chua bi trong CaCl 2 với tỷ lệ 0,5%, 1%, 1,5% với thời gian 6 giờ, 7 giờ, 8 giờ theo sơ đồ bố trí thí nghiệm hình 2.2, sản phẩm thu được cho kiểm nghiệm viên đánh giá cảm quan và cho điểm từng mẫu theo thang điểm bảng 2.3, với từng mẫu ta thu dược bảng điểm cảm quan cho các mẫu được trình bày ở phụ lục 6, và có đồ thị biểu diễn như sau:

62 51 Điểm cảm quan Nồng độ 0,5% Nồng độ 1,0% Nồng độ 1,5% Ngâm 6h Ngâm 7h Ngâm 8h Thời gian ngâm (h) Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian và nồng độ ngâm cà chua bi trong CaCl 2 đến chất lượng cảm quan của sản phẩm Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ ta thấy nhóm có thời gian ngâm là 7h có điểm cảm quan cao hơn so với nhóm mẫu mà thời gian ngâm là 6h, 8h. Trong nhóm thời gian ngâm 7h thì tỷ lệ CaCl 2 1% có điểm cảm quan cao hơn hai nồng độ 0,5%, và 1,5%. Thảo luận: Có thể giải thích điều này như sau: Khi ngâm cà chua trong dung dịch CaCl 2, các chất tan trong cà chua sẽ đi vào trong dung dịch còn nước và các ion Ca 2+ sẽ ngấm vào cà chua. Trong cùng một tỷ lệ CaCl 2 thì với thời gian ngâm khác nhau sẽ có những biến đổi về cấu trúc nguyên liệu và sự tổn hao chất tan khác nhau được thể hiện trên màu nước ngâm. Khi thời gian ngâm ngắn 6 giờ, thì cấu trúc nguyên liệu chưa biến đổi nhiều, vẫn còn mềm, nước ngâm màu đỏ cam rất nhạt do lượng chất tan thoát ra ít. Khi thời gian ngâm tăng lên 7 giờ thì cấu trúc nguyên liệu trở nên cứng, nước ngâm lúc này màu đỏ cam nhạt do lượng chất tan thất thoát lúc này

63 52 đã tăng lên. Nếu tiếp tục tăng thời gian ngâm lên 8 giờ thì cấu trúc cà chua bi cứng, lượng chất tan thất thoát rất nhiều làm cho nước ngâm bị đục màu. Nước sẽ tạo ra một áp suất thẩm thấu lên chất nguyên sinh và qua chất nguyên sinh lên màng tế bào làm cho tế bào ở trạng thái căng ra nên cà chua sau khi ngâm trở nên tươi hơn. Nhưng vì màng tế bào có tính chất co giãn đàn hồi nên gây ra một áp suất đàn hồi ngược chiều với áp suất thẩm thấu. Hiện tượng thẩm thấu và khuếch tán trong và ngoài tế bào sẽ chậm dần và sẽ ngừng hẳn khi hai áp suất này cân bằng nhau. CaCl 2 là phụ gia tạo độ chắc, khi cho vào sản phẩm giúp sản phẩm tăng độ chắc, nâng cao chất lượng cảm quan thực phẩm. Tuy nhiên nếu tỷ lệ CaCl 2 đem ngâm quá ít (0,5%) thì cấu trúc nguyên liệu hầu như không thay đổi, hàm lượng CaCl 2 chưa đủ để tạo độ chắc cho nguyên liệu trong quá trình nấu mứt dễ gây nên hiện tượng mềm, nhũn. Khi tỷ lệ CaCl 2 tăng lên (1,0%) đủ để tạo độ chắc cho sản phẩm có cấu trúc ổn định, khả năng ngấm đường và hút nước vừa phải nên thời gian nấu mứt không quá dài, đảm bảo chất lượng cảm quan thực phẩm. Tuy nhiên nếu tăng nồng độ CaCl 2 lên (1,5%) thì cấu trúc nguyên liệu trở nên quá cứng, khả năng hút nước cao dẫn đén kéo dài thời gian cô đặc, ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan thực phẩm. Kết luận: Theo bảng điểm cảm quan ở phụ lục 6 và đồ thị hình 3.1, chọn mẫu thí nghiệm ngâm cà chua bi trong dung dịch CaCl 2 ở nồng độ 1,0 % trong 7 giờ Kết quả xác định thời gian chần vỏ cam Mỗi lần tiến hành với 30g mẫu, tiến hành thí nghiệm theo bố trí thí nghiệm hình 2.3. Sau mỗi thí nghiệm cho mỗi kiểm nghiệm viên đánh giá cảm quan và cho điểm từng mẫu theo thang điểm bảng 2.3, và ta thu được kết quả được trình bày ở phụ lục 7, có đồ thị biểu diễn như sau:

64 53 Điểm cảm quan thời gian chần (s) Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của thời gian chần vỏ cam đến chất lượng cảm quan của sản phẩm Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong khoảng thời gian chần vỏ cam từ 20 40s thì điểm cảm quan tăng, cụ thể là tại thời điểm chần 20s thì điểm cảm quan là 14,12, đặc biệt tại thời gian chần 40s thì điểm cảm quan đạt cao nhất 16,68. Nếu tiếp tục tăng thời gian chần lên 50-60s thì điểm cảm quan lại giảm, cụ thể là tại thời gian chần 60s thì điểm cảm quan chỉ còn 14,8. Thảo luận: Có thể giải thích điều này như sau: Mục đích chính của việc chần vỏ cam là loại bỏ vị đắng trong vỏ. Khi thời gian chần càng dài thì vị đắng trong vỏ được loại bỏ càng nhiều, tuy nhiên nếu thời gian quá dài thì làm cho vỏ cam bị mềm nhũn do protopectin thủy phân thành pectin, màu bị nhạt dần và lượng chất tan thất thoát nhiều. Tại thời gian chần vỏ cam 40s, thời gian không quá dài, đủ để làm cho vỏ cam giữ được trạng thái tốt, vị đắng được loại bỏ chỉ còn vị the dễ chịu, màu đẹp.

65 54 Kết luận: Qua các kết quả nghiên cứu trên, chọn thời gian chần vỏ cam 40s là thích hợp Kết quả xác định tỷ lệ phối trộn vỏ cam/cà chua bi Tiến hành thí nghiệm với những tỷ lệ vỏ cam/cà chua bi khác nhau theo bố trí tí nghiệm hình 2.4. Sau đó các kiểm nghiệm viên đánh giá cho điểm từng mẫu theo thang điểm cảm quan bảng 2.3, ta thu được kết quả được trình bày ở phụ lục 8, có đồ thị biểu diễn như sau: Điểm cảm quan Tỷ lệ vỏ cam/cà chua bi (%) Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng tỷ lệ vỏ cam bổ sung đến chất lượng cảm quan sản phẩm Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong khoảng tỷ lệ vỏ cam bổ sung từ 5-10% thì điểm cảm quan tăng, cụ thể là khi tỷ lệ vỏ cam là 5% thì điểm cảm quan chỉ 14,12 nhưng khi tỷ lệ vỏ cam tăng lên 10% thì điểm cảm quan là 14,84, đặc biệt khi tỷ lệ tăng lên 15% thì điểm cảm quan đạt ngưỡng cao nhất 16,84. Tuy

66 55 nhiên nếu tiếp tục tăng tỷ lệ vỏ cam bổ sung lên 20 25% thì điểm cảm quan lại giảm, cụ thể tại tỷ lệ vỏ cam 25% thì điểm cảm quan chỉ còn 14,4. Thảo luận: Có thể giải thích điều này như sau: với tỷ lệ vỏ cam/cà chua bi thích hợp sẽ tạo nên tính mới, sự độc đáo cho sản phẩm. Khi tỷ lệ vỏ cam/ cà chua bi không đồng đều từ 5-10% hoặc 20 25% thì sẽ khiến cho người cảm nhận không thấy vị còn lại chỉ thiên về vị mùi một nguyên liệu không có sự hòa quyện của các nguyên liệu khác. Mặt khác, sự thẩm thấu và tính chất nguyên liệu giữa vỏ cam và cà chua bi khác nhau nên ảnh hưởng đến quá trình cô đặc và trạng thái của sản phẩm sau này, bên cạnh đó màu của sản phẩm cũng không được đồng đều nên chất lượng cảm quan sẽ giảm. Tại tỷ lệ vỏ cam/ cà chua bi là 15% thì sản phẩm có sự hài hòa về chất lượng cảm quan. Kết luận: Qua các kết quả nghiên cứu trên, chọn tỷ lệ vỏ cam/cà chua bi là 15% Kết quả xác định tỷ lệ phối trộn giữa nước cam/ (cà chua bi+ vỏ cam) Tiến hành thí nghiệm với những tỷ lệ nước cam/(vỏ cam+cà chua bi) khác nhau theo bố trí thí nghiệm hình 2.5. Sau đó các kiểm nghiệm viên đánh giá cho điểm từng mẫu theo thang điểm cảm quan bảng 2.3, ta thu được kết quả được trình bày ở phụ lục 9, có đồ thị biểu diễn như sau:

67 56 18 Điểm cảm quan Tỷ lệ nước cam/(vỏ cam+cà chua bi) (%) Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tỷ lệ nước cam bổ sung đến chất lượng cảm quan sản phẩm Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho ta thấy: trong khoảng tỷ lệ nước cam từ 10 20% so với cà chua bi và vỏ cam thì điểm cảm quan tăng, cụ thể là khi tỷ lệ nước cam là 10% thì điểm cảm quan là 13,92; khi tỷ lệ nước cam là 15% thì điểm cảm quan là 14,84, đặc biệt tại tỷ lệ nước cam là 20% thì điểm cảm quan lên đến 16,84. Tuy nhiên nếu tiếp tục tăng tỷ lệ nước cam bổ sung lên 25 30% thì điểm cảm quan lại giảm, cụ thể tại tỷ lệ nước cam 30% thì điểm cảm quan chỉ còn 14,64. Thảo luận: Có thể giải thích điều này như sau: Dưới tác động của nhiệt độ, chất Limonene trong tinh dầu của vỏ cam bị biến đổi tạo thành tecpen dạng pinen làm sản phẩm có mùi khó chịu. Nước cam bổ sung vào nhằm tạo hương thơm cho sản phẩm, làm dịu đi vị the của vỏ cam, mặt khác khi bổ sung nước cam vào sẽ làm cho đường dễ hòa tan và ngấm vào nguyên liệu hơn trong quá trình phối trộn. Khi tỷ lệ nước cam thấp từ 10-15% thì chưa đủ để tạo hương vị cho sản phẩm, lượng nước cam ít chưa đủ để đường tan nhanh, sự thẩm thấu kém gây ảnh hưởng đến quá trình nấu mứt. Tại tỷ lệ nước cam là 20% thì sản phẩm có mùi thơm hài hòa,

68 57 lượng nước cam vừa đủ để hòa tan đường nhanh, thuận lợi cho quá trình nấu mứt và tăng chất lượng cảm quan cho sản phẩm. Nếu tiếp tục tăng tỷ lệ nước cam lên 25 30% thì ảnh hưởng tới quá trình nấu mứt, làm cho quá trình nấu sẽ kéo dài, vị của sản phẩm không hài hòa, sản phẩm bị sậm màu. Kết luận: Qua các phân tích trên, chon tỷ lệ nước cam bổ sung so với (cà chua bi+ vỏ cam) là 20% Kết quả xác định tỷ lệ phối trộn giữa đường/ (cà chua bi+ vỏ cam) Tiến hành thí nghiệm với những tỷ lệ đường/ (vỏ cam+cà chua bi) khác nhau theo bố trí thí nghiệm hình 2.6. Sau đó các kiểm nghiệm viên đánh giá cho điểm từng mẫu theo thang điểm cảm quan bảng 2.3, ta thu được kết quả được trình bày ở phụ lục 10, có đồ thị biểu diễn như sau: Điểm cảm quan Tỷ lệ đường/(cà chua bi+vỏ cam) (%) Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ đường bổ sung đến chất lượng cảm quan sản phẩm Nhận xét:

69 58 Qua kết quả nghiên cứu ta nhận thấy: Khi tỷ lệ đường tăng từ 40 50% thì điểm cảm quan chung tăng từ 14,56 đến 16,24. Và điểm cảm quan đạt giá trị cao nhất khi tỷ lệ đường phối trộn là 50%. Nếu tiếp tục tăng tỷ lệ đường lên 55% hay 60% thì điểm cảm quan chung lại giảm xuống còn 15,68; 14,8. Thảo luận: Khi tỷ lệ đường là 40% thì điểm cảm quan thấp (14,56) do cơ chất cung cấp cho các phản ứng tạo màu, mùi, vị không đủ nên trong quá trình nấu mứt nên sự hình thành màu, mùi, vị chưa đạt yêu cầu. Không những vậy trạng thái của sản phẩm lỏng, độ sánh quyện thấp vì lượng đường không đủ để tạo độ đông cho sản phẩm. Khi tăng tỷ lệ đường tăng lên 45% thì điểm cảm quan tăng lên đáng kể (15), màu sắc của sản phẩm dần ổn định, mùi và trạng thái có thể chấp nhận được tuy nhiên vị của sản phẩm chưa đạt yêu cầu do lượng đường cung cấp cho các phản ứng tạo mùi làm giảm lượng đường cần thiết tạo vị cho sản phẩm và phản ứng thủy phân đường saccharose thành glucose và fructose có vị kém ngọt hơn làm cho sản phẩm có vị hơi nhạt. Ở tỷ lệ đường 50% thì chất lượng cảm quan là tốt nhất. Lượng đường vừa đủ để tạo được mùi vị, tạo độ đông cho sản phẩm. Thời gian cô đặc không quá dài, màu caramen ở mức độ thấp kết hợp với màu đặc trưng riêng của nguyên liệu tạo ra được màu sắc, mùi, vị hài hòa. Vì vậy điểm cảm quan đạt cao nhất. Khi tỷ lệ đường tăng lên 60%, 65% thì thì điểm cảm quan giảm (còn 15,68; 14,8) do phản ứng caramen của đường, phản ứng melanoidin của đường khử và acid amin xảy ra mạnh mẽ, màu của sản phẩm bị sẫm, mùi đường lấn át, vị ngọt gắt. Kết luận: Qua các phân tích trên, chọn tỷ lệ đường phối trộn là 50% so với (cà chua bi+ vỏ cam).

70 Kết quả xác định thời gian nấu mứt Tiến hành thí nghiệm với những thời gian nấu khác nhau theo bố trí thí nghiệm hình 2.7. Sau đó các kiểm nghiệm viên đánh giá cho điểm từng mẫu theo thang điểm cảm quan bảng 2.3, ta thu được kết quả được trình bày ở phụ lục 11, có đồ thị biểu diễn như sau: Điểm cảm quan Thời gian nấu (ph) Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của thời gian nấu mứt đến chất lượng cảm quan sản phẩm Nhận xét: Qua kết quả nghiên cứu ta thấy: Khi khi thời gian nấu mứt tăng từ 70 phút đến 90 phút thì điểm cảm quan tăng dần, cụ thể là khi thời gian nấu là 70 phút thì điểm cảm quan đạt 13,42; khi thời gian nấu là 80 phút thì điểm cảm quan đạt 15,04, đặc biệt khi thời gian nấu mứt là 90 phút thì điểm cảm quan đạt cao nhất 16,44. Tuy nhiên nếu tiếp tục tăng thời gian nấu lên 100 phút, 110 phút thì điểm cảm quan giảm, cụ thể là điểm cảm quan khi nấu mứt trong 110 phút chỉ còn 14,20. Thảo luận: Chế độ nấu ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và cảm quan của sản phẩm. Do quá trình nấu mứt là thực hiện một quá trình khuếch tán và thẩm thấu của

71 60 đường vào sản phẩm và một phần làm bay hơi nước làm cho nồng độ chất khô tăng, thủy phân một phần saccharose thành glucose và fructose có tác dụng hạn chế việc lại đường. Đồng thời, quá trình nấu cũng làm cho các thành phần phối trộn được đồng đều hơn và cũng xảy ra phản ứng melanoidin làm cho tính chất cảm quan tốt hơn. Khi thời gian nấu mứt ngắn 70 phút, 80 phút chưa đủ làm hơi nước bay hơi nhiều để tạo độ khô cần thiết cho sản phẩm, phản ứng Melanoidin xảy ra ở mức độ thấp nên chưa tạo được mùi vị đặc trưng cho sản phẩm, màu còn nhạt. Khi thời gian nấu là 90 phút đủ để làm cho sản phẩm có độ sánh dẻo đạt yêu cầu, màu sáng đẹp, mùi vị tốt. Nếu ta tăng thời gian nấu mứt lên 100 phút, 110 phút thì thời gian nấu quá dài, các phản ứng caramen và melanoidin xảy ra mạnh mẽ khiến sản phẩm bị cứng, khi ăn có cảm giác khô, có biểu hiện của mùi vị cháy, màu bị sẫm lại. Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu, chọn thời gian nấu mứt là 90 phút Kết quả xác định tỷ lệ acid bổ sung trong quá trình nấu mứt Khi gần kết thúc quá trình nấu mứt, tiến hành bổ sung acid citric với những tỷ lệ khác nhau theo bố trí thí nghiệm hình 2.8. Sau đó các kiểm nghiệm viên đánh giá cho điểm từng mẫu theo thang điểm cảm quan bảng 2.3, ta thu được kết quả được trình bày ở phụ lục 12, có đồ thị biểu diễn như sau:

72 61 Điểm cảm quan Tỷ lệ acid citric (%) Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ acid citric bổ sung đến chất lượng cảm quan sản phẩm Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy: trong khoảng tỷ lệ acid citric từ 0,1 0,3% so với cà chua bi và vỏ cam thì điểm cảm quan tăng, cụ thể là tại tỷ lệ acid citric 0,1% thì điểm cảm quan đạt 13,92; khi tỷ lệ acid citric là 0,2% thì điểm cảm quan đạt 14, 96; đặc biệt khi tỷ lệ acid citric là 0,3% thì điểm cảm quan đạt cực đại 16,44. Tuy nhiên, nếu tiếp tục tăng tỷ lệ acid citric lên 0,4 0,5% thì điểm cảm quan lại giảm, khi tỷ lệ acid citric là 0,4% thì điểm cảm quan chỉ còn 15,48 và khi tỷ lệ acid citric 0,5% thì điểm cảm quan là 14,20. Thảo luận: Có thể giải thích điều này như sau: Bổ sung acid citric nhằm điều hòa vị cho sản phẩm, nó kết hợp với đường để tạo gel cho sản phẩm, mặt khác, acid citric còn có tác dụng ức chế sự hoạt động của vi sinh vật, chống hiện tượng lại đường. Khi tỷ lệ acid citric thấp 0,1 0,2% chưa đủ để tạo vị hài hòa cho sản phẩm, sản phẩm có vị ngọt sắc, đồng thời trạng thái và mùi của sản phẩm kém.

73 62 Tại tỷ lệ acid citric bổ sung là 0,3% sản phẩm có vị chua ngọt hài hòa, trạng thái và màu sắc tốt. Nhưng khi tỷ lệ acid citric bổ sung tăng lên 0,4 0,5% do lượng acid bổ sung hơi nhiều nên sản phẩm có vị chua lấn át, trạng thái của sản phẩm bị nhão làm cho điểm cảm quan giảm. Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu, chọn tỷ lệ acid citric bổ sung so với cà chua bi và vỏ cam là 0.3% Kết quả xác định phương pháp và nhiệt độ sấy mứt Mứt sau khi nấu xong được sấy bằng phương pháp bức xạ hồng ngoại và phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh ở cùng nhiệt độ 45 o C. Ta nhận thấy rằng với phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại tốn nhiều thời gian, cho chất lượng cảm quan không tốt, mứt quả bị sẫm màu, bị mềm, còn với phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh tiết kiệm được thời gian, cho chất lượng cảm quan tốt hơn, mứt quả không bị sẫm màu, mứt quả khô đều. Vì vậy ta chọn phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh. Tiến hành thí nghiệm với những nhiệt độ sấy khác nhau theo bố trí thí nghiệm hình 2.9. Sau đó các kiểm nghiệm viên đánh giá cho điểm từng mẫu theo thang điểm cảm quan bảng 2.3, ta thu được kết quả được trình bày ở phụ lục 13, có đồ thị biểu diễn như sau:

74 63 Đ iể m c ả m q u a n Nhiệt độ sấy ( độ C) Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của nhiệt độ sấy mứt đến chất lượng cảm quan của sản phẩm Nhận xét: Qua kết quả nghiên cứu ta thấy: Nhiệt độ sấy mứt tăng từ o C thì điểm cảm quan của sản phẩm tăng, cụ thể ở nhiệt độ sấy là 35 o C thì điểm cảm quan đạt 13,16 ở nhiệt độ sấy 40 o C thì điểm cảm quan đạt 15,2; đặc biệt khi nhiệt độ sấy tăng lên 45 o C thì điểm cảm quan đạt cực đại là 16,24. Tuy nhiên nếu tăng nhiệt độ sấy lên o C thì điểm cảm quan lại giảm, ở nhiệt độ sấy 50 o C thì điểm cảm quan là 14,88 nhưng ở nhiệt độ sấy là 55 o C thì điểm cảm quan chỉ còn 14,0. Thảo luận: Có thể giải thích điều này như sau: Sấy là quá trình tách ẩm trong sản phẩm bằng nhiệt. Đó là quá trình khuếch tán ẩm từ các lớp bên trong ra bề mặt sản phẩm và hơi nước từ bề mặt sản phẩm khuếch tán ra môi trường xung quanh. Khi nhiệt độ sấy mứt thấp o C thì thời gian sấy mứt lâu, mứt có màu sắc không đẹp, trạng thái không khô đều.

75 64 Khi sấy mứt ở nhiệt độ 45 o C thì nhiệt độ này đủ để mứt khô nhưng màu sắc không bị sậm, tiết kiệm thời gian. Khi nhiệt độ sấy càng cao o C thì thời gian sấy mứt càng nhanh và mứt khô nhanh hơn nhưng khô không đều và màu sắc không đẹp. Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu, chọn nhiệt độ sấy mứt thích hợp là 45 o C, ở thiết bị sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh.

76 Đề xuất quy trình hoàn thiện Sơ đồ quy trình Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm mứt cà chua bi, cam hoàn thiện được thể hiện trên hình 3.9. Vỏ cam Rửa sạch Cắt nhỏ Luộc Rửa sạch 15% Cà chua bi Rửa 1 Xử lý cơ học Ngâm CaCl 2 Rửa 2 Phối trộn CaCl 2 1%, 7h Đường 50% Nước cam 20% Nấu Sấy 45 o C Acid citric 0,3% Bảo quản Sản phẩm Hình 3.9: Quy tình sản xuất hoàn thiện

77 Thuyết minh quy trình Xử lý nguyên liệu + Đối với cà chua bi: Chọn những quả cà chua bi vừa chín tới, không nên chọn những quả còn sống sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan sau này, chọn những quả còn độ rắn nhất định, chưa bị chín mềm quá, không bị sâu bệnh. Đem đi rửa sạch, dùng tăm nhọn châm lên các quả cà chua, mục đích giúp cho vỏ cà chua không bị vỡ nát khi sên. + Đối với vỏ cam: Chọn những vỏ cam vàng đều, không bị sâu bệnh, hư hỏng, gọt bỏ bớt phần cùi trắng phía trong, đem đi rửa sạch. Sau đó dùng dao cắt chúng thành dạng đoạn nhỏ. Luộc với nước + Mục đích: Làm mềm cấu trúc của vỏ cam, khử bớt vị hăng đắng của vỏ cam, cố định màu, tạo điều kiện thuận lợi cho công đoạn tiếp theo. + Cách tiến hành: Sau khi vỏ cam được cắt đoạn nhỏ xong, ta đem đi luộc với nước sạch ở nhiệt độ sôi trong thời gian 40 giây. Ngâm dung dịch CaCl 2 + Mục đích: Ngâm CaCl 2 để tăng độ chắc cho cà chua bi tạo điều kiện thuận lợi cho các công đoạn sau. + Tiến hành: Cà chua bi sau khi được xử lý cơ học xong được cho vào ngâm trong dung dịch CaCl 2 ở nồng độ 1% và với thời gian ngâm 7 giờ tỷ lệ nước ngâm/nguyên liệu là 2/1. Rửa 2 + Mục đích: Nhằm loại bỏ hết lượng CaCl 2 còn sót lại trên bề mặt quả cà chua bi. + Cách tiến hành: Sau khi ngâm cà chua bi với CaCl 2 xong, ta tiến hành vớt cà chua bi ra sau đó xả lại bằng nước sạch nhiều lần để loại bỏ hoàn toàn mùi, vị mặn CaCl 2. Phối trộn + Mục đích: Tạo hỗn hợp đồng nhất thuận lợi cho công đoạn nấu mứt.

78 67 + Cách tiến hành: Cà chua bi, vỏ cam, nước cam sau khi được xử lý xong tiến hành đem đi phối trộn với đường với tỷ lệ đường 50%, nước cam 20%, vỏ cam 15%. Nấu mứt + Mục đích: Làm chín sản phẩm, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. + Cách tiến hành: Sau khi các nguyên liệu đã được phối trộn xong, ta tiến hành đem gia nhiệt trên bếp gas, lúc đầu nâng nhiệt lên khi mứt đã sôi tiến hành giữ nhiệt ở 120±2 o C, trong 90 phút, lúc này nồng độ chất khô của sản phẩm là 73%. Trong quá trình nấu mứt ta bổ sung axid citric với tỷ lệ 0,3% để điều vị, và tránh hiện tượng lại đường. Sấy + Mục đích: Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình bảo quản. + Cách tiến hành: Sau khi mứt đã được nấu xong tiến hành trút mứt ra khay lưới để đưa vào thiết bị sấy bức xạ kết hợp với sấy lạnh ở nhiệt độ 45 o C. Sau khi sấy, độ ẩm đạt 22% thì dừng. Bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ sấy thích hợp. Bảo quản + Mục đích: Xem xét sự hư hỏng của mứt. +Cách tiến hành: Sau khi mứt đã sấy xong, để nguội cho vào bình thủy tinh đậy kín nắp và bảo quản ở điều kiện thường Sản xuất thử nghiệm, đánh giá chất lượng sản phẩm Tiến hành sản xuất sản phẩm trong điều kiện phòng thí nghiệm theo quy trình đề xuất hình 3.9. Sản phẩm thu được đem đánh giá chất lượng cảm quan, hóa lý và vi sinh thu được kết quả thể hiện ở bảng 3.4.

79 68 Bảng 3.4: Điểm cảm quan có trọng lượng của sản phẩm mứt cà chua bi, cam Chỉ tiêu Điểm cảm quan của các Tổng Điểm Hệ Điểm chất lượng kiểm nghiệm viên số trung số có điểm bình quan trọng A B C D E trọng lượng Trạng thái ,20 1,2 5,04 Màu sắc ,00 1,0 4,00 Vị ,00 1,0 4,00 Mùi ,00 0,8 3,20 Tổng ,24 Theo kết quả bảng 3.4 thì sản phẩm mứt cà chua bi, cam đạt chất lượng khá theo TCVN Bảng 3.5: Bảng kết quả kiểm tra vi sinh của sản phẩm mứt cà chua bi, cam Chỉ tiêu Giới hạn cho Kết quả ( KL/g) phép (KL/g) Tổng số vi sinh vật hiếu khí Coliforms 10 0 E. Coli Không có 0 S. aureus Cl. Perfringens 10 0 Tổng số bào tử nấm men, nấm mốc Từ bảng 3.5 cho ta thấy sản phẩm này đạt vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn của bộ Y tế 867/1998/QĐ-BYT cho rau quả khô.

80 Tính sơ bộ chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm Bất kỳ sản phẩm nào nếu muốn đưa vào sản xuất với khối lượng lớn và được thị trường chấp nhận thì cũng cần đáp ứng được hai yếu tố quan trọng là chất lượng sản phẩm phải tốt và giá thành phải phù hợp với người tiêu dùng. Dựa vào hiệu suất tiêu hao nguyên liệu ta tính được chi phí nguyên liệu và phụ gia cho một đơn vị sản phẩm như sau: Bảng 3.6: Bảng chi phí nguyên vật liệu cho 100 sản phẩm Nguyên vật liệu, phụ gia Khối lượng trong Định mức tiêu Khối lượng nguyên Số lượng (lọ) Đơn giá (VNĐ/kg) Thành tiền (VNĐ) sản phẩm (kg) hao liệu ban đầu (kg) Cà chua 20 1, bi Cam 4 2, Đường 15,5 _ 15, Canxi clorua 0,4 _ 0, Acid 0,09 _ 0, citric Lọ thủy tinh Chi phí khác Tổng

81 70 Vậy chi phí nguyên liệu cho một đơn vị sản phẩm là: (đồng) 100 Với chi phí nguyên liệu như trên, so sánh với các sản phẩm tương tự khác thì sản phẩm mứt cà chua bi - vỏ cam hoàn toàn có khả năng cạnh tranh khi đưa ra thị trường.

82 71 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất mứt từ quả cà chua bi và quả cam, đã rút ra một số kết luận như sau: Xác định được thành phần khối lượng của cà chua bi và cam, một số chất cơ bản trong cà chua bi, vỏ cam, nước cam. Xác định được các thông số của quy trình chế biến sản phẩm mứt cà chua bi, vỏ cam bổ sung nước cam. - Ngâm cà chua bi trong dung dịch CaCl 2 với nồng độ 1% trong 7 giờ. - Thời gian chần vỏ cam là 40 giây ở 100 o C. - Tỷ lệ vỏ cam/cà chua bi là 15%. - Tỷ lệ nước cam/ (cà chua bi + vỏ cam) là 20%. - Tỷ lệ đường phối trộn là 50% so với cà chua bi và vỏ cam. - Thời gian nấu mứt là 90 phút ở 120±2 o C. - Tỷ lệ acid citric bổ sung là 0,3% so với nguyên liệu chính. - Nhiệt độ sấy mứt 45 o C và sấy bằng phương pháp bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh. Sản xuất thử nghiệm thành công sản phẩm với chất lượng loại khá. Xây dựng được các chỉ tiêu cho sản phẩm. Tính sơ bộ chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là: (nghìn đồng). 2. Đề xuất ý kiến Trong quá trình nghiên cứu do thời gian ngắn và kiến thức có hạn cộng với điều kiện phòng thí nghiệm còn hạn chế nên chưa thể nghiên cứu tất cả các yếu tố ảnh hưởng hay có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong đề tài. Khi sản xuất thử nghiệm, tiến hành nấu mứt theo phương pháp thủ công, nếu có điều kiện nên cô đặc chân không nhằm dễ điều chỉnh các thông số, đảm bảo chất lượng cảm quan sản phẩm sau này.

83 72 Tuy quy trình công nghệ khá đơn giản, có thể đưa vào sản xuất ở quy mô nhỏ, sản phẩm đẫ được kiểm nghiệm về mặt vi sinh, hóa lý và cảm quan nhưng để đưa vào sản xuất hàng loạt thì cần có sự nghiên cứu toàn diện về nhiều mặt như: - Nghiên cứu sự biến đổi của sản phẩm trong quá trình bảo quản. - Nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng. - Nghiên cứu sản xuất sản phẩm theo hướng công nghiệp và chú trọng giữ lại các chất có lợi cho sức khỏe của con người: vitamin C, pectin

84 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trọng Cẩn, Lê Thị Lệ Hà (2001), Công nghệ sản xuất đồ hộp rau quả, Trường Đại học Nha Trang. 2. Nguyễn Thị Hảo (2008), Nghiên cứu chế biến nước ép cam, thạch dừa bổ sung carrageenan, Đồ án tốt nghiệp, Trường Đại học Nha trang 3. Đặng Văn Hợp, Đỗ Minh Phụng (1997), Phân tích kiểm nghiệm sản phẩm thủy sản, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 4. Tôn Nữ Minh Nguyệt, Lê Văn Việt Mẫn, Trần Thị Thu Hà (2009), Công nghệ chế biến rau trái Tập 1: Nguyên liệu và công nghệ bảo quản sau thu hoạch, NXB Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Thị Soạn (2010), Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt vỏ cam - cà rốt, Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Nha Trang. 6. Vũ Thị Quyến (2010), Nghiên cứu quy trình sản xuất dưa cà dầm giấm, Đồ án tốt nghiệp trường Đại học Nha Trang. 7. Nguyễn Văn Tiếp, Quách Đĩnh, Ngô Mỹ Văn (2000), Kỹ thuật sản xuất đồ hộp rau quả, NXB Thanh Niên. 8. Hà Duyên Tư (2006), Kỹ thuật phân tích cảm quan thực phẩm, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 9. Lê Thị Bạch Tuyết và các tác giả khác (1996), Các quá trình cơ bản trong sản xuất thực phẩm, NXB Giáo dục, Hà Nội chn D=13194

85 r.r_cp.r_qf.&bvm=bv ,d.dgi&biw=1280&bih=629&um=1&ie=utf- 8&hl=vi&tbm=isch&source=og&sa=N&tab=wi&ei=yc6yUZiMFYfokAXSvIG oca a&tbm=isch&tbo=u&source=univ&sa=x&ei=atgyubqcbsjslawg14hwdq &sqi=2&ved=0cdiqsaq&biw=1280&bih=

86 75 HÌNH ẢNH VỀ SẢN PHẨM

OpenStax-CNX module: m Kỹ thuật chế biến đồ hộp mứt quả ThS. Lê Mỹ Hồng This work is produced by OpenStax-CNX and licensed under the Creative C

OpenStax-CNX module: m Kỹ thuật chế biến đồ hộp mứt quả ThS. Lê Mỹ Hồng This work is produced by OpenStax-CNX and licensed under the Creative C OpenStax-CNX module: m29861 1 Kỹ thuật chế biến đồ hộp mứt quả ThS. Lê Mỹ Hồng This work is produced by OpenStax-CNX and licensed under the Creative Commons Attribution License 3.0 KỸ THUẬT CHẾ BIẾN ĐỒ

Chi tiết hơn

GVHD: NGUYỄN THỊ HIỀN CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN CÁ Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1

GVHD: NGUYỄN THỊ HIỀN CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN CÁ Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1 Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1 MỤC LỤC I. GIỚI THIỆU... 3 1. Chất dinh dưỡng trong cá... 3 1.1 Nước... 3 1.2 Protein... 3 1.3 Mỡ... 3 1.4 Vitamin... 3 1.5 Khoáng chất... 3 2. Lợi ích của việc sử

Chi tiết hơn

Giới thiệu chiếc bánh chưng ngày Tết – Văn mẫu lớp 9

Giới thiệu chiếc bánh chưng ngày Tết – Văn mẫu lớp 9 Giới thiệu chiếc bánh chưng ngày Tết - Văn mẫu lớp 9 Author : Kẹo ngọt Giới thiệu chiếc bánh chưng ngày Tết - Bài làm 1 Mỗi độ tết đến xuân về, khắp đường phố luôn tràn ngập sắc đỏ của hoa đào và ánh vàng

Chi tiết hơn

BẢO QUẢN NGHÊU BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY THĂNG HOA VÀ LẠNH ĐÔNG 1

BẢO QUẢN NGHÊU BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY THĂNG HOA VÀ LẠNH ĐÔNG 1 BẢO QUẢN NGHÊU BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY THĂNG HOA VÀ LẠNH ĐÔNG 1 Chƣơng 1 Giới thiệu chung 1.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu nghêu của nƣớc ta hiện nay 1.1.1. Tình hình sản xuất Trong tháng 01/2014, tại

Chi tiết hơn

Thuyết minh về cây xoài

Thuyết minh về cây xoài Thuyết minh về cây xoài Author : elisa Thuyết minh về cây xoài - Bài số 1 Dàn ý bài văn hay Thuyết minh về cây Xoài Mở bài Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Vì vậy, bốn mùa cây trái tốt tươi. Đặc

Chi tiết hơn

Chăm sóc sức khỏe gia đình khi chế biến thức ăn

Chăm sóc sức khỏe gia đình khi chế biến thức ăn Chăm sóc sức khỏe gia đình khi chế biến thức ăn Bạn tin tưởng vốn kiến thức của mình và dinh dưỡng trong từng loại thực phẩm trong mỗi món ăn? Nhưng không hiểu sao con bạn vẫn không tăng cân, thi thoảng

Chi tiết hơn

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một triệu lượt truy cập trên mạng, rất nhiều độc giả để

Chi tiết hơn

Microsoft Word - New Microsoft Office Word Document _2_

Microsoft Word - New Microsoft Office Word Document _2_ Chế độ ăn uống "ngũ sắc" và 5 cách đơn giản phòng ngừa bệnh tim mạch hiệu quả Bạn hoàn toàn có thể kiểm soát sức khỏe cho trái tim, phòng ngừa và điều trị các bệnh tim mạch thông qua chế độ dinh dưỡng

Chi tiết hơn

Thuyết minh về cây dừa

Thuyết minh về cây dừa Thuyết minh về cây dừa Author : binhtn Thuyết minh về cây dừa - Bài số 1 Dàn ý bài văn Thuyết minh về cây Dừa Mở bài Cũng như cây tre, từ bao đời nay cây dừa gắn bó với cuộc sông của người Việt Nam. Dừa

Chi tiết hơn

dau Nanh

dau Nanh Đâ u Na nh Đậu nành, tên Hán-Việt là Hoàng đại đậu la ha t cu a Cây Đâ u Tương (Glycine Max) có nguồn gốc từ Trung Quốc, sau lan sang Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên... Theo Đông y, đậu nành có vị ngọt,

Chi tiết hơn

Đặc Sản U Minh Hạ Quê Tôi Nguyễn Lê Hồng Hưng Quê hương của Trúc Thanh nằm nép mình cuối dãy Trường Sơn. Nơi đó có núi, rừng, ruộng, rẫy và biển xanh.

Đặc Sản U Minh Hạ Quê Tôi Nguyễn Lê Hồng Hưng Quê hương của Trúc Thanh nằm nép mình cuối dãy Trường Sơn. Nơi đó có núi, rừng, ruộng, rẫy và biển xanh. Đặc Sản U Minh Hạ Quê Tôi Nguyễn Lê Hồng Hưng Quê hương của Trúc Thanh nằm nép mình cuối dãy Trường Sơn. Nơi đó có núi, rừng, ruộng, rẫy và biển xanh. Thanh chưa bao giờ đặt chưn xuống miệt đồng bằng.

Chi tiết hơn

Microsoft Word - NGH? T?M TANG XUA ? QUÊ TA

Microsoft Word - NGH? T?M TANG XUA ? QUÊ TA Nghề Tằm Tang Xưa Ở Quê Ta Hồ Phi Trong một bữa cơm, có món Khổ Qua trộn tôm ăn với bánh tráng, người bạn trẻ hỏi: - Hồi xưa ở Việt Nam, cháu nhớ có ăn cái gì vàng vàng như con sâu bằng đầu chiếc đũa cũng

Chi tiết hơn

CẨM NANG LÀM VƯỜN RAU TẠI NHÀ Cho người mới bắt đầu Lời mở đầu Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối quan tâm, lo ngại hàng đầu của mọi

CẨM NANG LÀM VƯỜN RAU TẠI NHÀ Cho người mới bắt đầu Lời mở đầu Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối quan tâm, lo ngại hàng đầu của mọi CẨM NANG LÀM VƯỜN RAU TẠI NHÀ Cho người mới bắt đầu Lời mở đầu Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối quan tâm, lo ngại hàng đầu của mọi gia đình, đặc biệt là các bà nội trợ. Chắc hẳn mỗi

Chi tiết hơn

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP CÔNG ĐỨC PHÓNG SINH Pháp sư Viên Nhân 1 MỤC LỤC MỤC LỤC... 2 LỜI NÓI ĐẦU... 6 PHẦN I. CÔNG ĐỨC PHÓNG SINH... 14 LỜI DẪN... 14 CHUƠNG I: PHÓNG SINH LÀ GÌ?... 20 Phóng sinh có những công đức gì?... 22 CHUƠNG

Chi tiết hơn

Ky Thuat Gieo Trong Va Cham Soc Cay Kim Tien Thao

Ky Thuat Gieo Trong Va Cham Soc Cay Kim Tien Thao Ky Thuâṭ Gieo Trôǹg Va Chăm Soć Cây Kim Tiêǹ Thaỏ Có thể trồng bằng hom thân hoặc cành nhưng tốt nhất là bằng gieo hạt thẳng vì hạt giống sẵn và đỡ tốn công hơn. Cây kim tiền thảo hay còn gọi là cây mắt

Chi tiết hơn

Hương Cốm mùa Thu ********* Chúng tôi đi xa, cứ mỗi độ thu về thường nhớ đến món cốm ở quê nhà. Hương cốm theo chúng tôi đi suốt tuổi thơ, lớn lên, hư

Hương Cốm mùa Thu ********* Chúng tôi đi xa, cứ mỗi độ thu về thường nhớ đến món cốm ở quê nhà. Hương cốm theo chúng tôi đi suốt tuổi thơ, lớn lên, hư Hương Cốm mùa Thu ********* Chúng tôi đi xa, cứ mỗi độ thu về thường nhớ đến món cốm ở quê nhà. Hương cốm theo chúng tôi đi suốt tuổi thơ, lớn lên, hương cốm vẫn luôn nồng nàn trong chúng tôi mỗi độ thu

Chi tiết hơn

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9 Đề 11 Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9 Author : vanmau Đề 11 Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) Phát triển kỹ năng làm bài văn

Chi tiết hơn

Chế độ ăn uống, kiêng kị cho người mắc bệnh tiểu đường (Đái tháo đường) ( Tiểu đường còn được gọ

Chế độ ăn uống, kiêng kị cho người mắc bệnh tiểu đường (Đái tháo đường) (  Tiểu đường còn được gọ Chế độ ăn uống, kiêng kị cho người mắc bệnh tiểu đường (Đái tháo đường) (http://www.thaythuoccuaban.com/chedoan/tieuduong.html) Tiểu đường còn được gọi là đái tháo đường là một bệnh nội tiết do trong cơ

Chi tiết hơn

Đà Lạt Những Hương Vị Khó Quên _ (Thiên Hương) (Hồi Ký)

Đà Lạt Những Hương Vị Khó Quên _ (Thiên Hương) (Hồi Ký) ĐÀ LẠT, NHỮNG HƯƠNG VỊ KHÓ QUÊN Thiên Hương Từ ngày bước chân ra nước ngoài, mỗi lần trộn dĩa rau xà lách hay sửa soạn rau ăn kèm với bún, với thịt, tôi luôn ngùi ngùi nhớ đến những cây rau Đà Lạt. Không

Chi tiết hơn

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điện thoại: 3822472-3822473 Fax: 3827608 E-mail: tsbaolamdong@gmail.com

Chi tiết hơn

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ 1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắc của : Minh Thanh Và bản của : James Green. Dịch giả

Chi tiết hơn

Giới thiệu về món phở Hà Nội

Giới thiệu về món phở Hà Nội Giới thiệu về món phở Hà Nội Author : vanmau Giới thiệu về món phở Hà Nội Bài làm 1 Hà Nội là nơi tập trung đông dân cư ở nhiều vùng miền khác nhau vì vậy nên nơi đây là hội tụ của rất nhiều những nét

Chi tiết hơn

Microsoft Word - GT modun 04 - Nhan dan ong

Microsoft Word - GT modun 04 - Nhan dan ong BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NHÂN ĐÀN ONG MÃ SỐ: 04 NGHỀ: NUÔI ONG MẬT Trình độ: Sơ cấp nghề Hà nội: 2012 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên

Chi tiết hơn

Document

Document Phần 28 "N Chương 55 Nhỏ máu nghiệm thân "Nương tử, cũng đã hơn nửa năm, không có tin tức gì của Sở Hà cũng không biết hiện tại đã đến kinh thành chưa." Tằng Tử Phu lau tay, quay đầu cười cười với Thạch

Chi tiết hơn

PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link A

PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn   Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link A PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn http://www.niemphat.net Chuyển sang ebook 19-6-2009 Người thực hiện : Nam Thiên namthien@gmail.com Link Audio Tại Website http://www.phatphaponline.org Mục

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Câu chuy?n dông y - T?p 3b B?nh cao áp huy?t.doc

Microsoft Word - Câu chuy?n dông y - T?p 3b B?nh cao áp huy?t.doc Tập khí công chữa bệnh cao áp huyết 1-KHÍ CÔNG LÀ GÌ? CÔNG là một sự chuyển hóa, do tập luyện thường xuyên, do tập trung ý theo dõi hơi thở và động tác, giúp cho sự khí hoá của tạng phủ hoạt động quân

Chi tiết hơn

Nghị luận xã hội về tác hại của rượu

Nghị luận xã hội về tác hại của rượu Nghị luận xã hội về tác hại của rượu Author : vanmau Nghị luận xã hội về tác hại của rượu - Bài làm 1 Việc dùng bia rượu trong ba ngày xuân đã thành phong tục, rượu đã thành rượu lễ, rượu nghĩa. Cúng tế

Chi tiết hơn

Microsoft Word - thamthienyeuchi-read.doc

Microsoft Word - thamthienyeuchi-read.doc THAM THIỀN YẾU CHỈ I. ĐIỀU KIỆN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TIÊN CỦA SỰ THAM THIỀN. Mục đích tham thiền là cầu được minh tâm kiến tánh. Muốn thế, phải gạn lọc các thứ nhiễm ô của tự tâm, thấy rõ mặt thật của tự tánh.

Chi tiết hơn

Svth: Nguyễn Trường Giang Gvhd: Võ Anh Huy Luận văn TÌM HIỂU VỀ CÀ CHUA VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM Trang 1

Svth: Nguyễn Trường Giang Gvhd: Võ Anh Huy Luận văn TÌM HIỂU VỀ CÀ CHUA VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM Trang 1 Luận văn TÌM HIỂU VỀ CÀ CHUA VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM Trang 1 MỤC LỤC A. TỔNG QUAN TÌM HIỂU VỀ CÀ CHUA VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 1. Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm Trang 2 2. Tổng quan về nguyên

Chi tiết hơn

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17 ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17. KHUYÊN KHẮP MỌI NGƯỜI KÍNH TIẾC GIẤY CÓ CHỮ VÀ TÔN KÍNH KINH SÁCH (Năm Dân Quốc 24-1935).

Chi tiết hơn

Microsoft Word - 25-AI CA.docx

Microsoft Word - 25-AI CA.docx 1 Thành Hoang Phế (Theo mẫu tự Hê-bơ-rơ) 1 Kìa thành phố một thời đông người nhộn nhịp, Nay thưa người đơn chiếc đìu hiu! Kìa nàng vốn đại đô các nước, Giờ trở thành góa phụ cô đơn! Kìa nàng vốn nữ hoàng

Chi tiết hơn

chulangnghiem.com Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố Và Mật Nhân Của Như Lai Về Chư Bồ-Tát Vạn Hạnh Để Tu Chứng Liễu Nghĩa (Kinh Lăng Nghiêm) Quyển 4

chulangnghiem.com Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố Và Mật Nhân Của Như Lai Về Chư Bồ-Tát Vạn Hạnh Để Tu Chứng Liễu Nghĩa (Kinh Lăng Nghiêm) Quyển 4 Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố Và Mật Nhân Của Như Lai Về Chư Bồ-Tát Vạn Hạnh Để Tu Chứng Liễu Nghĩa (Kinh Lăng Nghiêm) Quyển 4 Lúc bấy giờ Tôn giả Phú-lâu-na-di-đa-la-ni Tử đang ở giữa đại chúng,

Chi tiết hơn

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY THERAVĀDA VÔ THƯỜNG KHỔ NÃO VÔ NGÃ Soạn giả TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG HỘ TÔNG (VAṄSARAKKHITA MAHĀTHERA) Biển trầm khổ sống bồn

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY THERAVĀDA VÔ THƯỜNG KHỔ NÃO VÔ NGÃ Soạn giả TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG HỘ TÔNG (VAṄSARAKKHITA MAHĀTHERA) Biển trầm khổ sống bồn PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY THERAVĀDA ----- VÔ THƯỜNG KHỔ NÃO VÔ NGÃ Soạn giả TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG HỘ TÔNG (VAṄSARAKKHITA MAHĀTHERA) Biển trầm khổ sống bồng lai láng Kiếp phù sanh đáng chán biết bao, Tấm thân

Chi tiết hơn

BUU SON KY ` H U ONG -D AI. PHONG THAN `ˆ U (N OC MAT ME. HIÈN) ˆ T AI BAN Yˆ eu C`au ˆ Phoˆ Bien ˆ Rong ˆ. Rãi In Lai. Theo An ˆ Ban 2011 BUU SON KY

BUU SON KY ` H U ONG -D AI. PHONG THAN `ˆ U (N OC MAT ME. HIÈN) ˆ T AI BAN Yˆ eu C`au ˆ Phoˆ Bien ˆ Rong ˆ. Rãi In Lai. Theo An ˆ Ban 2011 BUU SON KY U D AI. PH THAN U (N OC MAT ME. HIÈN) T AI BAN Y eu C`au Pho Bien Rong. Rãi In Lai. Theo An Ban 2011 U D anh may lại: H `ong Lan Tr`ınh bày: H `ong Lan & Tan Hung X ep chũ: H&L TypeSetter D ong tạp: H&L

Chi tiết hơn

Phần 1

Phần 1 Phần 11 Chương 51 Chiến Đấu Với Dị Năng Giả Mặc Hi cũng không quan tâm tới bóng roi dày đặc kia, trực tiếp thò tay ra bắt cái roi, nắm chặt trong tay rồi phá tan cái roi, tại tĩnh điện trước mặt mà còn

Chi tiết hơn

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng thân tâm, dứt bỏ thói cao ngạo. 3. Người dịch phải tự

Chi tiết hơn

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TỈNH TIỀN GIANG TÀI LIỆU SINH HOẠT CHI ĐOÀN Tháng 7/2017 Lƣu hành nội bộ HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƢ TƢỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH Học tập gƣơng làm việc suốt đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh 1. Làm việc

Chi tiết hơn

Microsoft Word - V doc

Microsoft Word - V doc TRẦN THÁI TÔNG KHÓA HƯ LỤC Giảng Giải THÍCH THANH TỪ THƯỜNG CHIẾU Ấn hành - P.L : 2540-1996 1 LỜI ĐẦU SÁCH Quyển này ra đời do lòng nhiệt tình, tâm tha thiết mong muốn có một Pho Sách Phật Giáo Việt Nam

Chi tiết hơn

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư Tịnh Không Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hoà TẬP BỐN Hàng thứ ba trang thứ nhất

Chi tiết hơn

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của 73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của 73 năm về trước, từ Khu Giải phóng Tân Trào, lệnh Tổng

Chi tiết hơn

I _Copy

I _Copy BIỂU TƯỢNG HOA SEN XUÂN TÂN MÙI (1991) (Phật tử) Hôm nay là ngày Tết Nguyên Đán, chúng tôi dùng hình ảnh hoa sen để chúc Tết quí Phật tử. Trong đạo Phật biểu tượng hoa sen có những gì kỳ đặc? Hôm nay chúng

Chi tiết hơn

Từ Mỹ về Rừng Thăm Bạn Lâm Chương Lúc mới đến, tôi hỏi: - Đào hố để làm gì? Anh nói: - Bắt khỉ. Tôi ngạc nhiên: - Bắt khỉ? - Ừ, bắt khỉ. - Để ăn thịt?

Từ Mỹ về Rừng Thăm Bạn Lâm Chương Lúc mới đến, tôi hỏi: - Đào hố để làm gì? Anh nói: - Bắt khỉ. Tôi ngạc nhiên: - Bắt khỉ? - Ừ, bắt khỉ. - Để ăn thịt? Từ Mỹ về Rừng Thăm Bạn Lâm Chương Lúc mới đến, tôi hỏi: - Đào hố để làm gì? - Bắt khỉ. Tôi ngạc nhiên: - Bắt khỉ? - Ừ, bắt khỉ. - Để ăn thịt? - Khỉ ốm, chỉ có da bọc xương. Thịt khỉ lại tanh, không ai

Chi tiết hơn

GẶP GỠ TUỔI TRẺ Nói chuyện với sinh viên khoa Sử, Ðại học Sư phạm Vinh 1999 HT.Thiện Siêu ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook 8

GẶP GỠ TUỔI TRẺ Nói chuyện với sinh viên khoa Sử, Ðại học Sư phạm Vinh 1999 HT.Thiện Siêu ---o0o--- Nguồn   Chuyển sang ebook 8 GẶP GỠ TUỔI TRẺ Nói chuyện với sinh viên khoa Sử, Ðại học Sư phạm Vinh 1999 HT.Thiện Siêu ---o0o--- Nguồn http://thuvienhoasen.org Chuyển sang ebook 8-8-2009 Người thực hiện : Nam Thiên namthien@gmail.com

Chi tiết hơn

No tile

No tile PHẦN IX CHƯƠNG 15 "An thương yêu! Khi anh nhận được thư này thì em không còn ở đây nữa. Đừng giận em vì đã đặt anh vào hoàn cảnh trớ trêu này, cái đám cưới mà chúng mình cùng mong chờ sẽ không thành. Anh

Chi tiết hơn

THÍCH CA PHƯƠNG CHÍ Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh

THÍCH CA PHƯƠNG CHÍ Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh Thời tiền Đường, Sa Môn Thích Đạo Tuyên ở núi Thái Nhất; Chung Nam soạn thuật. LỜI TỰA Triều Đại tiền Đường có được thiên hạ gần 40 năm, thuần phong dượm hợp;

Chi tiết hơn

Document

Document Phần 1 Chương 1 Mèo thành tinh? Lần này Mục Nhạc về nước không hề nói trước với bất kỳ người nào sợ mẹ anh biết nên sáng sớm liền vội vàng thu dọn hành lý, thứ hai... cũng do mẹ anh cứ lải nhải nên có

Chi tiết hơn

Nhung Bai Giang Bat Hu cua Cha - Gioan Maria Vianney.pdf

Nhung Bai Giang Bat Hu cua Cha - Gioan Maria Vianney.pdf Tủ Sách Công Giáo NHỮNG BÀI GIẢNG BẤT HỦ 1 Tiểu Sử Thánh Gioan Maria Vianney 2 Kiêu Ngạo (1) 3 Kiêu Ngạo (2) 4 Tham Lam 5 Dâm Dục 6 Mê Dâm Dục 7 Giận Dữ 7 Mê Ăn Uống 8 Ghen Tị 9 Lười Biếng 10 Tội Lỗi

Chi tiết hơn

Microsoft Word - GT modun 03 - SX thuc an hon hop chan nuoi

Microsoft Word - GT modun 03 - SX thuc an hon hop chan nuoi 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHUẨN BỊ MÁY MÓC THIẾT BỊ PHƯƠNG TIỆN SẢN XUẤT MÃ SỐ: MĐ 03 NGHỀ: SẢN XUẤT THỨC ĂN HỖN HỢP CHĂN NUÔI Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, Năm 2011 2

Chi tiết hơn

Tấm Cám Ngày xưa, có Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Hai chị em suýt soát tuổi nhau. Tấm là con vợ cả, Cám là con vợ lẽ. Mẹ Tấm đã chết từ

Tấm Cám Ngày xưa, có Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Hai chị em suýt soát tuổi nhau. Tấm là con vợ cả, Cám là con vợ lẽ. Mẹ Tấm đã chết từ Tấm Cám Ngày xưa, có Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Hai chị em suýt soát tuổi nhau. Tấm là con vợ cả, Cám là con vợ lẽ. Mẹ Tấm đã chết từ hồi Tấm còn bé. Sau đó mấy năm thì cha Tấm cũng chết.

Chi tiết hơn

Document

Document Phần 1 Chương 1 Thơ Sáu giờ rưỡi sáng sớm, Mạc Phỉ bị đánh thức bởi tiếng điện thoại. Anh mê mang nhìn tên người hiện trên màn hình, nheo mắt lại, hơi ngẩn ra. Người này đã ở nước ngoài hai năm, bận tới

Chi tiết hơn

Thuyết minh về hoa đào – Văn mẫu lớp 8

Thuyết minh về hoa đào – Văn mẫu lớp 8 Thuyết minh về hoa đào - Văn mẫu lớp 8 Author : qt Thuyết minh về hoa đào - Bài làm 1 của một bạn học sinh giỏi Văn tỉnh Hà Tĩnh Hàng năm mỗi độ tết đến xuân về, tiết trời ấm áp là lúc hoa đào bắt đầu

Chi tiết hơn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH HỌC NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN SÁCH ĐÀO TẠO BÁC SĨ CHUYÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN (Tái bản lần thứ nhất c

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH HỌC NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN SÁCH ĐÀO TẠO BÁC SĨ CHUYÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN (Tái bản lần thứ nhất c TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH HỌC NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN SÁCH ĐÀO TẠO BÁC SĨ CHUYÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN (Tái bản lần thứ nhất có sửa chữa) NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI - 2018 CHỦ BIÊN:

Chi tiết hơn

Hãy tả một loài hoa mà em yêu thích nhất

Hãy tả một loài hoa mà em yêu thích nhất Hãy tả một loài hoa mà em yêu thích nhất Author : vanmau Hãy tả một loài hoa mà em yêu thích nhất Bài làm 1 "Trong đầm gì đẹp bằng đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng bông trắng

Chi tiết hơn

Gian

Gian Giận Thích Nhất Hạnh Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree Cộng đồng Google :http://bit.ly/downloadsach Table

Chi tiết hơn

Microsoft Word - doc-unicode.doc

Microsoft Word - doc-unicode.doc TU THIỀN Giảng tại Hội Liên Hiệp Khoa Học Kỹ Thuật - Hà Nội - 1996 Hôm nay chúng tôi nói về đề tài Tu Thiền. Bởi vì hiện thời nhiều người đang khao khát tu thiền mà chưa biết thiền nào là thiền chánh,

Chi tiết hơn

Hội Hoa Lan Việt Nam Tâm Tình Tây Bắc Seattle Tháng Tuyết Mở nắp vung, lấy đôi đũa gắp một miếng xôi nhỏ, nhai thử, thấy

Hội Hoa Lan Việt Nam   Tâm Tình Tây Bắc Seattle Tháng Tuyết Mở nắp vung, lấy đôi đũa gắp một miếng xôi nhỏ, nhai thử, thấy Tâm Tình Tây Bắc Seattle Tháng 3-2019 Tuyết Mở nắp vung, lấy đôi đũa gắp một miếng xôi nhỏ, nhai thử, thấy xôi vừa chín tới, tôi tắt bếp, đậy nắp lại cho hơi nóng giữ mềm những hạt nếp bóng như được trộn

Chi tiết hơn

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2)

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2) Phả ký tộc ÐỊA THẾ PHONG-THỦY CỦA HÀ-NỘI, HUẾ, SÀI-GÒN VÀ VẬN MỆNH CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM. Source: http://www.vietnamgiapha.com Từ xưa đến nay, việc lựa chọn một khu vực thích hợp và thuận tiện làm thủ đô

Chi tiết hơn

KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ

KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ KINH PHÁP CÚ MINH HỌA: Mr. P. Wickramanayaka (Illustrated Dhammapada) CHUYỂN DỊCH THƠ:

Chi tiết hơn

Cúc cu

Cúc cu HỒI XX Oán Thù Tương Báo, Vĩnh Kết Tơ Duyên Vệ Thiên Nguyên đoán chắc là Phi Phụng nên tinh thần vô cùng hưng phấn, chàng liếc mắt nhìn qua thì quả nhiên là nàng, chàng vội kêu lên: - Phi Phụng, nàng đến

Chi tiết hơn

Tả cây vải nhà em

Tả cây vải nhà em Tả cây vải nhà em Author : vanmau Tả cây vải nhà em Bài làm 1 Khu vườn nhà em trồng rất loại cây ăn quả, nhưng cây ăn quả mùa hè như vải, nhãn, ổi vẫn nhiều nhất. Nhà em có một cây vải được trồng từ rất

Chi tiết hơn

Chương 16 Kẻ thù Đường Duyệt càng hoài nghi, không rõ họ đang giấu bí mật gì. Tại sao Khuynh Thành không ở bên cạnh nàng, rốt cuộc đã xảy ra chuyện gì

Chương 16 Kẻ thù Đường Duyệt càng hoài nghi, không rõ họ đang giấu bí mật gì. Tại sao Khuynh Thành không ở bên cạnh nàng, rốt cuộc đã xảy ra chuyện gì Chương 16 Kẻ thù Đường Duyệt càng hoài nghi, không rõ họ đang giấu bí mật gì. Tại sao Khuynh Thành không ở bên cạnh nàng, rốt cuộc đã xảy ra chuyện gì? Nữ thí chủ, Khuynh Thành vốn là một vũ khí chất chứa

Chi tiết hơn

Hạnh Phúc và Đau Khổ Chư Thiên và loài người Suy nghĩ về hạnh phúc Ước mong được hạnh phúc Chân hạnh phúc là gì? (1) Bốn câu thi kệ này được trích tro

Hạnh Phúc và Đau Khổ Chư Thiên và loài người Suy nghĩ về hạnh phúc Ước mong được hạnh phúc Chân hạnh phúc là gì? (1) Bốn câu thi kệ này được trích tro Hạnh Phúc và Đau Khổ Chư Thiên và loài người Suy nghĩ về hạnh phúc Ước mong được hạnh phúc Chân hạnh phúc là gì? (1) Bốn câu thi kệ này được trích trong bài «Kinh Hạnh Phúc» mà đức Phật Thích Ca Mâu Ni

Chi tiết hơn

Thuyết minh về một loài hoa

Thuyết minh về một loài hoa Thuyết minh về một loài hoa Author : vanmau Thuyết minh về một loài hoa Bài làm 1 Mỗi dịp xuân về, ngàn hoa lại khoe sắc. Trong muôn ngàn loài hoa rực rỡ sắc hương ấy có một loài hoa rất dỗi quen thuộc

Chi tiết hơn

Đông Giao chau mày, cầm cuốn sách Huy đang xem dở dang để trên bàn lên

Đông Giao chau mày, cầm cuốn sách Huy đang xem dở dang để trên bàn lên PHẦN VII Đông Giao chau mày, cầm cuốn sách Huy đang xem dở dang để trên bàn lên. Dòng chữ trên cuốn sách làm cho cô phải suy nghĩ. Có phải là anh làm thơ tặng cho Nguyên Phương hay không? Có đôi lúc cô

Chi tiết hơn

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG Sa Di Thập Giới Oai Nghi Lục Yếu Pháp sư Định Hoằng giảng Tập 10 1 SA DI THẬP GIỚI OAI NGHI LỤC YẾU TẬP: 10 Nguyên bản: Ngẫu Ích Sa môn Trí Húc, y theo Luật Tạng biên tập. Người giảng: Pháp Sư Định Hoằng.

Chi tiết hơn

CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 1 TÂM ĐIỂM CỦA THIỀN ĐỊNH Tương truyền rằng ngay sau khi rời gốc bồ đề, ra đi lúc mới vừa thành Phật, Ðức thế tôn đã gặp trên đường một du sĩ ngoại giáo. Bị cuốn hút bởi phong thái siêu phàm cùng

Chi tiết hơn

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình nuôi trong bể có đất. Mô hình đó giống với điều kiện tự nhiên. Nhưng tới nay, cách nuôi đó chỉ thích hợp với

Chi tiết hơn

Kinh Bat Chu Tam Muoi - HT Minh Le Dich

Kinh Bat Chu Tam Muoi - HT Minh Le Dich Kinh Bát Chu Tam Muội Ðời Tùy Tam Tạng, Khất Ða và Cấp Ða Việt dịch: HT Minh Lễ Nguồn http://niemphat.com/ Chuyển sang ebook 21-6-2009 Người thực hiện : Nam Thiên namthien@gmail.com Link Audio Tại Website

Chi tiết hơn

Document

Document Chương 1 Chuyện Xưa Bắt Đầu Bắc Huyền quốc là một quốc gia mạnh mẽ và giàu có ở phương Bắc, từ khi dựng nước tới nay, theo Phật giáo, vua và dân đều lấy việc xây dựng chùa chiền, xây bảo tháp và nuôi dưỡng

Chi tiết hơn

Em hãy tưởng tượng và kể lại một cuộc gặp gỡ với một trong các nhân vật cổ tích hoặc truyền thuyết

Em hãy tưởng tượng và kể lại một cuộc gặp gỡ với một trong các nhân vật cổ tích hoặc truyền thuyết Em hãy tưởng tượng và kể lại một cuộc gặp gỡ với một trong các nhân vật cổ tích hoặc truyền thuyết Author : vanmau Em hãy tưởng tượng và kể lại một cuộc gặp gỡ với một trong các nhân vật cổ tích hoặc truyền

Chi tiết hơn

Kinh Di Da Giang Giai - HT Tuyen Hoa

Kinh Di Da Giang Giai - HT Tuyen Hoa KINH PHẬT THUYẾT A DI ÐÀ ( LƯỢC GIẢI ) Hán Văn: Dao Tần Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập Giảng Giải: Tại Vạn Phật Thánh Thành Tuyên Hóa Thượng Nhân HT.Tuyên Hóa Mục Lục I/ Thích danh II/ Hiển thể III/ Minh

Chi tiết hơn

Document

Document Phần 3 Chương 9 Chú Mèo Nhỏ Dường như con tim bị điều gì đó khẽ chạm vào. Rớt nửa nhịp. Tạ Liễu Liễu cúi người xuống, nhẹ nhàng che lỗ tai lại. Hình như nơi đó có một cảm giác rất ngột ngạt, mỗi một cái

Chi tiết hơn

Code: Kinh Văn số 1650

Code: Kinh Văn số 1650 Code: Kinh Văn số 1650 Luận Về Nhơn Duyên Bích Chi Phật Quyển Thượng Thứ tự Kinh Văn số 1650 - Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh quyển thứ 32 thuộc Luận tập Bộ toàn. Từ trang 473 đến trang 480. - Không rõ

Chi tiết hơn

J

J J. KRISHNAMURTI BÀN VỀ SỐNG VÀ CHẾT On living and Dying Lời dịch: Ông Không [www.jkrishnamurtiongkhong.com] Tháng 3-2009 2 3 C hết phải là cái gì đó lạ thường, giống như sống. Đau khổ, phiền muộn, buồn

Chi tiết hơn

Microsoft Word - huythuc-miennam2mua[2]

Microsoft Word - huythuc-miennam2mua[2] Miền Nam Mưa Nắng Hai Mùa Huy Thục Hình (Trần Công Nhung): Miền Nam mưa nắng hai mùa (cảnh lụt lội ở đường Bùi Viện, Saigon). Miền Nam ở đây tôi muốn dùng để chỉ vùng Ðồng Bằng Sông Cửu Long, thế nhưng

Chi tiết hơn

No tile

No tile Phần 3 Công việc hôm nay coi như cũng tạm ổn. Vy ngước lên nhìn đồng hồ, mới gần sáu giờ. Hôm nay được về sớm, phải ghé Ngọc Hạnh mới được. Nghĩ thế rồi Vy thu dọn đồ cho gọn gàng. Đeo túi xách lên vai,

Chi tiết hơn

Lão Pháp Sư TỊNH KHÔNG đề xướng Pháp Sư THÍCH TỰ LIỄU kính biên NHẬT MỘ ĐỒ VIỄN TRỜI ĐÃ XẾ BÓNG, ĐƯỜNG VỀ CÒN XA Lớp học tập Tịnh Độ Vô Lượng Thọ Khoa

Lão Pháp Sư TỊNH KHÔNG đề xướng Pháp Sư THÍCH TỰ LIỄU kính biên NHẬT MỘ ĐỒ VIỄN TRỜI ĐÃ XẾ BÓNG, ĐƯỜNG VỀ CÒN XA Lớp học tập Tịnh Độ Vô Lượng Thọ Khoa Lão Pháp Sư TỊNH KHÔNG đề xướng Pháp Sư THÍCH TỰ LIỄU kính biên NHẬT MỘ ĐỒ VIỄN TRỜI ĐÃ XẾ BÓNG, ĐƯỜNG VỀ CÒN XA Lớp học tập Tịnh Độ Vô Lượng Thọ Khoa Chú (Lần thứ tư) tại Tịnh Tông Học Viện Úc Châu Người

Chi tiết hơn

NỘI DUNG HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN SINH HỌC 6 NĂM HỌC A/ Lý thuyết: CHƯƠNG I: TẾ BÀO THỰC VẬT BÀI 7: CẤU TẠO TẾ BÀO THỰC VẬT Vẽ cấu tạo tế b

NỘI DUNG HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN SINH HỌC 6 NĂM HỌC A/ Lý thuyết: CHƯƠNG I: TẾ BÀO THỰC VẬT BÀI 7: CẤU TẠO TẾ BÀO THỰC VẬT Vẽ cấu tạo tế b NỘI DUNG HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN SINH HỌC 6 NĂM HỌC 15-16 A/ Lý thuyết: CHƯƠNG I: TẾ BÀO THỰC VẬT BÀI 7: CẤU TẠO TẾ BÀO THỰC VẬT Vẽ cấu tạo tế bào thực vật (có chú thích) 1. Vách tế bào 2. Màng sinh

Chi tiết hơn

KINH THỦ LĂNG NGHIÊM

KINH THỦ LĂNG NGHIÊM - Quyển Một...01 - Quyển Hai...11 - Quyển Ba...23 - Quyển Bốn...37 - Quyển Năm...50 - Quyển Sáu...62 - Quyển Bảy...81 - Quyển Tám...90 - Quyển Chín..102 - Quyển Mười..113 KINH THỦ LĂNG NGHIÊM Thích Duy

Chi tiết hơn

No tile

No tile PHẦN 3 Xóm Bình Khang từ đó không còn biến động, mọi người không còn nghe tiếng cô Ba Phượng nửa đêm ngồi xoã tóc hát điệu Nam Ai hay xuống sáu câu vọng cổ nghe thật ai oán đau thương. Còn ở gánh hát Long

Chi tiết hơn

ĐẠI PHẬT ĐẢNH NHƯ LAI MẬT NHÂN TU CHỨNG LIỄU NGHĨA CHƯ BỒ TÁT VẠN HẠNH THỦ LĂNG NGHIÊM

ĐẠI PHẬT ĐẢNH NHƯ LAI MẬT NHÂN TU CHỨNG LIỄU NGHĨA CHƯ BỒ TÁT VẠN HẠNH THỦ LĂNG NGHIÊM LỜI NGUYỆN THỨ MƯỜI TÁM CỦA ĐỨC PHẬT A ĐI ĐÀ TỲ KHEO THÍCH TUỆ HẢI Viet Nalanda Foundation 2563 PL 2019 DL 1 MỤC LỤC I. DẪN KHỞI... 7 II. ĐI TÌM ĐÚNG ĐỊA CHỈ CỦA TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC... 13 1. Mười tập nhân

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc Trung tâm Con người và Thiên nhiên Khu Bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò Biến đổi văn hóa và phát triển: KHẢO CỨU BAN ĐẦU Ở CỘNG ĐỒNG NGƯỜI MÔNG TẠI HÒA BÌNH Nguyễn Thị Hằng (Tập đoàn HanoiTC) Phan Đức

Chi tiết hơn

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook :   Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : 365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree Cộng đồng Google :http://bit.ly/downloadsach

Chi tiết hơn

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề (550-577). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra Việt văn và chú thích, tại Canada, năm 2016. 1 Đệ

Chi tiết hơn

Nghệ thuật châm biếm và đả kích trong vè người Việt : Luận văn ThS. Văn học: Phạm Thị Thanh Thủy ; Nghd. : GS.TS. Nguyễn Xuân Kính 1. Lý do c

Nghệ thuật châm biếm và đả kích trong vè người Việt : Luận văn ThS. Văn học: Phạm Thị Thanh Thủy ; Nghd. : GS.TS. Nguyễn Xuân Kính 1. Lý do c Nghệ thuật châm biếm và đả kích trong vè người Việt : Luận văn ThS. Văn học: 60 22 34 Phạm Thị Thanh Thủy ; Nghd. : GS.TS. Nguyễn Xuân Kính 1. Lý do chọn đề tài Có thể nói rằng vè chiếm một vị trí quan

Chi tiết hơn

cachetsaodangchuachet_2016MAY16

cachetsaodangchuachet_2016MAY16 Thời sự Chính trị VN Cá đã chết, sao Đảng còn chưa chết? Bùi Quang Vơm Cá chết trắng suốt 250km bờ biển miền Trung. Hàng trăm nghìn ngư dân bỏ lưới, bỏ thuyền. Đói và sợ hãi tương lai. Hàng trăm cân cá

Chi tiết hơn

Lời Dẫn

Lời Dẫn Tấm Lưng Hạt Ngô Chương 46 Rừng Rậm Nguyên Sinh Mặc dù Họa Long, Bao Triển, Tô My vẫn giữ thái độ hoài nghi về quái vật lông trắng rừng sâu, tuy nhiên họ đã tận mắt gặp cậu bé người thú Cơm nắm và chứng

Chi tiết hơn

Thuyết minh về một món ăn đặc sản – Bài tập làm văn số 5 lớp 10

Thuyết minh về một món ăn đặc sản – Bài tập làm văn số 5 lớp 10 Thuyết minh về một món ăn đặc sản - Bài tập làm văn số 5 lớp 10 Author : hanoi Thuyết minh về một món ăn đặc sản - Phở Hà Nội Đặc sản Hà Nội có nhiều, Hà Nội là địa điểm nổi tiếng với ẩm thực hấp dẫn,

Chi tiết hơn

Lộn Sòng Hữu Loan Hôm nay Tuất nhất định làm cho xong hồ sơ để đưa lên ty giáo dục. Hắn cho là sở dĩ hắn bị biên chế ra khỏi trung đoàn cũng chỉ vì bả

Lộn Sòng Hữu Loan Hôm nay Tuất nhất định làm cho xong hồ sơ để đưa lên ty giáo dục. Hắn cho là sở dĩ hắn bị biên chế ra khỏi trung đoàn cũng chỉ vì bả Lộn Sòng Hữu Loan Hôm nay Tuất nhất định làm cho xong hồ sơ để đưa lên ty giáo dục. Hắn cho là sở dĩ hắn bị biên chế ra khỏi trung đoàn cũng chỉ vì bản hồ sơ đã làm thật thà quá. Rút kinh nghiệm lần này

Chi tiết hơn

Tả cảnh mặt trời mọc trên quê hương em

Tả cảnh mặt trời mọc trên quê hương em Tả cảnh mặt trời mọc trên quê hương em Đề bài: Em hãy viết bài văn tả cảnh mặt trời mọc trên quê hương em ở mà em đã có dịp quan sát kĩ. Hè vừa qua, em được mẹ cho về thăm quê ngoại ở Thạch Thất, Sơn Tây.

Chi tiết hơn

Thien yen lang.doc

Thien yen lang.doc Nhà sư Nhà sư Khất sĩ THÍCH GIÁC NHIỆM PL: 2551 - DL: 2007 ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC: Nhà sư THÍCH GIÁC NHIỆM Tịnh Xá S. Huệ Quang Hẻm 115/1A - Đường CMT8 - P. An Thới TP Cần Thơ - ĐT: 0710.462466 ĐTDĐ: 0919.336685

Chi tiết hơn

Microsoft Word - thientongtrucchi-read.doc

Microsoft Word - thientongtrucchi-read.doc THIỀN TÔNG TRỰC CHỈ A. MẬT TRUYỀN THAM THIỀN YẾU PHÁP Hạ thủ công phu tu thiền, điều cốt yếu thứ nhất phải lập chí vững chắc. Bởi vì chí là vị nguyên soái của khí lực. Nếu người lập chí vững chắc, như

Chi tiết hơn

Long Thơ Tịnh Độ

Long Thơ Tịnh Độ Long Thơ Tịnh Độ Dịch giả: HT Thích Hành Trụ --- o0o --- QUYỂN NHẤT CHỨC QUỐC HỌC TẤN SĨ ÔNG VƯƠNG NHỰT HƯU SOẠN LỜI ÔNG VƯƠNG NHỰT HƯU NÓI : Tôi xem khắp trong ba tạng kinh và các bộ ký; rút lấy ý chỉ

Chi tiết hơn

Microsoft Word - KinhVoLuongTho-Viet

Microsoft Word - KinhVoLuongTho-Viet Đại Thừa Vô Lượng Thọ Trang Nghiêm Thanh Tịnh Bình Đẳng Giác Kinh Công tác Dịch thuật: Tháng 6 năm 2000 đến tháng 12 năm 2000 Hiệu đính: Tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2001 In lần thứ nhất 650 bản tại

Chi tiết hơn

Vỡ Hoang Trước Bình Mình Cung Tích Biền Đêm động phòng hoa chúc mà không thể làm tình, có chăng chuyện xảy ra với một gã liệt dương đặt bày cưới vợ. C

Vỡ Hoang Trước Bình Mình Cung Tích Biền Đêm động phòng hoa chúc mà không thể làm tình, có chăng chuyện xảy ra với một gã liệt dương đặt bày cưới vợ. C Vỡ Hoang Trước Bình Mình Cung Tích Biền Đêm động phòng hoa chúc mà không thể làm tình, có chăng chuyện xảy ra với một gã liệt dương đặt bày cưới vợ. Còn thì. Nhưng đôi khi Chú rể trẻ cố chống mí mắt trong

Chi tiết hơn

Thuyết minh về cây hoa đào – Văn mẫu lớp 8

Thuyết minh về cây hoa đào – Văn mẫu lớp 8 Thuyết minh về cây hoa đào - Văn mẫu lớp 8 Author : Kẹo ngọt Thuyết minh về cây hoa đào - Bài làm 1 Nói đến mùa xuân đất Bắc ta nghĩ ngay đến hoa đào - loại hoa đặc biệt mỗi dịp xuân về. Mùa xuân về trên

Chi tiết hơn

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook :   Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree Cộng đồng Google : http://bit.ly/downloadsach

Chi tiết hơn

PHỤ NỮ VIỆT NAM - NHỮNG CÂY LAU BẰNG THÉP

PHỤ NỮ VIỆT NAM - NHỮNG CÂY LAU BẰNG THÉP PHỤ NỮ VIỆT NAM - NHỮNG CÂY LAU BẰNG THÉP Nguyễn Thị Liên Tâm Trường ca viết về thời chống Mỹ miêu tả nhiều hình ảnh đẹp, chân thật, sinh động về những người anh hùng của đất nước. Nhưng có lẽ chưa bao

Chi tiết hơn

CANH CÁ CHUA NGỌT ĐẦY MÀU SẮC 500 g cá 5 g Hạt nêm AJI-NGON 1000 ml nước 100 g cà chua 50 g me 100 g Dọc mùng 20 g rau mùi 20 g hành lá xanh 2 quả ớt

CANH CÁ CHUA NGỌT ĐẦY MÀU SẮC 500 g cá 5 g Hạt nêm AJI-NGON 1000 ml nước 100 g cà chua 50 g me 100 g Dọc mùng 20 g rau mùi 20 g hành lá xanh 2 quả ớt CANH CÁ CHUA NGỌT ĐẦY MÀU SẮC 500 g cá 5 g Hạt nêm AJI-NGON 1000 ml nước 100 g cà chua 50 g me 100 g Dọc mùng 20 g rau mùi 20 g hành lá xanh 2 quả ớt 1. Cắt cá thành những lát nhỏ. Trộn đều với hạt nêm.

Chi tiết hơn

Hòa Thượng Thích Minh Châu dịch

Hòa Thượng Thích Minh Châu dịch Phẩm 13. Pháp Phiến Để Ca Các pháp Phiến Để Ca, Bổ Sắc Trưng Ca, A Tỳ Giá Rô Ca ở trước nói chưa rõ, và cũng chưa đầy đủ lắm. Nay nói rộng thêm nghĩa lý ấy để ba pháp khiến mau thành tựu. Nên như pháp

Chi tiết hơn